Hướng dẫn thực hành: Tiếp cận bệnh nhân bệnh phổi mô kẽ
1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh phổi mô kẽ BPMK (Interstitial Lung Disease - ILD) là tập hợp các nhóm bệnh nhu mô phổi lan tỏa ảnh hưởng đên mô kẽ phổi, được xếp cùng nhóm với nhau do những điểm giống nhau về triệu chứng lâm sàng, hình ảnh hoc, sinh lý bệnh học hay tổn thương giải phẫu bệnh. Chẩn đoán xác định cần có sự hội chẩn với các chuyên gia hô hấp, hình ảnh học và giải phẫu bệnh
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn thực hành: Tiếp cận bệnh nhân bệnh phổi mô kẽ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn thực hành: Tiếp cận bệnh nhân bệnh phổi mô kẽ
Hướng dẫn tHực HànH 77 Hô hấp số 17/2018 1. ĐẠI CƯƠNG Bệnh phổi mô kẽ BPMK (Interstitial Lung Disease - ILD) là tập hợp các nhóm bệnh nhu mô phổi lan tỏa ảnh hưởng đên mô kẽ phổi, được xếp cùng nhóm với nhau do những điểm giống nhau về triệu chứng lâm sàng, hình ảnh hoc, sinh lý bệnh học hay tổn thương giải phẫu bệnh. Chẩn đoán xác định cần có sự hội chẩn với các chuyên gia hô hấp, hình ảnh học và giải phẫu bệnh. Đặc điểm giải phẫu bệnh chính là viêm, xơ hóa hay kết hợp viêm và xơ ở mức độ khác nhau. Cùng một tác nhân gây bệnh nhưng có thể gây ra các tổn thương khác nhau. Trái lại, nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây biểu hiện cùng một dạng tổn thương giải phẫu bệnh hay biểu hiện trên hình ảnh chụp cắt lớp (CT) ngực. Một số trường hợp không tìm được nguyên nhân và được xếp vào nhóm BPMK vô căn. Tần suất mắc bệnh chung thấp và tùy thuộc từng nhóm bệnh lý khác nhau. Xơ phổi vô căn thường gặp nhất trong nhóm BPMK, theo số liệu của Mỹ, ước tính tỉ lệ mới mắc hàng năm là 93,4 ca/100.000 người-năm trong những năm 2001-2011 và đến năm 2011 thì tần suất tích lũy bệnh là 494,5 ca/100.000 người. Nhưng nếu xét về bệnh lý nền như bệnh mô liên kết, ước tính BPMK chiếm 90% ở bệnh nhân xơ cứng bì nếu dựa vào hình ảnh CT, 65% viêm bì cơ/viêm đa cơ khi dựa vào hình ảnh học và xét nghiệm, 54% ở bệnh nhân bị viêm đa khớp dạng thấp khi dựa vào sự phối hợp các phương tiện chẩn đoán. 2. NHẮC LẠI CẤu TRÚC TIỂu THÙy CẤP 2 Tiểu thùy cấp 2 được xem là mộ đơn vị hô hấp hoàn chỉnh nhỏ nhất và có thể quan sát được ở ngoại vi của phổi (hình 1). Mô kẽ có 3 phần, gồm vách liên tiểu thùy và trong tiểu thùy, mô kẽ quanh trục: mô kẽ bao quanh trục phế quản-động mạch, mô kẽ nhu mô bao quanh chùm phế nang. Mỗi phần mô kẽ có cấu trúc riêng biệt với các thành phần khác nhau. Nắm vững cấu trúc của tiểu thùy cấp 2 và biểu hiện trên hình ảnh cắt lớp mỏng là cơ sở để tiếp cận chẩn đoán BPMK. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI MÔ KẼ ThS.BS HuỳNH ANH TuẤN BV Hoàn Mỹ Cửu Long Hình 1. Tiểu thùy cấp 2- kích thước # 1,5 cm (trái); Mô kẽ phổi: trong tiểu thùy - liên tiểu thùy, trung tâm tiểu thùy, quanh phế quản mạch máu và dưới màng phổi (phải) Hướng dẫn tHực HànH 78 Hô hấp số 17/2018 3. PHÂN LOẠI Hiệp hội Lồng ngực Mỹ, Hiệp hội Hô hấp châu Âu năm 2002 phân BPMK thành 4 nhóm chính. Đến năm 2013 tiếp tục phân loại nhóm BPKM vô căn thành 3 nhóm nhỏ. Biết nguyên nhân: Thí dụ bệnh nghề nghiệp, do thuốc, do bệnh mô liên kết, do các bệnh tạo keo, viêm mạch máu. Bệnh phổi mô kẽ vô căn: Hay Viêm phổi mô kẽ vô căn. Các nhóm bệnh phổi vô căn thường gặp gồm: - Xơ phổi vô căn (Idiopathic Pulmonary Fibrosis-IPF). - Viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu (Idiopathic Nonspecific Interstitial Pneumonia-INSIP). - Viêm tiểu phế quản hô hấp - bệnh phổi mô kẽ (Respiratory bronchiolitis - interstitial lung disease RB-ILD). - Viêm phổi mô kẽ đại thực bào (Desquamative interstitial pneumonia-DIP). - Viêm phổi mô kẽ cấp tính (Acute interstitial pneumonia-AIP). - Viêm phổi tổ chức vô căn (Crytogenic organizing pneumonia-COP). Các bệnh phổi mô kẽ vô căn hiếm gặp: - Viêm phổi mô kẽ vô căn lympho bào (Idiopathic Lymphoid Interstitial Pneumonia-ILIP). - Xơ phổi- màng phổi vô căn (Idiopathic Pleural parenchymal fibroelastosis). Nhóm bệnh phổi mô kẽ khác không phân loại: Bệnh mô hạt: Sarcoidosis, viêm phổi tăng cảm (Hypersensitivity Pneumonitis -HP). Một số bệnh khác: lymphangioleiomyomatosis LAM), Pulmonary Langerhans Cell Histiocytosis (PLCH), Alveolar Proteinosis (bệnh tích protein phế nang). 4. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI MÔ KẼ Khi tiếp cận bệnh nhân có tổn thương phổi lan tỏa, thầy thuốc cần trả lời 3 câu hỏi: - Nguyên nhân nào gây ra tổn thương?: Đây là vấn đề khó nhất do các bác sĩ tiếp cận bệnh nhân cần loại bỏ tổn thương do nhiễm trùng, lao, HIV, ung thư, hay liên quan đến các bệnh về mô liên kết, môi trường, thuốc đang sử dụng, vô căn. - Nếu không tìm được nguyên nhân, liệu đây có phải là xơ phổi vô căn (IPF) không? - Nếu không thấy nguyên nhân và không phải IPF thì cần sinh thiết phổi không?: Nếu sinh thiết thì kết quả sinh thiết phổi có thay đổi gì trong điều trị và tiên lượng bệnh không? Hỏi bệnh: - Hỏi bệnh rất quan trọng. Cần lưu triệu chứng bắt đầu từ lúc nào, có nặng dần theo thời gian không. Bệnh có thể được phân thành cấp tính (vài ngày đến vài tuần), bán cấp (4-12 tuần), mạn tính (trên 12 tuần), triệu chứng xuất hiện từng cơn hay ngày càng tăng. - Cần khảo sát cẩn thận các nguyên nhân có thể gây bệnh bao gồm môi trường sống và làm việc, nghề nghiệp như phơi nhiễm môi trường làm việc, thuốc đang sử dụng, sở thích (nuôi chim, thói quen xông hơi). - Tiền sử gia đình cần chú ý các bệnh phổi, bệnh lý tự miễn. - Các bệnh đồng mắc: các bệnh lý như viêm đa khớp dạng thấp, viêm bì cơ, xơ cứng bì, lupus hệ thống... Các triệu chứng thường gặp: - Khó thở: Khó thở khi gắng sức hay khi nghỉ ngơi là triệu chứng hay gặp nhất, liên quan đến mức độ bệnh nặng nhẹ và tiên lượng bệnh. Cần lưu ý loại bỏ các nguyên nhân làm hạn chế vận động không phải do nguyên nhân hô hấp như yếu cơ, đau cơ, đau khớp. Hướng dẫn tHực HànH 79 Hô hấp số 17/2018 - Ho: là triệu chứng thường gặp thứ hai sau khó thở và làm bệnh nhân rất khó chịu. Ho khan thường gặp trong xơ phổi vô căn. Nhìn chung, ho là chỉ điểm của bệnh lý đường thở như sarcoidois, viêm phổi tổ chức, viêm phổi tăng cảm - Đau kiểu màng phổi và tràn dịch màng phổi: thường liên quan đến các bệnh lý mô liên kết (bệnh lupus ban đỏ hay viêm đa khớp dạng thấp), do thuốc hay do asbestos gây ra. Có thể do nguyên nhân khác như nhiễm trùng, thuyên tắc phổi. - Ho ra máu: luôn là dấu hiệu báo động và có thể báo động trong hội chứng xuất huyết phổi (ví dụ hội chứng Goodpasture hay trong bệnh lý viêm mạch máu phổi). Ho máu cũng có thể do nhiễm trùng, ung thư phổi, thuyên tắc phổi. - Trào ngược dạ dày thực quản: rất hay gặp ở bệnh nhân BPMK và có thể là yếu tố gây đợt cấp. Do đó cần xem xét trào ngược dạ dày thực quản với tất cả bệnh nhân BPMK. Khám lâm sàng: - Khám hô hấp: triệu chứng tại phổi thường nghèo nàn, có thể phát hiện ran nổ 2 đáy (dấu hiệu xơ phổi), đây là dấu hiệu đôi khi có trước khi có biểu hiện trên CT ngực. - Khám tìm các dấu hiệu ngoài phổi: nhằm tìm các biểu hiện của bệnh lý mô liên kết kèm theo. Ngón tay dùi trống cho thấy dấu hiệu thiếu oxy mô mạn tính. Các dấu hiệu như khô mắt, khô miệng trong hội chứng Sjogren, hiện tượng Raynaud, biến dạng khớp, các dấu hiệu gợi ý đến bệnh viêm bì cơ/đa cơ như bàn tay thợ cơ khí (hai bàn tay nứt nẻ, tăng sắc tố, dày sừng) (hình 2) hay sẩn Gottron (sẩn hay những mảng nhỏ ở phần mu da các khớp bàn và ngón tay có màu đỏ đến tím) (hình 2). Hình 2. Bàn tay thợ cơ khí (trái) và sẩn Gottron (phải) Các xét nghiệm định hướng ban đầu: - Xét nghiệm thường quy: công thức máu, tốc độ máu lắng, điện giải đồ, chức năng thận, chức năng gan, xét nghiệm cặn lắng nước tiểu nhằm tránh bỏ sót các bệnh lý huyết học, gan thận có thể nằm trong bệnh cảnh bệnh lý hệ thống (ví dụ như sarcoid, viêm mạch máu phổi, amyloidosis), các bệnh lý ác tính (ví dụ lymphoma), nhiễm trùng. - Xét nghiệm đàm và HIV: do tần suất lao ở Việt Nam cao, cần phải xét nghiệm đàm tìm vi trùng lao. Cần loại trừ HIV để loại bệnh cảnh viêm phổi lan tỏa do Pneumocystis jerovecii hay nhiễm trùng cơ hội khác. Xét nghiệm hướng đến chẩn đoán nguyên nhân (bảng 1): Bảng 1. Các xét nghiệm có ích trong chẩn đoán BPMK Xét nghiệm Chỉ định Diễn giải kết quả ANA bao gồm các kháng thể Jo-1 và Scl-70 Nghi ngờ bệnh mô liên kết hay bệnh nhân viêm phổi mô kẽ vô căn nhưng chưa loại trừ được bệnh mô liên kết. Chuẩn độ thấp chiếm đến 20% ở bệnh nhân xơ phổi vô căn, nhưng nếu cao sẽ gợi ý đến bệnh mô liên kết đã có yếu tố dạng thấp RF Anti CCP Nghi ngờ viêm đa khớp dạng thấp Nhạy 60-80%, đặc hiệu: 60-85% Nhạy 60%, đặc hiệu 96% Creatine kinase activity, myoglobin, aldolase Nghi ngờ viêm bì cơ Tăng nghĩ đến viêm da-cơ Immunoglobulins Nghi ngờ suy giảm miễn dịch Giảm globulin huyết thanh gợi ý đến hội chứng suy giảm miễn dịch chung hay viêm phổi mô kẽ do lympho bào Hướng dẫn tHực HànH 80 Hô hấp số 17/2018 Chức năng hô hấp: - Chức năng phổi để đánh giá rối loạn (chủ yếu hạn chế) về hô hấp. Những thay đổi này rất có giá trị trong việc theo dõi diễn tiến bệnh và đáp ứng điều trị. Trong xơ phổi vô căn, tiên lượng tử vong cao nếu FVC giảm 5-10% trong 6 tháng theo dõi. Sự thay đổi DLCO hay khí máu không thực sự là các yếu tố tiên lượng tốt như thế nhưng chúng cũng được sử dụng để hổ trợ khi FVC thay đổi rất ít. - Chức năng phổi còn gồm khí máu động mạch hay mao mạch khi nghỉ ngơi và khi vận động, đo độ đàn hồi của phổi. - Rối loạn tắc nghẽn có thể gặp ở bệnh nhân có sẵn bệnh lý hen hay COPD hay trong các bệnh lý như lymphangioleiomyomatosis (LAM), Pulmonary Langerhans cell histiocytosis (PLCH), sarcoidosis, viêm phổi tăng cảm có thể có các rối loạn tắc nghẽn và hoặc ứ khí phế nang do diễn tiến tự nhiên của bệnh hay kèm theo viêm tiểu phế quản. XQ ngực: Độ nhạy trong chẩn đoán BPMK của XQ phổi không cao, có thể thấy thể tích phổi nhỏ, các tổn thương nốt lưới 2 đáy và ngoại biên, tổn thương kính mờ. Chụp CT ngực: Vai trò CT ngực với độ phân giải cao (High Resolution of Computed Tomography-HRCT) rất quan trọng để thu hẹp chẩn đoán và hướng đến các vị trí làm BAL, sinh thiết. Theo các chuyên gia hình ảnh học, việc chẩn đoán qua HRCT khi kết hợp với lâm sàng một số bệnh lý được thường chính xác với Viêm phổi kẽ thông thường (Usual interstitial pneumonia, UIP), sarcoidosis, viêm phổi tăng cảm, các bệnh phổi kẽ liên quan đến thuốc lá, PLCH (pulmonary Langerhans cell histiocytosis), LAM (lymphangio-leiomyomatosis). Các tổn thương cơ bản được chia thành 2 loại mà các bác sĩ hô hấp cần nhận biết: + Tăng đậm độ: - Dạng mạng lưới (reticular pattern) do các vách trong tiểu thùy cấp 2 dày lên: đây là các tổn thương xơ phổi trong UIP, NSIP (nonspecific interstitial pneumonitis), viêm phổi tăng cảm mạn, bệnh phổi mô kẽ do thuốc. - Dạng lưới (Linear- septa pattern): do các vách liên tiểu thùy dày lên hay gặp trong suy tim sung huyết, viêm bạch mạch do ung thư. - Dạng kính mờ (Ground glass pattern) tổn thương mờ vẫn thấy được mạch máu bên trong, thường gặp trong viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu, viêm phổi tổ chức, đợt cấp của xơ phổi vô căn. Xét nghiệm Chỉ định Diễn giải kết quả c-ANCA, p-ANCA Nghi ngờ viêm mạch máu phổi c-ANCA: gợi ý đến u hạt Wegener. p-ANCA gợi ý đến Hội chứng Churg- Strauss hay MPA: viêm đa động mạch vi thể Kháng thể kháng màng đáy cầu thận Ho ra máu do tổn thương phế nang cấp lan tỏa, suy thận Dương tính: hội chứng Goodpasture Serum angiotensin-converting enzyme activity, serum soluble interleukin 2 receptor Sarcoid Độ nhậy và độ đặc hiệu thấp Các kháng thể IgG đặc hiệu Phơi nhiễm với các kháng nguyên có thể gây viêm phổi tăng cảm Chỉ có giá trị với các tình huống lâm sàng thích hợp Ghi chú: ANA: antinuclear antibody-Kháng thể kháng nhân ; ANCA: kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đa nhân trung tính, c-ANCA: cytoplasmic antineutrophil cytoplasmic antibody (antiproteinase 3)- Kháng thể kháng bào tương; p-ANCA: perinuclear antineutrophil cytoplasmic antibody (antimyeloperoxidase)- Kháng thể quanh nhân. (Theo Jürgen Behr trong Approach to the Diagnosis of Interstitial Lung Disease, Clin Chest Med 33 (2012) và Danielle Antin-Dozerkis trong Interstitial Lung Disease in the connective tissue disease, Interstitial Lung Disease Elservier (2018). Hướng dẫn tHực HànH 81 Hô hấp số 17/2018 - Dạng đông đặc (Consolidation): tổn thương xóa đi bờ mạch máu: viêm phổi tổ chứ, đợt cấp xơ hóa phổi vô căn, lymphoma. - Dạng nốt (Nodules) được chia thành các dạng nốt riêng biệt phụ thuộc theo sự phân bố (trung tâm tiểu thùy, theo đường bạch mạch hay ngẫu nhiên) và mỗi dạng tổn thương thường gặp ở một số bệnh nhất định. + Giảm đậm độ: - Tổ ong (Honey combing) gặp trong xơ phổi vô căn, viêm phổi mô kẽ thông thường, hay tất các nguyên nhân gây xơ phổi như thuốc, viêm phổi tăng cảm mạn tính, asbestosis - Kén khí (Cysts) có thành rõ, hay gặp trong một số bênh lý như LAM, PLCH, LIP Cần phân biệt kén khí với khí phế thủng trung tâm tiểu thùy. Các dạng bệnh lý thường gặp trên HRCT: Bảng 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán UIP Viêm phổi mô kẽ thông thường (uIP) Có thể uIP (tất cả 3 dấu hiệu) Không tương thích với uIP (bất cứ dấu hiệu nào) - Tổn thương chủ yếu ở đáy- dưới màng phôỉ - Tổn thương dạng mạng lưới - Tổn thương tổ ong có hay không giãn phế quản co kéo - Không có bất cứ dấu hiệu nào trong trong cột thứ 3 - Tổn thương chủ yếu ở đáy- dưới màng phôỉ - Tổn thương dạng mạng lưới - Không có bất cứ dấu hiệu nào trong cột thứ 3 - Tổn thương chủ yếu phân bố ở trên và giữa phổi - Tổn thương chủ yếu dọc bó phế quản-mạch máu - Tổn thương kính mờ lan rộng (nhiều hơn so với dạng mạng lưới) - Tốn thương các nốt nhỏ lan tỏa (hai bên, chiếm ưu thế ở đỉnh) - Nhiều kén (nhiều, hai bên, xa các vùng có tổn thương dạng tổ ong) - Tổn thương dạng mosaic /bẫy khí lan tỏa (hai bên, ≥ 3 thùy) - Đông đặc ở phân thùy/thùy phổi Ngoài tổn thương UIP (hình 3), cần nhận dạng các tổn thương (điển hình) trong một số BPMK như: Hình 3. Tổn thương UIP/IPF (trái) và Viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu NSIP (phải) - Viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu (NSIP): tổn thương dạng mạng lưới chủ yếu ở đáy kèm giãn phế quản co kéo, phân bố chung quanh bó mạch máu phế quản và không chạm màng phổi, thường kèm theo tổn thương kính mờ (hình 3, phải). - Viêm phổi tổ chức (Organizing pneumonia- OP): tổn thương đông đặc phân bố từng mảng, 2 bên phổi chủ yếu vùng thấp, tổn thương ngoại biên hay theo trục phế quản-mạch máu (hình 4, trái). - Chồng lấp NSIP và OP: Tổn thương đông đặc chủ yếu 2 đáy, thường quanh cơ hoành, kèm theo các đặc điểm xơ (ví dụ: giãn phế quản do co kéo, tổn thương dạng lưới hay thể tích phổi nhỏ) - Viêm phổi lympho bào (Lymphoid Interstitial Pneumonia-LIP): Các kén khí chủ yếu quanh bó mạch phế quản mạch máu, có kèm theo hay không tổn thương kính mờ hay tổn thương dạng mạng lưới (hình 4, phải). Hướng dẫn tHực HànH 82 Hô hấp số 17/2018 Nội soi phế quản: Cần lưu ý đến các chống chỉ định khi thực hiện nội soi phế quản có bơm rửa phế quản-phế nang (Bronchal Alveolar Lavage – BAL) và sinh thiết xuyên thành phế quản (STXTPQ). - Rửa phế quản-phế nang (BAL): Theo Hướng dẫn của ATS, thể tích dịch bơm rửa (nước muối sinh lý) từ 100 ml -300 ml. Dịch hút được đựng trong 3-5 ống chứa dịch. Vị trí bơm rửa tùy theo tổn thương trên CT ngực. Thể tích dịch hút được phải có thể tích ít nhất là 30 % dịch bơm vào. Dịch để phân tích tế bào ít nhất là 5 ml, tối ưu là 10-20 ml, còn lại cho các xét nghiệm về vi khuẩn, lao, nấm. - Sinh thiết xuyên thành phế quản (STXTPQ): Giúp ích cho chẩn đoán viêm bạch mạch do ung thư, sarcoidosis, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, bệnh tích protein phế nang và không giúp ích trong các bệnh lý như UIP/IPF, RB-ILD, DIP, NSIP, LIP. Tránh sinh thiết xuyên thành vùng có tổn thương tổ ong, lý tưởng nhất vẫn ở vùng tổn thương kính mờ. Vì thể cần lựa chọn vị trí sinh thiết trên HRCT. Có thể sinh thiết các tổn thương nốt hay tổn thương loét trong phế quản, nên sinh thiết từ 3-6 mẫu. Sinh thiết phổi: Hiện tại VATS (sinh thiết phổi qua nội soi có hỗ trợ màn hình video) được lựa chọn. Do tỉ lệ biến chứng và tử vong đáng kể nên sinh thiết phổi đặt ra trong các trường hợp kết quả mô học làm thay đổi việc điều trị, tiên lượng và quản lý bệnh. Nên tránh vùng có tổn thương tổ ong, thực hiện ở 2 vị trí khác nhau (ví dụ thùy trên và thùy dưới) do tổn thương không đồng nhất của IPF vì đôi khi tổn thương NSIP và UIP cùng tồn tại ở các vùng khác nhau. Đánh giá tăng áp phổi: Tỉ lệ tăng áp phổi (TAP) ở bệnh nhân BPMK giai đoạn nặng đang đợi ghép phổi thay đổi từ 40- 80%. Tỉ lệ TAP lên đến 10% trong số BPMK nhẹ hơn. Nên lưu ý có hay không TAP ở BPMK do nó có liên quan đến khă năng vận động gắng sức và tử vong. Dù đến nay không có điều trị đặc trị nào, nhưng có thể tránh tình trạng sử dụng quá mức các thuốc ức chế miễn dịch và cần có chỉ định sớm oxy liệu pháp và đợi ghép phổi cho bệnh nhân BPMK có kèm TAP. Biểu hiện lâm sàng TAP ở bệnh nhân BPMK không đặc hiệu. Siêu âm Doppler tim có thể dùng để tầm soát TAP, nhưng khả năng chẩn đoán vẫn bị bỏ sót hay chẩn đoán quá mức. Khi nghi ngờ TAP, cần tiến hành thông tim phải vừa để chẩn đoán TAP vừa để xác định TAP tiền hay hậu mao mạch. Thông tim phải có thể thực hiện cùng lúc với thông tim trái và chụp động mạch vành để xác định bệnh nhân xem xét và loại trừ các bệnh tim trái có thể điều trị được. David Lynch (2012) đã đề xuất những xét nghiệm cần thiết giúp chẩn đoán xác định trước các bệnh cảnh lâm sàng và hình ảnh HRCT ngực mà chiến lược này có thể thực hiện được trong bối cảnh Việt Nam hiện nay (bảng). Hình 4. Viêm phổi tổ chức OP (trái), Viêm phổi lympho bào LIP (phải) Hướng dẫn tHực HànH 83 Hô hấp số 17/2018 5. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀu TRỊ Nguyên tắc điều trị: Nguyên tắc điều trị là giữ cho bệnh ổn định, tránh các đợt cấp và cải thiện chất lượng cuộc sống. Một số nhóm thuốc chính: - Thuốc kháng viêm: Corticoid - Thuốc ức chế miễn dịch như Methotrexate, Cyclophosphamide, Azathioprine, Mycophenolate mofetil - Thuốc chống xơ hóa: Perfinidone, Nintedanib - Thuốc khác: Rituximab Các biện pháp điều trị khác: - Oxy liệu pháp: giữ SpO2 > 90% khi bệnh nhân nghỉ ngơi và vận động - Phục hồi chức năng hô hấp - Điều trị phòng ngừa các tác dụng của thuốc kháng viêm - Bổ sung muối khoáng, ngừa loãng xương - Trị tăng áp phổi. Điều trị các bệnh đồng mắc: như các bệnh lý trào ngược, bệnh tim mạch, các bệnh khớp. Theo dõi đánh giá bệnh nhân: - Đánh giá bệnh nhân qua các dấu hiệu lâm sàng, test đi bộ 6 phút, chức năng hô hấp (FEV1, FVC, DLCO). - Theo dõi tác dụng phụ của các thuốc như corticoid, ức chế miễn dịch, thuốc chống xơ hóa. Tóm lại, tần suất mắc bệnh BPMK thấp và vẫn còn chưa được chú ý đúng mức trong chấn đoán, theo dõi và điều trị ở Việt Nam. Hội chẩn đa chuyên khoa gồm các chuyên khoa hô hấp, giải phẫu bệnh, chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán xác định BPMK là rất cần thiết. Việc điều trị và quản lý bệnh nhằm mục đích ngăn chặn sự tiến triển và cải thiện chất lượng cuộc sống. Những hiểu biết về BPMK giúp bác sĩ chuyên khoa hô hấp có cái nhìn toàn diện hơn về bệnh lý hô hấp và có hướng xử trí đúng đắn hơn khi đứng trước bệnh nhân có tổn thương phổi lan tỏa. Bảng 3. Chiến lược chẩn đoán cho bệnh phổi lan tỏa Nhóm I: Không cần các thủ thuật xâm lấn nếu lâm sàng và hình ảnh CT điển hình - Viêm phổi mô kẽ thông thường (UIP) - Lymphangiomyomatosis (LAM) - PLHC - Viêm phổi tăng cảm (HP) - Bệnh phổi nghề nghiệp - Các bệnh mô liên kết Nhóm II: Bơm rửa phế nang (BAL) - Bệnh tích protein phế nang - Nhiễm trùng Nhóm III: Sinh thiết xuyên thành phế quản - Sarcoidosis - Ung thư bạch mạch Nhóm IV: Sinh thiết phổi - Hình ảnh CT không đặc hiệu (ví dụ tổn thương kính mờ, tổn thương mạng lưới bất thường) nhưng lâm sàng lâm sàng không giải thích được - Hình ảnh CT điển hình cho một bệnh lý nhưng lâm sàng không điển hình - Lâm sàng điển hình nhưng CT không điển hình (Từ tài liệu: Lynch DA, Diffuse Lung Disease, trang 32 Springer 2012) Hướng dẫn tHực HànH 84 Hô hấp số 17/2018 1. Antin-Dozerkis D et al Interstitial Lung Disease in the connective tissue disease, Interstitial Lung Disease Elservier (2018). 2. ATS documents 2011: An official American Thoracic Society /European Respiratory Society Statement : Update the International Multidisciplinary Classification of the Idiopathic Interstitial Pneumonias. 3. ATS documents 2012: An official American Thoracic Society Clinical Practice Guideline: The clinical Utility of Bronchoalveolar Lavage Cellular analysis in Interstitial Lung Disease. 4. ATS document 2015: An official Eureopean Respiratory Society/ American Thoracic Society research statement: interstitial pneumonia with autoimmune feature 5. Behr Jürgen, MD Approach to the Diagnosis of Interstitial Lung Disease, Clin Chest Med 33 (2012) 1–10 6. Jawad H et al- Radiological Approach to Interstitial Lung Disease: A Guide for the Nonradiologist Clin Chest Med 33 (2012) 11–26 7. Kaissa de Boer, Joye S Lee, Clinical Evaluation of the patient with suspected ILD, trong quyến “Clinical Handbook of Interstitial Lung Disease” CRPress 2018 trang 65-64 8. Lynch D, Radiologic Evaluation, Diffuse Lung Disease trang 17-32 9. Mueller-Mang C et al What every radiologist should know about Idiopathic Interstitial Pneumonias, RadioGraphics 2007; 27:595–615 10. Solomon J - Diagnosis and Management of Interstitial Lung Disease (2017) bài PPT tại hội nghị Hô hấp toàn quốc năm 2017. 11. Solomon J, Damorouelle K, Manifestation and Diagnosis of CTD- associated ILD (báo cáo ATS 2018) Tài liệu tham khảo
File đính kèm:
huong_dan_thuc_hanh_tiep_can_benh_nhan_benh_phoi_mo_ke.pdf

