Hướng dẫn thực hành: Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cộng đồng cấp tính do vi khuẩn “không phổ biến”
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng hô hấp dưới (NTHHD) là thuật ngữ được hiểu thông thường là viêm phế quản cấp, đợt cấp bệnh phổi mạn tính (thí dụ COPD, dãn phế quản) và nhất là viêm phổi. Từ rất nhiều nghiên cứu về vi sinh gây bệnh trong bệnh lý này đã được công bố cho thấy kết quả rất thay đổi. Nguyên nhân có thể hiểu là do phương pháp phân lập vi sinh khác nhau và trên những đối tượng bệnh nhân không giống nhau
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn thực hành: Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cộng đồng cấp tính do vi khuẩn “không phổ biến”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn thực hành: Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cộng đồng cấp tính do vi khuẩn “không phổ biến”
13 Hô hấp số 17/2018 Hướng dẫn thực hành NHIễM KHUẨN HÔ HẤP DƯỚI CỘNG ĐỒNG CẤP TÍNH DO VI KHUẨN “KHÔNG PHỔ BIẾN” TS.BS NGUyễN VăN THÀNH PCT Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam E-mail: [email protected] 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng hô hấp dưới (NTHHD) là thuật ngữ được hiểu thông thường là viêm phế quản cấp, đợt cấp bệnh phổi mạn tính (thí dụ COPD, dãn phế quản) và nhất là viêm phổi. Từ rất nhiều nghiên cứu về vi sinh gây bệnh trong bệnh lý này đã được công bố cho thấy kết quả rất thay đổi. Nguyên nhân có thể hiểu là do phương pháp phân lập vi sinh khác nhau và trên những đối tượng bệnh nhân không giống nhau. NTHHD cộng đồng thông thường do một nhóm tác nhân vi sinh gây bệnh và việc điều trị là không phức tạp. Trong một vài thập niên gần đây, ý niệm về vi khuẩn kháng thuốc và đa kháng thuốc, nhiễm khuẩn bất thường đã tạo nên những khuynh hướng điều trị kháng sinh kinh nghiệm quá mức, nhất là đối với các trường hợp cần nhập viện. Thói quen sử dụng thuật ngữ “vi khuẩn kháng thuốc” trong nhiễm NTHHD cộng đồng không thực sự hợp lý vì 2 lý do: 1) Không giống như trong nhiễm khuẩn bệnh viện, vi khuẩn gây bệnh trong nhiễm khuẩn cộng đồng chủ yếu là nhạy cảm kháng sinh. Kể cả vi khuẩn thường có nguồn gốc nhiễm khuẩn bệnh viện như P.aeruginosa, S.aureus cũng không kháng thuốc giống như nhiễm khuẩn bệnh viện và 2) Vi khuẩn gây bệnh không đáp ứng với trị liệu kháng sinh thông thường chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp trong nhiễm khuẩn cộng đồng. Do vậy, thuật ngữ vi khuẩn “không phổ biến” (uncommon pathogens) để chỉ những trường hợp này là hợp lý hơn thuật ngữ “vi khuẩn kháng thuốc” và thuật ngữ này nên hiểu theo nghĩa không đáp ứng với trị liệu kháng sinh thông thường. Việc nhìn lại một cách thận trọng vấn đề điều trị kháng sinh trên các khía cạnh: Tính phổ biến của vi khuẩn không đáp ứng với trị liệu kháng sinh thông thường trong NTHHD cộng đồng, mức độ kháng thuốc, cách tiếp cận và giải pháp sử dụng thuốc hợp lý là rất cần thiết. Bài viết này nhằm tổng quan y văn viết về các tác nhân gây bệnh nhóm Enterobacteriaceae, P.aeruginosa và S.aureus, những tác nhân nhiễm khuẩn cộng đồng không đáp ứng với các kháng sinh trị liệu kinh nghiệm thông thường. 2. TÌNH HÌNH MẮC VÀ NGUy CƠ Enterobacteriaceae là một họ (family) các vi khuẩn dạng trực khuẩn Gram âm (TKGRA) như Escherichia, Enterobacter, Klebsiella, Proteus... và thông thường là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Trong một nghiên cứu viêm phổi do Enterobacter sp. Boyer và cs (năm 2011) nhận định nhiễm khuẩn nhóm này chỉ xảy trên người có giảm bạch cầu máu hoặc có sử dụng dụng các dịch vụ chăm sóc y tế ngoài bệnh viện (truyền dịch, sử dụng kháng sinh, lọc máu, ở nhà dưỡng lão), với tỷ lệ là 7.5% (1). Xác định tỷ lệ nhiễm và nguy cơ là một hướng mà nhiều nghiên cứu đã thực hiện. Tổng quan từ 10 nghiên cứu trong vòng 15 năm, HV Baum và cs (năm 2015) ghi nhận trên các trường hợp viêm phổi cộng đồng nhập viện tỷ lệ nhiễm với nhóm vi khuẩn này khoảng 1,5% (2). Nghiện rượu và tiểu đường là 2 yếu tố thông thường kết hợp với phát triển vi khuẩn quần cư (colonization) trên vùng họng miệng (2). Điều này có thể là hợp lý về sinh bệnh học viêm phổi. Trong nhiều nghiên cứu, những trường hợp có tiền sử nhập viện, điều trị kháng Hướng dẫn tHực HànH 14 Hô hấp số 17/2018 sinh và viêm phổi hít được xem là yếu tố nguy cơ có ý nghĩa (3-6). F.Arancibia và cs (năm 2002) ghi nhận rằng càng nhiều yếu tố nguy cơ, tỷ lệ nhiễm càng cao. Nếu có từ 3 trong số các yếu tố nguy cơ giảm tri giác, viêm phổi hít, tiền sử nhập viện và điều trị kháng sinh trở lên thì tỷ lệ nhiễm lên tới 50% (p<0.001) (4). Luna và cs (năm 2000) (5) phân tích tình hình và nguy cơ nặng trên bệnh nhân viêm phổi cộng đồng do TKGRA. Trong nghiên cứu này, trên bệnh nhân viêm phổi cộng đồng người lớn (cả nội và ngoại trú), nhiễm TKGRA là nguy cơ vi sinh duy nhất làm tăng tử vong sau khi phân tích hồi qui đa biến (OR:7,3, CI: 2,32-22.93, p<0,0007). Điều này cũng được nhận thấy trong nghiên cứu của Arancibia và cs (4). P.aeruginosa là vi khuẩn gây bệnh cơ hội, gặp nhiều nhất trong nhiễm khuẩn bệnh viện. Trong viêm phổi cộng đồng nhập viện, nhiễm P.aeruginosa chủ yếu trên bệnh nhân có yếu tố nguy cơ trong khi trên người khỏe mạnh là rất hiếm (7). P.aeruginosa phát triển thích hợp trong môi trường ẩm ướt, hiếm khi thấy xuất hiện như là vi khuẩn cộng sinh (microbial flora) trên người khỏe mạnh. Những vị trí vi khuẩn cộng sinh trên cơ thể người thông thường là đường tiêu hóa, mũi-họng và vùng da ẩm như tầng sinh – môn. Tuy nhiên, P.aeruginosa gây nhiễm hiếm khi là vi khuẩn đa kháng trừ khi đó là nhiễm khuẩn bệnh viện (4). Nguy cơ nhiễm P.aeruginosa kháng thuốc là tiền sử điều trị kháng sinh (8). Việc phối hợp kháng sinh điều trị có thể phòng được nguy cơ xuất hiện kháng thuốc. Phân tích trên 114.000 bệnh nhân nhiễm trùng được điều trị kháng sinh (70% trong đó là nhiễm TKGRA), DN Fish và cs (9) nhận thấy xuất hiện kháng trên 3,1% đối với tất cả các trường hợp kết hợp kháng sinh so với 4,4% trên các trường hợp đơn trị liệu. Trị liệu kết hợp kháng sinh được ủng hộ trên cơ sở đánh giá dược động cho thấy kết hợp với liều tối ưu làm tăng tối đa tiếp xúc kháng sinh và kết hợp giảm xuất hiện kháng thuốc (10-12). Nhiều nghiên cứu đã lưu ý nguy cơ xuất hiện kháng thuốc trên P.aeruginosa khi trị liệu bằng fluoroquinolone (FQ) đơn độc và tiền sử điều trị bằng FQ là yếu tố nguy cơ xuất hiện đa kháng thuốc (13-15). Đa số các trường hợp viêm phổi cộng đồng do P.aeruginosa xảy ra trên những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi như bệnh lý cấu trúc (dãn phế quản, xơ hóa nang, COPD nặng), suy giảm miễn dịch, sử dụng kháng sinh kéo dài. Trị liệu kháng sinh kinh nghiệm rất cần dựa vào các dữ liệu vi sinh về tình hình mắc và kháng thuốc của vi khuẩn. Tuy nhiên, tình hình nhiễm từ các nghiên cứu là rất khác nhau, từ 0% đến 5% (16-18). Nhiễm trùng do P.aeruginosa luôn gắn với tiên lượng nặng nên việc xây dựng các tiêu chuẩn dự đoán nguy cơ là hướng mà nhiều nghiên cứu đã hướng tới. Đối với P.aeruginosa, trong nghiên cứu của F.Arancibia như đã trích dẫn ở trên (4), bệnh phổi đồng mắc và tiền sử nhập viện là 2 yếu tố nguy cơ có ý nghĩa sau khi phân tích hồi quy đa biến (OR= 5,8 và 3,8 theo thứ tự). Như đã trích dẫn ở trên, tỷ lệ nhiễm từ nghiên cứu của HV Baum và cs (2) thực hiện trên 5.130 bệnh nhân viêm phổi cộng đồng nhập viện là rất thấp. Các tác giả kết luận viêm phổi do các tác nhân nhóm TKGRA và P.aeruginosa không phải là vấn đề cần quan tâm trong trị liệu đối với viêm phổi cộng đồng nhập viện. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng nhận định này không chắc chắn vì trong nghiên cứu trên, số bệnh nhân vào ICU và thở máy thấp (19) và đề nghị rằng một trị liệu kinh nghiệm hướng tới TKGRA và P.aeruginosa cần đặt ra khi bệnh nhân nhập ICU (19). Có sự chênh lệch về tỷ lệ nhiễm TKGRA và P.seudomonas đã được công bố giữa các nghiên cứu ở châu Âu (khoảng 5%) với các nghiên cứu từ châu Á (10- 20%, thậm chí tới 30% ở Đài Loan) (20-23). Điều này đã một phần nói lên bên cạnh sự khác biệt về chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp phân lập trong các nghiên cứu cũng không đồng nhất. Có thể do định nghĩa nhiễm khuẩn cộng đồng thiếu rõ ràng và lẫn lộn với nhiễm khuẩn bệnh viện trong việc xác định một trường hợp bệnh. Tỷ lệ kháng thuốc kiểu nhiễm khuẩn bệnh viện (đa kháng thuốc, MDR: kháng với ít nhất 3 loại kháng sinh) cũng phản ánh tình trạng tương tự. Trong một Hướng dẫn tHực HànH 15 Hô hấp số 17/2018 nghiên cứu tiến cứu ở Ý (năm 2012) (24) trên 935 bệnh nhân viêm phổi cộng đồng nhập viện, tỷ lệ MDR trên P.aeruginosa là 58%, ESBL (+) trên E.coli 33%. Trong khi các nghiên cứu Nhật tỷ lệ ESBL (+) trên E.coli là 18% (20), ở Trung Quốc ESBL (+) trên tất cả TKGRA là 10% (25). Một nghiên cứu gần đây (năm 2016) ghi nhận điều trị kháng sinh từ trước gặp trên 58% các trường hợp P.aeruginosa MDR và đây là yếu tố nguy cơ duy nhất tạo ra MDR trên vi khuẩn này (26). Trên COPD giai đoạn ổn định, nhất là ở giai đoạn nặng, mặc dù không phổ biến nhưng MDR trên TKGRA, nhất là P.aeruginosa cũng có thể có mặt dưới dạng vi khuẩn quần cư (colonization). Nhiều nghiên cứu trong khoảng 10 năm từ 2007 tới 2017 ghi nhận colonization TKGRA làm tăng đợt cấp, đợt cấp nặng và tử vong trên bệnh nhân COPD và dãn phế quản (27). Trong một phân tích hồi cứu ở Đài Loan trên đợt cấp COPD nhập viện, Lin SH và cs (năm 2007) (28) cho thấy TKGRA, trong đó nhiều nhất là K.pneumoniae và P.aeruginosa, phân lập được tới trên 50% các trường hợp xác định được tác nhân vi sinh gây bệnh, tuy nhiên tỷ lệ MDR trên P.aeruginosa chỉ là 2%. Cũng giống như trong viêm phổi, trên đợt cấp COPD, tỷ lệ MDR trong TKGRA và P.aeruginosa ghi nhận được các nghiên cứu cũng rất khác nhau. Trong một nghiên cứu ở Trung Quốc năm 2011 (29), các tác giả đã ghi nhận tỷ lệ MDR tới 45% ở P.aeruginosa và tỷ lệ ESBL (+) ở E.coli và K.pneumoniae là 64% và 37% theo thứ tự. Tương tự, một nghiên cứu ở Tây Ban Nha năm 2009 (30) trên đợt cấp COPD nhập viện ghi nhận 87% các trường hợp P.aeruginosa là MDR, hay trong một nghiên cứu khác năm 2016 (31) tỷ lệ này là 53%. Cũng đã có giả thuyết cho rằng tình trạng đề kháng kháng sinh giúp cho P.aeruginosa tồn tại tốt hơn trên đường thở sau trị liệu kháng sinh và điều này giải thích tại sao tiền sử đợt cấp do P.aeruginosa nhập viện và điều trị kháng sinh là nguy cơ xuất hiện đợt cấp sau đó do P.aeruginosa và kháng thuốc (27). Đối với S.aureus và S.aureus kháng methicillin (MRSA), trong một nghiên cứu trên viêm phổi cộng đồng nhập viện ở châu Âu, tỷ lệ vi khuẩn MDR trên số bệnh nhân phân lập được vi sinh gây bệnh là 3,3% - 7,6%, trong đó MRSA chiếm tỷ lệ cao nhất (32). Cũng nghiên cứu này nhận thấy vi khuẩn MDR thường gắn với bệnh cảnh nặng và nhập ICU nhiều hơn khoa nội (32). Trong dịch cúm 2003-2004 ở Mỹ, có 17 trường hợp viêm phổi cộng đồng do S.aureus, trong đó 15 trường hợp (88%) là MRSA. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 21 và tử vong 5 trong đó có 4 trường hợp là MRSA (33) . Hình 1. Sinh bệnh học cúm và tương tác bệnh học với nhiễm khuẩn Một nghiên cứu theo dõi trong 6 năm trên các trường hợp viêm phổi nhiễm trùng máu S.aureus ghi nhận bệnh nhân MRSA già hơn và có nhiều yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn hơn so với nhóm nhậy cảm với methicillin (MSSA), nhưng lâm sàng và hình ảnh Xquang ngực không có sự khác biệt (34). Như vậy, chẩn đoán viêm phổi do S.aureus thông thường là khó khăn và việc nghi ngờ là yếu tố quan trọng nhất giúp có được chẩn đoán sớm (35). Hình 2. Xquang và CT scan ngực bệnh nhân trẻ VPCĐ do MRSA Nhiễm MRSA cộng đồng (CA-MRSA) nên được nghi ngờ khi có triệu chứng dạng cúm báo trước (cơ chế có thể giải thích từ hình 1) (36), ho máu, Hướng dẫn tHực HànH 16 Hô hấp số 17/2018 triệu chứng hô hấp nặng, sốt cao, giảm bạch cầu máu, tụt huyết áp, Xquang ngực tổn thương nhiều thùy và có thể có hang (hình 2) (35). Những người có nguy cơ nhiễm khuẩn qua da, niêm mạc (như tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục đồng giới nam) cũng cần được nghi ngờ do CA-MRSA. Để chẩn đoán xác định, các biện pháp chẩn đoán vi trùng học như cấy đàm, cấy máu, dịch màng phổi cần được thực hiện. Panton–Valentine leukocidin (PVL) là độc tố của S.aureus, thông thường xuất hiện với các chủng CA-MRSA trong khi ít gặp đối với các chủng CA-MSSA hay nhiễm khuẩn bệnh viện kháng methicillin (HA-MRSA) (37). PVL kết hợp có ý nghĩa với viêm phổi cộng đồng (với 85% các chủng) so với viêm phổi bệnh viện (0%) (37) và làm gia tăng độc tính trên CA-MRSA. Đây là nhận xét có tính toàn cầu (38). 3. XÁC ĐỊNH NGUy CƠ Cùng với khuynh hướng già hóa dân số và mở rộng các dịch vụ chăm sóc y tế ngoài bệnh viện, đối tượng người già, người có các chăm sóc y tế kéo dài ngoài bệnh viện luôn được xác định là nhóm có nhiều yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn không phổ biến trong NTHHD và nhất là viêm phổi. Hình 3. Dãn phế quản lan tỏa trên 1 bệnh nhân nữ lớn tuổi (42) Tuổi già, thông thường là trên 65, được xem là yếu tố nguy cơ nặng từ nhiều nghiên cứu tiên lượng. Trong một nghiên cứu trên người già trên 75 tuổi, Ali A. El-Sollh và cs (năm 2001) (39) TKGRA là một trong các vi khuẩn phân lập được nhiều nhất, tương đương với S.pneumoniae, 14%. Tuổi già có phải là yếu tố nguy cơ nhiễm TKGRA không?. Hầu hết các nghiên cứu phân tích nguy cơ nhiễm TKGRA đều kết hợp các yếu tố chăm sóc y tế ngoài bệnh viện bằng thuật ngữ chung “health care” mà trong đó gồm cả sống ở nhà dưỡng lão (đặc điểm nhân khẩu không phổ biến ở Việt Nam). Người già luôn gắn liền với tỷ lệ cao phối hợp bệnh đồng mắc, nguy cơ viêm phổi hít, suy giảm chức năng, nhưng không có bằng chứng người già là yếu tố độc lập tăng nhiễm các tác nhân gây bệnh kể trên nếu không sống ở nhà dưỡng lão, không nhập viện nhiều lần. Ngược lại, trong môi trường cộng đồng, nếu sức quá yếu, có bệnh lý mạn tính ở phổi, là nguy cơ nhiễm TKGRA trên người già (40,41) (hình 3). Nhìn chung, không có bằng chứng cho rằng tỷ lệ nhiễm TKGRA cao hơn ở người già (42). Trong một nghiên cứu, Fernandez-Sabe và cs (năm 2003) (43) ghi nhận và nhấn mạnh rằng TKGRA chỉ chiếm tỷ lệ 3% các trường hợp viêm phổi cộng đồng ở người từ 80 tuổi trở lên, không khác có ý nghĩa so với nhóm < 80 tuổi. Như vậy, TKGRA là các tác nhân gây bệnh không phổ biến gặp ở tất các các lứa tuổi. Tuy nhiên, trên nhóm bệnh cao tuổi, sức yếu, có bệnh mạn tính và nhất là khi không đáp ứng với trị liệu chuẩn thì cần lưu ý khả năng nhiễm TKGRA (41). Như vậy, có thể tóm lại rằng nguy cơ quan trọng nhất đối với nhiễm TKGRA và kháng thuốc là tiền sử nhập viện, tiền sử điều trị kháng sinh, suy giảm miễn dịch. Trên nền tảng này, nguy cơ viêm phổi hít là điều kiện thuận lợi cho viêm phổi do TKGRA. Các bệnh phổi đồng mắc, nhất là phải điều trị thường xuyên bằng coticosteroid và/ hoặc kháng sinh như xơ hóa nang, dãn phế quản, COPD, tiền sử mở khí quản, dễ tạo điều kiện cho phát triển colonization và hít, là điều kiện thuận lợi nhiễm P.aeruginosa. Trên lam nhuộn Gram, hình ảnh MRSA dưới dạng các cầu khuẩn Gram dương tụ tập thành đám. Như đã trình bày ở trên, có các vết thương trên da, niêm mạc (như mang catheter, sử dụng thuốc gây nghiện tĩnh mạch, quan hệ đồng tính nam), vừa nhiễm cúm, vừa nhập viện hoặc sử dụng trị liệu kháng sinh (nhất là Hướng dẫn tHực HànH 17 Hô hấp số 17/2018 FQ) trong 3 tháng trước là các nguy cơ nhiễm MRSA. Trong một nghiên cứu nhằm xác định khả năng colonization MRSA, một nghiên cứu đã tiến hành cấy lỗ mũi trước cho thấy những người có tiền sử nhập viện trong 12 tháng trước, có vết thương trên da và niêm mạc, có điều trị kháng sinh trong 3 tháng trước, HIV không điều trị, không sống ở nhà của mình (nhà dưỡng lão, trại tập trung, vô gia cư) được xác định là các yếu tố n ... hông phổ biến và kháng thuốc Với ý mục đính xác định nguy cơ viêm phổi do nhiễm khuẩn không phổ biến và kháng thuốc rõ ràng hơn so với khái niệm HCAP, Prina E và cs (năm 2015) (6) đã đề xuất khái niệm PES (Pseudomonas aeruginosa, Enterobacteriaceae ESBL +, MRSA). Trong một phân tích trên 1.597 bệnh nhân viêm phổi nhập viện (gồm cả bệnh nhân tới từ nhà dưỡng lão) có xác định được vi sinh gây bệnh cho thấy chỉ có 6% nhiễm PES. Các yếu tố có chỉ số hồi quy cao nhất là tuổi trên 65, tiền sử điều trị kháng sinh, bệnh phổi mạn, suy thận mạn và giảm tri giác. Khái niệm PES sau đó được Tadashi Isida và cs (năm 2017) (51) cũng phân tích tương tự trên bệnh nhân viêm phổi nhập viện không suy giảm miễn dịch và cũng cho thấy nhiễm PES chỉ với tỷ lệ thấp (7,2%). Tác giả này cho rằng sử dụng khái niệm PES trong việc xác định nguy cơ nhiễm khuẩn không phổ biến và kháng thuốc là thích hợp. Các tác giả từ các nghiên cứu phân tích nguy cơ nhiễm khuẩn không phổ biến và kháng thuốc đều đồng thuận rằng càng nhiều yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ nhiễm càng cao. KẾT LUẬN Hướng tới sử dụng kháng sinh hợp lý và giảm thiểu khả năng xuất hiện đề kháng kháng sinh, việc cần có kỹ năng và thói quen thực hành xác định yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn không phổ biến và kháng thuốc là rất cần thiết trên NTHHD, nhất là viêm phổi. Cần xác định nhiễm khuẩn không phổ biến chiếm một tỷ lệ rất thấp trong NTHHD nói chung và viêm phổi cộng đồng. Bản thân nhiễm khuẩn không phổ biến (P.aeruginosa, TKGRA đường ruột, MRSA) luôn đi với bệnh cảnh nhiễm trùng nặng nên việc chỉ định kháng sinh kinh nghiệm ban đầu thường dễ dàng với kết hợp kháng sinh và hướng tới TKGRA. Tuy nhiên chiến lược này cần hết sức lưu ý xuống thang trên cơ sở xét nghiệm vi trùng học và xác định có hay không nguy cơ nhiễm khuẩn không phổ biến. Với những trường hợp bệnh cảnh không nặng, tiếp cận điều trị cần dựa trên phân tích nguy cơ, đặc biệt là những trường hợp đáp ứng không thuận lợi trong 48-72 giờ đầu. Phối hợp điều trị kháng sinh hướng tới TKGRA và MRSA cần dựa trên phân tích nguy cơ và càng nhiều yếu tố nguy cơ, khả năng nhiễm càng cao. Trong phân tích nguy cơ, cần có định hướng rõ ràng đâu là yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn và đâu là yếu tố nguy cơ nhiễm Hướng dẫn tHực HànH 19 Hô hấp số 17/2018 khuẩn kháng thuốc. Tiền sử điều trị kháng sinh, tiền sử nhập viện hay điều trị tập trung là yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn kháng thuốc. Ngoại trừ yếu tố dịch cúm với nguy cơ nhiễm CA-MRSA, nguy cơ nhiễm vi khuẩn không phổ biến khá giống nhau. Tiếp cận theo cách xác định nguy cơ nhiễm PES có thể áp dụng trong thực hành lâm sàng, nhất là trên viêm phổi nhập viện. 1. Alexandre Boyer , Brice Amadeo, Frédéric Vargas et al. Severe community-acquired Enterobacter pneumonia: a plea for greater awareness of the concept of health-care- associated pneumonia. BMC Infectious Diseases 2011, 11:120 2. H. von Baum, T. Welte, R. Marre et al. CAPNETZ study group Community-acquired pneumonia through Enterobacteriaceae and Pseudomonas aeruginosa: diagnosis, incidence and predictors. Eur Respir J 2010; 35: 598–605 3. Grosso A, Famiglietti A, Luna CM. Communityacquired pneumonia due to gram-negative bacteria. Community Acquir Infect 2015;2:117-22. 4. Arancibia F, Bauer TT, Ewig S, Mensa J, Gonzalez J, Niederman MS, et al. Community-acquired pneumonia due to gram-negative bacteria and pseudomonas aeruginosa: Incidence, risk, and prognosis. Arch Intern Med 2002;162:1849-58. 5. Luna CM, Famiglietti A, Absi R, Videla AJ, Nogueira FJ, Fuenzalida AD, et al. Community-acquired pneumonia: Etiology, epidemiology, and outcome at a teaching hospital in Argentina. Chest 2000;118:1344-54. 6. Community-Acquired Pneumonia Due to Gram-Negative Bacteria and Pseudomonas aeruginosa Incidence, Risk, and Prognosis Francisco Arancibia, Torsten T. Bauer, Santiago Ewig et al. Arch Intern Med. 2002;162:1849-1858 7. David L. Paterson. The Epidemiological Profile of Infections with Multidrug-Resistant Pseudomonas aeruginosa and Acinetobacter Species. Clinical Infectious Diseases 2006; 43:S43–8 8. El Amari EB, Chamot E, Auckenthaler R, Pechere JC, Van Delden C. Influence of previous exposure to antibiotic therapy on the susceptibility pattern of Pseudomonas aeruginosa bacteremic isolates. Clin Infect Dis 2001; 33:1859–64. 9. Fish DN, Piscitelli SC, Danziger LH. Development of resistance during antimicrobial therapy: a review of antibiotic classes and patient characteristics in 173 studies. Pharmacotherapy 1995; 15:279–91. 10. Thomas JK, Forrest A, Bhavnani SM, et al. Pharmacodynamic evaluation of factors associated with the development of bacterial resistance in acutely ill patients during therapy. Antimicrob Agents Chemother 1998; 42:521–7. 11. Drusano GL, Sorgel F, Quinn J, Mason B, Melnick D. Impact of pharmacodynamic dosing of meropenem on emergence of resistance during treatment of ventilator- associated pneumonia: a prospective clinical trial [abstract K-127]. In: Program and abstracts of the 45th Interscience Conference on Antimicrobial Agents and Chemotherapy (Washington, DC). Washington, DC: American Society for Microbiology, 2005:298. 12. L. Santos Filho1, K. J. Eagye2, J. L. Kuti2 and D. P. Nicolau2,3. Addressing resistance evolution in Pseudomonas aeruginosa using pharmacodynamic modelling: application to meropenem dosage and combination therapy. Clin Microbiol Infect 2007; 13: 579–585 13. Paramythiotou E, Lucet JC, Timsit JF, et al. Acquisition of multidrugresistant Pseudomonas aeruginosa in patients in intensive care units: role of antibiotics with antipseudomonal activity. Clin Infect Dis 2004; 38:670–7. 14. Paterson DL, Panarello G, Dolce L, et al. Successful control of an outbreak of infection due to panresistant Pseudomonas aeruginosa producing a VIM-type carbapenemase [abstract 1181]. In: Program and abstracts of the 40th Interscience Conference on Antimicrobial Agents and Chemotherapy (Toronto). Washington, DC: American Society for Microbiology, 2000:418. 15. Tacconelli E, Tumbarello M, Bertagnolio S, et al. Multidrug-resistant Pseudomonas aeruginosa bloodstream infections: analysis of trends in prevalence and epidemiology. Emerg Infect Dis 2002; 8:220–1. 16. Fang GD, Fine M, Orloff J, et al. New and emerging etiologies for communityacquired pneumonia with implications for therapy: a prospective multicenter study of 359 cases. Medicine (Baltimore). 1990;69:307-316. 17. Ruiz M, Ewig S, Marcos MA, et al. Etiology of community- acquired pneumonia: impact of age, comorbidity, and severity. Am J Respir Crit Care Med. 1999;160: 397-405 18. H. von Baum, T. Welte, R. Marre et al. CAPNETZ study group Community-acquired pneumonia through Enterobacteriaceae and Pseudomonas aeruginosa: diagnosis, incidence and predictors. Eur Respir J 2010; 35: 598–605 Tài liệu tham khảo Hướng dẫn tHực HànH 20 Hô hấp số 17/2018 19. A. Torres, R. Mene´ndez. Enterobacteriaceae and Pseudomonas aeruginosa in community-acquired pneumonia: the reality after a decade of uncertainty?. Eur Respir J 2010; 35: 473–474 20. Shindo Y, Ito R, Kobayashi D, Ando M, Ichikawa M, Shiraki A, Goto Y, Fukui Y, Iwaki M, Okumura J et al. Risk factors for drugresistant pathogens in community- acquired and healthcareassociated pneumonia. Am. J. Respir. Crit. Care Med. 2013; 188: 985–95. 21. 35 Maruyama T, Fujisawa T, Okuno M, Toyoshima H, Tsutsui K, Maeda H, Yuda H, Yoshida M, Kobayashi H, Taguchi O et al. A new strategy for healthcare-associated pneumonia: a 2-year prospective multicenter cohort study using risk factors for multidrugresistant pathogens to select initial empiric therapy. Clin. Infect. Dis. 2013; 57: 1373–83. 22. 36 Wu C-L, Ku S-C, Yang K-Y, Fang W-F, Tu C-Y, Chen C-W, Hsu KH, Fan W-C, Lin M-C, Chen W et al. Antimicrobial drug-resistant microbes associated with hospitalized community-acquired and healthcare- associated pneumonia: a multi-center study in Taiwan. J. Formos. Med. Assoc. 2013; 112: 31–40. 23. 37 Prina E, Ranzani OT, Polverino E, Cillóniz C, Ferrer M, Fernandez L, Puig de la Bellacasa J, Menéndez R, Mensa J, Torres A. Risk factors associated with potentially antibioticresistant pathogens in community-acquired pneumonia. Ann. Am. Thorac. Soc. 2015; 12: 153–60. 24. Aliberti S, Di Pasquale M, Zanaboni AM, Cosentini R, Brambilla AM, Seghezzi S, Tarsia P, Mantero M, Blasi F. Stratifying risk factors for multidrug-resistant pathogens in hospitalized patients coming from the community with pneumonia. Clin. Infect. Dis. 2012; 54: 470–8. 25. Ma HM, Ip M, Woo J, Hui DSC, Lui GCY, Lee NLS, Chan PKS, Rainer TH. Risk factors for drug-resistant bacterial pneumonia in older patients hospitalized with pneumonia in a Chinese population. QJM 2013; 106: 823–9. 26. Cilloniz C, Gabarrus A, Ferrer M, Puig de la Bellacasa J, Rinaudo M, Mensa J, Niederman MS, Torres A. Community-Acquired Pneumonia due to Multidrug and non-Multidrug resistant Pseudomonas aeruginosa. Chest 2016; 150: 415–25. 27. Ana Rodrigo-Troyano, Oriol Sibila. The respiratory threat posed by multidrug resistant Gram-negative bacteria. Respirology (2017) 22, 1288–1299 28. Lin SH, Kuo PH, Hsueh PR, Yang PC, Kuo SH. Sputum bacteriology in hospitalized patients with acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease in Taiwan with an emphasis on Klebsiella pneumoniae and Pseudomonas aeruginosa. Respirology 2007; 12: 81–7. 29. Li X-J, Li Q, Si L-Y, Yuan Q-Y. Bacteriological differences between COPD exacerbation and community-acquired pneumonia. Respir. Care 2011; 56: 1818–24. 30. Garcia-Vidal C, Almagro P, Romani V, Rodriguez- Carballeira M, Cuchi E, Canales L, Blasco D, Heredia JL, Garau J. Pseudomonas aeruginosa in patients hospitalised for COPD exacerbation: a prospective study. Eur. Respir. J. 2009; 34: 1072–8. 31. Rodrigo-Troyano A, Suarez-Cuartin G, Peiró M, Barril S, Castillo D, Sanchez-Reus F, Plaza V, Restrepo MI, Chalmers JD, Sibila O. Pseudomonas aeruginosa resistance patterns and clinical outcomes in hospitalized exacerbations of COPD. Respirology 2016; 21: 1235–42. 32. Aliberti S, Cilloniz C, Chalmers JD, Zanaboni AM, Cosentini R, Tarsia P, Pesci A, Blasi F, Torres A (2013) Multidrug-resistant pathogens in hospitalised patients coming from the community with pneumonia: a European perspective. Thorax 68:997–999 33. Jeffrey C. Hageman, Timothy M. Uyeki, John S. Francis et al. Severe Community-acquired Pneumonia Due to Staphylococcus aureus, 2003–04 Influenza Season. merging Infectious Diseases • www.cdc.gov/eid • Vol. 12, No. 6, June 2006 34. Carmen Gonza´lez, Margarita Rubio, Jose´ Romero-Vivas et al. Bacteremic Pneumonia Due to Staphylococcus aureus: A Comparison of Disease Caused by Methicillin- Resistant and Methicillin-Susceptible Organisms. Clinical Infectious Diseases 1999;29:1171–7 35. Mark L. Metersky, Robert G. Masterton, Hartmut Lode et al. Epidemiology, microbiology, and treatment considerations for bacterial pneumonia complicating influenza. International Journal of Infectious Diseases 16 (2012) e321–e331 36. Ethan Rubinstein, Marin H. Kollef, Dilip Nathwani. Pneumonia Caused by Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus.Clinical Infectious Diseases 2008; 46:S378–85. 37. Rachel J. Gordon, Franklin D. Lowy. Pathogenesis of Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus Infection. Clinical Infectious Diseases 2008; 46:S350–9 38. Vandenesch F, Naimi T, Enright MC, et al. Community- acquired methicillin-resistant Staphylococcus aureus carrying Panton-Valentine leukocidin genes: worldwide emergence. Emerg Infect Dis 2003; 9: 978–84. 39. El-Solh A, Sikka P, Ramadan F, Davies J. Etiology of severe pneumonia in the very elderly. Am J Respir Crit Care Med 2001;163:645-51. 40. John E Stupka, Eric M Mortensen, Antonio Anzueto et al. Community-acquired pneumonia in elderly patients Aging health. 2009 ; 5(6): 763–774. 41. Janssens JP, Krause KH. Pneumonia in the very old. Lancet Infect Dis 2004;4(2):112–124. [PubMed: 14871636] 42. Jean-Paul Janssens, Karl-Heinz Krause. Pneumonia in the very old. Lancet Infect Dis 2004: 4: 112–24 Hướng dẫn tHực HànH 21 Hô hấp số 17/2018 43. Fernandez-Sabe N, Carratala J, Roson B, et al. Community- acquired pneumonia in very elderly patients: causative organisms, clinical characteristics, and outcomes. Medicine (Baltimore) 2003;82(3):159–169. [PubMed: 12792302] 44. Alicia I. Hidron, Ekaterina V. Kourbatova et al.Risk Factors for Colonization with Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus (MRSA) in Patients Admitted to an Urban Hospital: Emergence of Community- Associated MRSA Nasal Carriage. Clinical Infectious Diseases 2005; 41:159–66 45. Boudewijn Catry, Katrien Latour, Be´atrice Jans et al. Risk Factors for Methicillin Resistant Staphylococcus aureus: A Multi-Laboratory Study. PLoS ONE 9(2): e89579. doi:10.1371/journal.pone.0089579 46. Stefano Aliberti, Catia Cilloniz, James D Chalmers et al. Multidrug-resistant pathogens in hospitalised patients coming from the community with pneumonia: a European perspective. Thorax 2013;68:997–999 47. Shorr AF, Zilberberg MD, Micek ST, et al. Prediction of infection due to antibiotic-resistant bacteria by select risk factors for health care-associated pneumonia. Arch Intern Med 2008;168:2205–10. 48. Aliberti S, Di Pasquale M, Zanaboni AM, et al. Stratifying risk factors for multidrug-resistant pathogens in hospitalized patients coming from the community with pneumonia. Clin Infect Dis 2012;54:470–8. 49. Shindo Y, Ito R, Kobayashi D, Ando M, Ichikawa M, Shiraki A, et al. Risk factors for drug-resistant pathogens in community-acquired and healthcare associated pneumonia. Am J Respir Crit Care Med 2013;188:985-95. 50. Prina E, Ranzani OT, Polverino E, Cill_oniz C, Ferrer M, Fernandez L, et al. Risk factors associated with potentially antibiotic-resistant pathogens in community- acquired pneumonia. Annals ATS 2015;12:153-60. 51. Tadashi Ishida, Akihiro Ito, Yasuyoshi Washio, Akio Yamazaki, Maki Noyama, Fumiaki Tokioka, Machiko Arita. Risk factors for drug-resistant pathogens in immunocompetent patients with pneumonia: Evaluation of PES pathogens. J Infect Chemother 23 (2017) 23-28. 52. Guidelines for the management of adults with hospital- acquired, ventilator-associated, and healthcare- associated pneumonia. Am J Respir Crit Care Med 2005; 171:388–416. 53. Richard G. Wunderink. Community-acquired Pneumonia versus Healthcare-associated Pneumonia. The Returning Pendulum. American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine Vol 188 2013. 896-898 54. Kosaku Komiya, Hiroshi Ishii, Jun-ichi, Kadota. Healthcare-associated Pneumonia and Aspiration Pneumonia. Volume 6, Number 1; 27-37, February 2015
File đính kèm:
huong_dan_thuc_hanh_nhiem_khuan_ho_hap_duoi_cong_dong_cap_ti.pdf

