Hướng dẫn thực hành: Nồng độ FeNO trong thực hành lâm sàng hen phế quản
1. GIỚI THIỆU
Enzyme Nitric oxide synthase (NOS) là men xúc tác quá trình chuyển hóa của Arginine thành citrulline để tạo thành NO. NO tồn tại ở 3 dạng riêng biệt: nội mô (eNOS), cảm ứng (iNOS) và nơron (nNOS) (1). Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng ở những bệnh nhân có hen cơ địa dị ứng, sự tổng hợp quá mức iNOS trong biểu mô hệ hô hấp thông qua STAT-6 và chất đáp ứng viêm Th2-cytokines interleukin(IL) và IL-13 (2) làm tăng nồng độ NO trong khí thở ra (FeNO). Nồng độ NO trong khí thở ra đó có thể được xem như một dấu ấn sinh học trực tiếp của cơ chế đáp ứng viêm qua trung gian Th2 trong niêm mạc phế quản, và có thể xem như một chỉ định trực tiếp đánh giá đáp ứng viêm loại Th2. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đối với những bệnh nhân có viêm đường thở liên quan đến Th2, phương pháp đo FeNO sẽ cung cấp thông tin về khả năng đáp ứng với điều trị bằng corticosteroid
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn thực hành: Nồng độ FeNO trong thực hành lâm sàng hen phế quản
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 62 Hô hấp số 14/2018 1. GIỚI THIỆU Enzyme Nitric oxide synthase (NOS) là men xúc tác quá trình chuyển hóa của Arginine thành citrulline để tạo thành NO. NO tồn tại ở 3 dạng riêng biệt: nội mô (eNOS), cảm ứng (iNOS) và nơron (nNOS) (1). Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng ở những bệnh nhân có hen cơ địa dị ứng, sự tổng hợp quá mức iNOS trong biểu mô hệ hô hấp thông qua STAT-6 và chất đáp ứng viêm Th2-cytokines interleukin(IL) và IL-13 (2) làm tăng nồng độ NO trong khí thở ra (FeNO). Nồng độ NO trong khí thở ra đó có thể được xem như một dấu ấn sinh học trực tiếp của cơ chế đáp ứng viêm qua trung gian Th2 trong niêm mạc phế quản, và có thể xem như một chỉ định trực tiếp đánh giá đáp ứng viêm loại Th2. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đối với những bệnh nhân có viêm đường thở liên quan đến Th2, phương pháp đo FeNO sẽ cung cấp thông tin về khả năng đáp ứng với điều trị bằng corticosteroid. FeNO có thể giúp xác định những bệnh nhân viêm đường thở có đáp ứng với các liệu pháp chống viêm, đặc biệt corticosteroid dạng hít (ICS) (3-5), và để quản lí điều trị và theo dõi bệnh nhân có viêm đường thở. 2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐO FeNO Nên cân nhắc, xem xét kỹ càng trong quá trình phiên giải những thông số FeNO bởi nó bị tác động bởi rất nhiều yếu tố. NỒNG ĐỘ FeNO TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG HEN PHẾ QUẢN PGS.TS.BS VŨ VĂN GIÁP Tổng thư ký Hội Hô hấp Việt Nam Phó giám đốc Trung tâm Hô hấp - BV Bạch Mai Bảng 1. Các yếu tố quan trọng trên lâm sàng ảnh hưởng tới FeNO, ảnh hưởng tới nồng độ FeNO và làm thế nào để đo FeNO trong mỗi trường hợp Yếu tố Ảnh hưởng Cách đo Hút thuốc lá Giảm từ 30-60%, phụ thuộc vào số lượng thuốc hút mỗi ngày Sử dụng những thông tin về sự thay đổi của bệnh nhân gần đây như có sử dụng liệu pháp chống viêm? Nhiễm Rhinovirus Tăng từ 50-150% Đo lại sau ít nhất là 14 ngày Sử dụng thức ăn chứa nitrate Tăng từ 40-60%, tăng lớn nhất là từ 1-2 giờ sau ăn Yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn, không sử dụng thực phẩm nhiều lá xanh trong ngày đo hoặc là nếu đã sử dụng thì nói rõ số lượng Cần lưu ý rằng giá trị tuyệt đối của FeNO là khác nhau tùy vào các thiết bị sử dụng. Một nghiên cứu của Boot và cộng sự cho thấy thiết bị phát quang hóa học và thiết bị điện hóa từ hai nhà sản xuất khác nhau không thể hoán đổi cho nhau do thiết bị phát quang hóa học tạo ra giá trị thấp hơn một chút (6). Để duy trì sự chính xác trong việc giải thích và so sánh HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 63 Hô hấp số 14/2018 các giá trị FeNO, điều quan trọng là trong quá trình nghiên cứu và thực hành lâm sàng phải dùng cùng một thiết bị vì các quy trình phân loại giữa các thiết bị có thể khác nhau. Phương pháp đo NO trong khí thở ra: Đây là phương pháp đo được thực hiện rộng rãi nhất và giúp cung cấp thông tin trả lời cho các vấn đề của các BS lâm sàng. Các hội nghị đồng thuận đã mô tả rõ các phương thức đo này, và nhấn mạnh chủ yếu vào việc tránh nhiễm NO từ vùng mũi xoang, và sự phụ thuộc của nồng độ NO trong khí thở ra tuỳ theo lưu lượng thở ra. Hình 1. Đo FeNO tại TTHH BV Bạch Mai (hình trái) và hiển thị kết quả đo (38ppb) trên máy NIOX (USA) (hình phải) 3. ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA XÉT NGHIỆM FeNO Chẩn đoán và đánh giá viêm đường thở: Hen là một bệnh viêm đường thở mạn tính liên quan tới đáp ứng quá mức của đường hô hấp (AHR) (7,8). Mặc dù kiểu hình chủ yếu của viêm trong hen có tăng bạch cầu ái toan, nhưng không phải tất cả các bệnh nhân đều biểu hiện kiểu hình này. Một số nghiên cứu khác nhau cho thấy ở bệnh nhân hen, nồng đồ FeNO tăng liên quan tới tình trạng tăng bạch cầu ái toan trong máu, đờm, dịch rửa phế quản và niêm mạc đường hô hấp (9-12). FeNO có thể có giá trị trợ giúp trong chẩn đoán hen. Một nghiên cứu so sánh giữa FeNO, đếm số lượng bạch cầu ái toan trong đờm và đo chức năng hô hấp ở cả trẻ em và người lớn cho thấy độ nhạy của đo chức năng hô hấp thấp hơn (47%) so với cả FeNO (88%) và đếm bạch cầu ái toan trong đờm (86%). FeNO và đếm bạch cầu ái toan trong đờm thể hiện độ đặc hiệu đến 92% so với 73% trong đo chức năng hô hấp (13). FeNO từ lâu được coi là một dấu ấn gián tiếp của viêm đường thở có bạch cầu ái toan. Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra FeNO điển hình hơn với kiểu viêm tại chỗ loại Th2, đặc biệt ở niêm mạc phế quản thay vì kiểu viêm có bạch cầu ái toan nói chung được đo trong máu hoặc đờm. Ví dụ, nồng độ FeNO tương quan tốt hơn ở bạch cầu ái toan trong phế quản so với bạch cầu ái toan trong đờm (2,14,15). Sự mất liên kết giữa FeNO và kiểu viêm có bạch cầu ái toan được nhấn mạnh qua các nghiên cứu kháng thể đơn dòng (mAb) kháng IL-5 and IL-13, cho thấy việc điều trị với mepolizumab, anti-IL-5 mAb làm giảm đáng kể bạch cầu ái toan trong máu và đờm nhưng không ảnh hưởng tới nồng độ FeNO (15), trong khi điều trị với lebrikizumab, anti-IL-13 mAb lại làm giảm đáng kể nồng độ FeNO mà không giảm bạch cầu ái toan máu (16). Một thuộc tính quan trọng của FeNO là khả năng có thể dự đoán đáp ứng với ICS trong điều trị hen và các bệnh viêm đường thở khác (5,17,18). Nghiên cứu cho thấy các đối tượng (đặc biệt bệnh nhân hen) có nồng độ FeNO ban đầu cao thường có xu hướng đáp ứng với ICS (5), và trong hầu hết các trường hợp, nồng độ FeNO giảm nhanh khi bắt đầu điều trị với ICS (19). Ngược lại, những người có nồng độ FeNO cơ sở trong mức bình thường thì thường ít đáp ứng với ICS hơn (5). Smith và cs đã nghiên cứu tỉ mỉ lợi ích của FeNO trong việc dự đoán đáp ứng với ICS ở các bệnh nhân có tuổi từ 12 tới 75 với các HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 64 Hô hấp số 14/2018 triệu chứng ở đường hô hấp chưa được chẩn đoán trước đây (5). Bất kể chẩn đoán cuối cùng là gì, những bệnh nhân có nồng độ FeNO ở mức cao nhất (>47ppb) đáp ứng tốt hơn đáng kể so với flucasone dạng hít (tăng FEV 1 , tăng lưu lượng đỉnh trung bình buổi sáng, cải thiện triệu chứng và giảm AHR trong adenosine monophophate [AMP] hơn những người có nồng độ FeNO ở mức trung bình (15- 47 ppb) hoặc thấp (<15ppb). Tuy nhiên, khoảng 1/2 bệnh nhân có nồng độ FeNO trung bình được chẩn đoán hen sau này so với gần 90% những người ở mức cao, điều này có thể giải thích tình trạng kém đáp ứng với ICS ở các bệnh nhân có nồng độ FeNO trung bình (5). Hahn và cs đã chứng minh rằng bệnh nhân < 18 tuổi, ho mạn tính không kiểm soát, những người có nồng độ FeNO cao (>35ppb) có xu hướng đáp ứng tích cực với ICS hơn những người có nồng độ FeNO thấp (<35ppb) (17). Các bằng chứng chưa đồng thuận khác cũng được báo cáo. Klaassen và cs đã nêu ra các triệu chứng, chứ không phải nồng độ FeNO, mới dự đoán khả năng đáp ứng với ICS ở trẻ em được chẩn đoán hen muộn với các triệu chứng khò khè tái phát (20). Tuy nhiên, đáng chú ý là trong nghiên cứu này, FeNO được đo bằng phương pháp thở tự nhiên (tidal breathing) chứ không phải phương pháp đo trực tuyến được khuyến cáo. Prieto và cs đã chỉ ra một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân (độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi) có ho mạn tính đáp ứng tốt với ICS, ở nồng độ cơ sở 20ppb FeNO không có ích trong việc dự đoán đáp ứng này (21). Viêm đường thở và đáp ứng với ICS: Corticoid dạng hít được khuyến cáo để kiểm soát lâu dài bệnh hen ở cả trẻ em và người lớn do khả năng làm giảm nền viêm đường thở và làm giảm nguy cơ xuất hiện đợt cấp (7,22,23). Mối liên hệ giữa mục tiêu lâm sàng và liều ICS có thể khác nhau trong bệnh hen, một số bệnh nhân có thể cần ICS liều cao để đạt được mức độ kiểm soát bệnh chấp nhận được. Tuy nhiên, ICS liều cao làm tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn như nấm candida ở miệng, rối loạn giọng nói, khàn giọng, đục thủy tinh thể và chậm phát triển ở trẻ em (24). Tối ưu liều ICS là việc quan trọng để tăng cường sự an toàn với bệnh nhân, trong khi vẫn duy trì kiểm soát bệnh hen và giảm thiểu các đợt cấp. Theo cách truyền thống, chuẩn liều ICS dựa trên đánh giá về bệnh sử, triệu chứng và các xét nghiệm chức năng phổi tiêu chuẩn. Một số nghiên cứu đã khám phá ra giá trị của FeNO trong việc quản lý bệnh nhân hen, đặc biệt là dự đoán nguy cơ trầm trọng hơn, chuẩn liều và đánh giá việc tuân thủ ICS. Các nghiên cứu chuẩn liều không nhất quán, một số nghiên cứu báo cáo về lợi ích còn số khác thì không. Smith và cs đã chỉ định ngẫu nhiên 97 bệnh nhân hen cần điều trị với ICS để điều chỉnh dựa trên các phép đo FeNO hoặc các hướng dẫn thông thường. So với nhóm sử dụng triệu chứng (nhóm kiểm chứng), liệu pháp FeNO làm giảm đáng kể liều ICS trung bình ở nhóm chủ động đo FeNO (nhóm hoạt động) (641 vs 370 mg; pZ 0.003), kèm theo xu hướng giảm tỉ lệ đợt cấp không đáng kể (0.49 vs 0.90) (25). Powell và cs đã đã sử dụng thuật toán điều trị dựa trên FeNO để tối ưu liều ICS ở những phụ nữ mang thai mắc hen không hút thuốc. Những bệnh nhân tham gia ngẫu nhiên vào việc điều chỉnh liều ICS này sử dụng hoặc triệu chứng lâm sàng (nhóm kiểm chứng) hoặc nồng độ FeNO (nhóm hoạt động). Các liều ICS tăng lên khi nồng độ FeNO > 29 ppb và giảm khi < 16 ppb. Liều ICS trung bình duy trì hằng ngày và tỉ lệ đợt cấp thấp hơn đáng kể ở nhóm đo FeNO so với nhóm nhóm kiểm chứng (liều ICS: p Z HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 65 Hô hấp số 14/2018 0.043; tỷ lệ đợt cấp 0.288 vs 0.616, p Z 0.001) (26). Gần đây hơn, một nghiên cứu đa trung tâm được thực hiện tại các cơ sở chăm sóc sức khoẻ ban đầu bởi Syk và cs cho thấy kết quả hen được cải thiện mà không tăng việc sử dụng ICS (27). Bệnh nhân hen được chọn ngẫu nhiên để điều trị với ICS và một thuốc đối kháng thụ thể leukotriene dựa vào hoặc giá trị FeNO (nhóm hoạt động) hoặc chăm sóc theo tiêu chuẩn (nhóm đối chứng) và theo dõi trong 1 năm. Trong nhóm hoạt động, điều trị được cải thiện ở mức FeNO 25 ppb và bị giảm xuống ở mức <20 ppb. Nhóm dựa vào FeNO cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong kiểm soát hen (dựa trên thang điểm ACQ) so với nhóm đối chứng, và tỷ lệ đợt cấp giảm gần 50%. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác đã thất bại trong việc chỉ ra rằng các chiến lược điều trị dựa vào FeNO cung cấp nhiều lợi ích hơn trong việc kiểm soát hen khi so sánh với các chiến lược điều trị thông thường (28-30). Szefler và cs đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, song song ở 546 thanh thiếu niên nội thành và người trẻ tuổi (tuổi từ 12 đến 20) bị hen kéo dài và chứng minh rằng việc bổ sung các phép đo lường FeNO vào chăm sóc lâm sàng dựa trên hướng dẫn dẫn đến liều ICS cao hơn đáng kể (khác nhau 118,9 mg/ngày, p Z 0.001) mà không có sự cải thiện quan trọng về lâm sàng trong kiểm soát hen. Tuy nhiên, chăm sóc dựa trên FeNO cho thấy sự giảm đáng kể nguy cơ của nhu cầu ít nhất một đợt sử dụng prednisone cho đợt cấp hen (29). Hơn nữa, các phân tích sau đó nhấn mạnh rằng ở các phân nhóm bệnh nhân hen có béo phì, số lượng bạch cầu ái toan trong máu cao hơn và dị ứng nhiều hơn có thể có lợi từ phép đo FeNO (29). De Jongste và cs. đã nghiên cứu tác động của việc theo dõi hàng ngày các triệu chứng hen cùng với /hoặc không với các số liệu FeNO vào việc quản lý 151 trẻ em hen dị ứng (28). Cả hai cách tiếp cận đều chỉ ra kiểm soát bệnh hen được cải thiện và việc sử dụng liều ICS thấp hơn mà không có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm nghiên cứu. Liều ICS chỉ được điều chỉnh mỗi 3 tuần và các tác giả công nhận việc điều chỉnh liều thường xuyên hơn dựa vào FeNO có thể đã đưa đến những kết quả tốt hơn. Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đơn của Shaw và cs, dựa trên các chỉ dẫn của FeNO hoặc hướng dẫn của Hiệp hội Lồng ngực Anh (BTS) ở 118 người mắc bệnh hen (30), cho thấy sự giảm không đáng kể đợt cấp hen cùng với sự giảm đáng kể liều ICS cuối cùng trong nhóm dựa vào FeNO so với nhóm dựa trên hướng dẫn. Gần đây, một nghiên cứu của Calhoun và cs đã không thể chứng tỏ sự giảm của tỉ lệ điều trị thất bại, đây là điểm kết luận chính, bằng một chiến lược dựa trên FeNO so với chiến lược dựa vào bác sĩ hoặc dựa trên triệu chứng (31). Trong một phân tích nhỏ theo mùa, các tác giả cho thấy tỷ lệ thất bại điều trị thấp hơn đáng kể trong mùa thu, đây là mùa có nguy cơ cao, theo chiến lược dựa vào FeNO so với chiến lược dựa trên bác sĩ. Hơn nữa, chiến lược dựa trên FeNO cung cấp sự cải thiện đáng kể các triệu chứng hàng ngày cũng như phản ứng methacholine so với nhóm dựa trên bác sĩ. Rõ ràng là các vấn đề phương pháp luận và các ngưỡng giá trị được sử dụng trong các nghiên cứu can thiệp khác nhau dựa trên FeNO có thể giải thích sự khác biệt giữa các nghiên cứu. Do đó, một tổng quan của Cochrane, so sánh các điều chỉnh ICS dựa trên các phép đo FeNO hoặc các triệu chứng lâm sàng, kết luận rằng FeNO có thể không được khuyến cáo thường xuyên cho thực hành lâm sàng vào thời điểm này và các nghiên cứu sâu hơn được khuyến khích (32). Kết quả chính trong phân tích tổng hợp này là tỷ lệ các đối tượng có ít nhất một đợt cấp hen, do đó phân tích HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 66 Hô hấp số 14/2018 không tính đến các đối tượng với nhiều cơn hen (3,33). Các phân tích tiếp theo có thể bao gồm tỉ lệ đợt cấp hàng năm hoặc thời gian đến lần cấp đầu tiên, đã được nhóm chuyên trách ATS/ERS đề xuất vào kết quả trong các thử nghiệm lâm sàng bệnh hen (34). Hai phân tích tổng hợp gần đây dựa trên tỉ lệ đợt cấp, đã báo cáo rằng quản lý hen dựa vào FeNO có lợi hơn các phương pháp thông thường (3,33). Đo nồng độ FeNO ở trẻ em: FeNO được quan tâm đặc biệt trong chẩn đoán và hình thái bệnh hen ở những trẻ nghi ngờ bị hen, nhằm đạt được điều trị và kiểm soát hen tối ưu. Chẩn đoán hen ở trẻ em, đặc biệt là trẻ trước tuổi đi học, có thể là một thách thức. Moeller và cs báo cáo rằng ở những trẻ 3 đến 47 tháng tuổi thở khò khè, mức FeNO cao hơn đáng kể ở trẻ bị hen thở khò khè tái phát thường xuyên và là chỉ số tốt để dự đoán bệnh hen so với trẻ khò khè dai dẳng sớm nhưng có giá trị thấp ở trẻ không thở khò khè do đó FeNO giúp dự đoán sự tiến triển của bệnh (35). Thông tin này có thể giúp các bác sĩ lâm sàng xác định trẻ có tiềm năng đáp ứng với ICS (36). Mặc dù việc theo dõi kiểm soát hen trong chăm sóc ban đầu hiện đang tập trung chủ yếu vào việc đánh giá các triệu chứng lâm sàng và các thông số chức năng của phổi, hướng dẫn của GINA và hướng dẫn ATS về FeNO cho rằng viêm đường thở có thể được đánh giá cho các chiến lược điều trị tối ưu (8,37). Tuy nhiên, ở những bệnh nhân trong mọi lứa tuổi, sự phân ly giữa các công cụ đánh giá kiểm soát hen, như các bộ câu hỏi đã được kiểm chứng, và mức độ viêm phế quản đường thở đã được chứng minh (38). Trong khi việc giảm mức FeNO có thể là dấu hiệu cho thấy đáp ứng với điều trị bằng ICS (39), nhưng mức FeNO cao cho thấy khả năng tái phát cao hơn khi giảm hoặc ngừng sử dụng ICS (39-40) . Dựa trên những dữ liệu này, các nghiên cứu khác đã điều tra những ảnh hưởng của việc chuẩn độ corticosteroid dựa trên FeNO ở trẻ ... thể đối với nhóm bệnh nhân nào? - Khía cạnh chi phí - hiệu quả của đo lường FeNO trong thực tế lâm sàng như là một công cụ để tạo điều kiện cho việc chẩn đoán và điều trị các bệnh viêm đường thở? Cho đến nay, bằng chứng về giá trị của phương pháp đo FeNO để chẩn đoán và quản lý các bệnh đường hô hấp không được hỗ trợ rõ ràng do một số yếu tố: sự khác biệt trong thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu, phương pháp, các thông số lâm sàng, ứng dụng các thiết bị đo FeNO khác nhau, và sự không nhất quán trong các giai đoạn cuối nghiên cứu đã được xác định trước. Mặc dù các yếu tố này, khi được sử dụng để đánh giá bệnh đáp ứng ICS kết hợp với dữ liệu lâm sàng và các xét nghiệm chức năng phổi chuẩn, bằng chứng hiện tại hỗ trợ thêm giá trị của các phép đo FeNO. FeNO có khả năng cung cấp thông tin phân biệt về sự viêm đường thở do Th2, một cách đơn giản, nhanh chóng, không xâm lấn và có khả năng tái tạo. Đo lường FeNO thậm chí còn đơn giản hơn spiromery và do đó dễ dàng được thực hiện ngay cả trong chăm sóc ban đầu. Đến nay, không có xét nghiệm nào khác có được các thuộc tính này. Như vậy, FeNO đã được cung cấp thêm thông tin hữu ích cho thực hành lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán, dự báo và đáp ứng nhu cầu của ICS và các liệu pháp sinh học, và để đánh giá sự tuân thủ điều trị. Bằng cách này, FeNO trở nên hữu ích và có hiệu quả kinh tế trong y khoa. Sử dụng FeNO làm giảm tỉ lệ đợt cấp và có thể giúp xác định những bệnh nhân có các kiểu hình hen khác biệt, ví dụ: những người có nguy cơ suy giảm chức năng phổi trong tương lai hoặc mất kiểm soát hen trong ICS hoặc liệu pháp sinh học. Mặc dù các nghiên cứu đang tiến hành sẽ cung cấp thêm bằng chứng cho thấy rằng việc sử dụng FeNO thường xuyên kết hợp với các biện pháp lâm sàng thông thường và xét nghiệm chức năng phổi có thể giúp chẩn đoán và điều trị bệnh viêm đường thở, đặc biệt là hen. Các phương pháp tiếp cận nhằm cải thiện chẩn đoán và điều trị hen có thể làm giảm chi phí chăm sóc sức khoẻ cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống ở những bệnh nhân bị hen có kiểm soát kém và những bệnh nhân không cần thiết điều trị với ICS (60). Một số nghiên cứu ở châu Âu cho thấy việc sử dụng FeNO trong theo dõi điều trị hen kéo dài và chẩn đoán hen sẽ giúp tiết kiệm chi phí (60,61). Tài liệu tham khảo 1. Hart CM. Nitric oxide in adult lung disease. Chest 1999;115: 1407-17. 2. Alving K, Malinovschi A. Basic aspects of exhaled nitric oxide. Eur Respir Monogr 2010;49:1131. 3. Mahr TA, Malka J, Spahn JD. Inflammometry in pediatric asthma: a review of fractional exhaled nitric oxide in clinical practice. Allergy Asthma Proc 2013;34:210-9. 4. Dweik RA, Sorkness RL, Wenzel S, Hammel J, Curran- Everett D, Comhair SA, et al. Use of exhaled nitric oxide measurement to identify a reactive, at- risk phenotype among patients with asthma. Am J Respir Crit Care Med 2010; 181:1033-41. 5. Smith AD, Cowan JO, Brassett KP, Filsell S, McLachlan C, Monti-Sheehan G, et al. Exhaled nitric oxide: a predictor of steroid response. Am J Respir Crit Care Med 2005;172:453-9. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 72 Hô hấp số 14/2018 6. Boot JD, de Ridder L, de Kam ML, Calderon C, Mascelli MA, Diamant Z. Comparison of exhaled nitric oxide measure- ments between NIOX MINO electrochemical and ecomedics chemiluminescence analyzer. Respir Med 2008;102:1667-71. 7. British Thoracic Society, Scottish Intercollegiate Guidelines Network. British guideline on the management of asthma. A national clinical guideline fulltext/101/ contents.html; 2012. 8. Global strategy for asthma management and pre- vention.www.ginasthma.org; 2012. 9. Berlyne GS, Parameswaran K, Kamada D, Efthimiadis A, Hargreave FE. A comparison of exhaled nitric oxide and induced sputum as markers of airway inflammation. J Allergy Clin Immunol 2000;106:638-44. 10. Payne DN, Adcock IM, Wilson NM, Oates T, Scallan M, Bush A. Relationship between exhaled nitric oxide and mucosal eosinophilic inflammation in children with difficult asthma, after Treatment with Oral Prednisolone. Am J Respir Crit Care Med Vol 164. pp 1376–1381, 2001 11. Zietkowski Z, Bodzenta-Lukaszyk A, Tomasiak MM, Skiepko R, Szmitkowski M. Comparison of exhaled nitric oxide mea- surement with conventional tests in steroid-naive asthma patients. J Investig Allergol Clin Immunol 2006;16:239-46. 12. Jatakanon A, Lim S, Kharitonov SA, Chung KF, Barnes PJ. Thorax 1998;53:91-5. 13. Smith AD, Cowan JO, Filsell S, McLachlan C, Monti- Sheehan G, Jackson P, et al. Diagnosing asthma: comparisons between exhaled nitric oxide measurements and conven- tional tests. Am J Respir Crit Care Med 2004;169:473-8. 14. Lemiere C, Ernst P, Olivenstein R, Yamauchi Y, Govindaraju K, Ludwig MS, et al. Airway inflammation assessed by invasive and noninvasive means in severe asthma: eosinophilic and noneosinophilic phenotypes. J Allergy Clin Immunol 2006;118:1033-9. 15. Haldar P, Brightling CE, Hargadon B, Gupta S, Monteiro W, Sousa A, et al. Mepolizumab and exacerbations of refractory eosinophilic asthma. N Engl J Med 2009;360:973-84. 16. Corren J, Lemanske RF, Hanania NA, Korenblat PE, Parsey MV, Arron JR, et al. Lebrikizumab treatment in adults with asthma. N Engl J Med 2011;365:1088-98. 17. Hahn PY, Morgenthaler TY, Lim KG. Use of exhaled nitric oxide in predicting response to inhaled corticosteroids for chronic cough. Mayo Clin Proc 2007;82:1350-5. 18. Antus B. Role of exhaled nitric oxide in predicting steroid response in chronic obstructive pulmonary disease. Orv Hetil 2010;151:2083-8. 19. Silkoff PE, McClean P, Spino M, Erlich L, Slutsky AS, Zamel N. Dose-response relationship and reproducibility of the fall in exhaled nitric oxide after inhaled beclomethasone dipropi- onate therapy in asthma patients. Chest 2001;119:1322-8. 20. Klaassen EM, van Kant KD, Jobsis Q, Hovig ST, van Schayck CP, Rijkers GT, et al. Symptoms, but not a biomarker response to inhaled corticosteroids, predict asthma in pre- school children with recurrent wheeze. Mediat Inflamm 2012; 2012:162571. 21. Prieto L, Ferrer A, Ponce S, Palop J, Marin J. Exhaled nitric oxide measurement is not useful for predicting the response to inhaled corticosteroids in subjects with chronic cough. Chest 2009;136:816-22. 22. Amirav I, Zacharasiewicz A. Non-invasive monitoring of inflammation in asthma using exhaled nitric oxide. Isr Med Assoc J 2008;10:146-8 23. National Heart, Lung and Blood Institute. National asthma education and prevention program, expert panel report 3: guidelines for the diagnosis and management of asthma https://www.nhlbi.nih.gov/ guidelines/asthma/; 2007. 24. Berge Mvd, Hacken NHTt, Kerstjens HAM, Postma DS. Man- agement of asthma with ICS and LABAs: different treatment strategies. Clin Med Insights Ther 2009;1:77-93. 25. Smith AD, Cowan JO, Brassett KP, Herbison GP, Taylor DR. Use of exhaled nitric oxide measurements to guide treatment in chronic asthma. N Engl J Med 2005;352:2163-73. 26. Powell H, Murphy VE, Taylor DR, Hensley MJ, McCaffery K, Giles W, et al. Management of asthma in pregnancy guided by measurement of fraction of exhaled nitric oxide: a double- blind, randomised controlled trial. Lancet 2011;378:983-90. 27. Syk J, Malinovschi A, Johansson G, Unde´n A-L, Andreasson A, Lekander M, Alving K. Anti- inflammatory treatment of atopic asthma guided by exhaled nitric oxide: a randomized, controlled trial. J Allergy Clin Immunol Pract 2013;1:639-48. 28. de Jongste JC, Carraro S, Hop WC, Baraldi E. Daily tele- monitoring of exhaled nitric oxide and symptoms in the treatment of childhood asthma. Am J Respir Crit Care Med 2009;179:93-7. 29. Szefler SJ, Mitchell H, Sorkness CA, Gergen PJ, O’Connor GT, Morgan WJ, et al. Management of asthma based on exhaled nitric oxide in addition to guideline-based treatment for inner- city adolescents and young adults: a randomised controlled trial. Lancet 2008;372:1065-72. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 73 Hô hấp số 14/2018 30. Shaw DE, Berry MA, Thomas M, Green RH, Brightling CE, Wardlaw AJ, et al. The use of exhaled nitric oxide to guide asthma management: a randomized controlled trial. Am J Respir Crit Care Med 2007;176:231-7. 31. Calhoun WJ, Ameredes BT, King TS, Icitovic N, Bleecker ER, Castro M, et al. Comparison of physician-, biomarker-, and symptom-based strategies for adjustment of inhaled corti-costeroid therapy in adults with asthma: the BASALT randomized controlled trial. JAMA 2012;308:987-97. 32. Petsky HL, Cates CJ, Li A, Kynaston JA, Turner C, Chang AB. Tailored interventions based on exhaled nitric oxide versus clinical symptoms for asthma in children and adults. Cochrane Database Syst Rev; 2009:CD006340. 33. Donohue JF, Jain N. Exhaled nitric oxide to predict cortico- steroid responsiveness and reduce asthma exacerbation rates. Respir Med 2013;107:943-52. 34. Reddel HK, Taylor DR, Bateman ED, Boulet LP, Boushey HA, Busse WW, et al. An official American Thoracic Society/Eur- opean Respiratory Society statement: asthma control and ex- acerbations: standardizing endpoints for clinical asthma trials and clinical practice. Am J Respir Crit Care Med 2009;180:59-99. 35. Moeller A, Diefenbacher C, Lehmann A, Rochat M, Brooks- Wildhaber J, Hall GL, et al. Exhaled nitric oxide distinguishes between subgroups of preschool children with respiratory symptoms. J Allergy Clin Immunol 2008;121:705-9. 36. Zeiger RS, Szefler SJ, Phillips BR, Schatz M, Martinez FD, Chinchilli VM, et al. Response profiles to fluticasone and montelukast in mild-to- moderate persistent childhood asthma. J Allergy Clin Immunol 2006;117:45-52. 37. Zeiger RS, Szefler SJ, Phillips BR, Schatz M, Martinez FD, Chinchilli VM, et al. Response profiles to fluticasone and montelukast in mild-to- moderate persistent childhood asthma. J Allergy Clin Immunol 2006;117:45-52. 38. Piacentini GL, Peroni DG, Bodini A, Bonafiglia E, Rigotti E, Baraldi E, et al. Childhood Asthma Control Test and airway inflammation evaluation in asthmatic children. Allergy 2009; 64:1753-7. 39. Paro-Heitor ML, Bussamra MH, Saraiva- Romanholo BM, Martins MA, Okay TS, Rodrigues JC. Exhaled nitric oxide for monitoring childhood asthma inflammation compared to sputum analysis, serum interleukins and pulmonary function. Pediatr Pulmonol 2008;43:134-41. 40. Pijnenburg MW, Hofhuis W, Hop WC, De Jongste JC. Exhaled nitric oxide predicts asthma relapse in children with clinical asthma remission. Thorax 2005;60:215-8. 41. Zacharasiewicz A, Wilson N, Lex C, Erin EM, Li AM, Hansel T, et al. Clinical use of noninvasive measurements of airway inflammation in steroid reduction in children. Am J Respir Crit Care Med 2005;171:1077-82. 42. Pijnenburg MW, Bakker EM, Hop WC, De Jongste JC. Titrating steroids on exhaled nitric oxide in children with asthma: a randomized controlled trial. Am J Respir Crit Care Med 2005; 172:831-6. 43. Stern G, de Jongste J, van der Valk R, Baraldi E, Carraro S, Thamrin C, et al. Fluctuation phenotyping based on daily fraction of exhaled nitric oxide values in asthmatic children. J Allergy Clin Immunol 2011;128:293-300. 44. Gibson PG. Using fractional exhaled nitric oxide to guide asthma therapy: design and methodological issues for ASthma TReatment ALgorithm studies. Clin Exp Allergy 2009; 39:478-90. 45. Peirsman EJ, Carvelli TJ, Hage PY, Hanssens LS, Pattyn L, Raes MM, et al. Exhaled nitric oxide in childhood allergic asthma management a randomised controlled trial. Pediatr Pulmonol; 2013 [n/a-n/a]. 46. Nolte H, Pavord I, Backer V, Spector S, Shekar T, Gates D, et al. Dose-dependent anti-inflammatory effect of inhaled mometasone furoate/formoterol in subjects with asthma. Respir Med 2013;107:656-64. 47. Beck-Ripp J, Griese M, Arenz S, Koring C, Pasqualoni B, Bufler P. Changes of exhaled nitric oxide during steroid treatment of childhood asthma. Eur Respir J 2002;19: 1015-9. 48. Koster ES, Raaijmakers JA, Vijverberg SJ, Maitland-van der Zee AH. Inhaled corticosteroid adherence in paediatric pa- tients: the PACMAN cohort study. Pharmacoepidemiol Drug Saf 2011;20:1064-72. 49. Montuschi P, Mondino C, Koch P, Ciabattoni G, Barnes PJ, Baviera G. Effects of montelukast treatment and withdrawal on fractional exhaled nitric oxide and lung function in chil- dren with asthma. Chest 2007;132:1876-81. 50. Sandrini A, Ferreira IM, Gutierrez C, Jardim JR, Zamel N, Chapman KR. Effect of montelukast on exhaled nitric oxide and nonvolatile markers of inflammation in mild asthma. Chest 2003;124:1334-40. 51. Hanania NA, Wenzel S, Rosen K, Hsieh HJ, Mosesova S, Choy DF, et al. Exploring the effects of omalizumab in allergic asthma. Am J Respir Crit Care Med 2013;187:804-11. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 74 Hô hấp số 14/2018 52. Zeiger RS, Schatz M, Zhang F, Crawford WW, Kaplan MS, Roth RM, et al. Elevated exhaled nitric oxide is a clinical indicator of future uncontrolled asthma in asthmatic patients on inhaled corticosteroid. J Allergy Clin Immunol. 2011 Aug;128(2):412-4 53. Jones SL, Kittelson J, Cowan JO, Flannery EM, Hancox RJ, McLachlan CR, et al. The predictive value of exhaled nitric oxide measurements in assessing changes in asthma control. Am J Respir Crit Care Med 2001;164:738-43. 54. Sonnappa S, Bastardo CM, Saglani S, Bush A, Aurora P. Rela- tionship between past airway pathology and current lung function in preschool wheezers. Eur Respir J 2011;38: 1431-6. 55. Sonnappa S, Bastardo CM, Bush A, Aurora P. Exhaled nitric oxide measurements from different analyzers. Chest 2010; 138:1275-7. 56. van Veen IH, Ten Brinke A, Sterk PJ, Sont JK, Gauw SA, Rabe KF, et al. Exhaled nitric oxide predicts lung function decline in difficult-to-treat asthma. Eur Respir J 2008;32:344-9. 57. Malinovschi A. Both intermediate and high exhaled nitric oxide lecels predict improvement in asthma control after new-onset of inhaled corticosteroids. In: EAACI-WAO Congress; 2013. 58. Sverrild A, Malinovschi A, Porsbjerg C, Backer V, Alving K. Predicting airway hyperreactivity to mannitol using exhaled nitric oxide in an unselected sample of adolescents and young adults. Respir Med 2013;107:150-2. 59. Malinovschi A, Fonseca JA, Jacinto T, Alving K, Janson C. Exhaled nitric oxide levels and blood eosinophil counts independently associate with wheeze and asthma events in National Health and Nutrition Examination Survey subjects. J Allergy Clin Immunol 2013;132(4):821-7. 60. Price D, Berg J, Lindgren P. An economic evaluation of NIOX MINO airway inflammation monitor in the United Kingdom. Allergy 2009;64:431-8. 61. Berg J, Lindgren P. Economic evaluation of FE(NO) mea- surement in diagnosis and 1-year management of asthma in Germany. Respir Med 2008;102:219-31.
File đính kèm:
huong_dan_thuc_hanh_nong_do_feno_trong_thuc_hanh_lam_sang_he.pdf

