Hướng dẫn thực hành: Điều trị nội khoa ung thư phổi
1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ uNG THƯ PHỔI
Ung thư phổi hiện nay là bệnh rất phổ biến tại Việt Nam và các nước. Ung thư phổi thường gặp ở phái nam, đặc biệt trên những đối tượng hút thuốc lá. Tỉ lệ ung thư phổi ở nam là 70 - 80%, nữ từ 10 - 30%. Đặc điểm bệnh học hiện nay theo chiều hướng carcinôm tế bào tuyến (TBT) chiếm ưu thế (60%).
Tại VN ung thư phổi được chẩn đoán rất muộn, đa phần ở giai đoạn tiến xa IIIB-IV (75 - 80%). Giai đoạn còn khu trú rất thấp (20 - 25%) nên phần lớn không can thiệp phẫu thuật được
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn thực hành: Điều trị nội khoa ung thư phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn thực hành: Điều trị nội khoa ung thư phổi
57 Hô hấp số 17/2018 1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ uNG THƯ PHỔI Ung thư phổi hiện nay là bệnh rất phổ biến tại Việt Nam và các nước. Ung thư phổi thường gặp ở phái nam, đặc biệt trên những đối tượng hút thuốc lá. Tỉ lệ ung thư phổi ở nam là 70 - 80%, nữ từ 10 - 30%. Đặc điểm bệnh học hiện nay theo chiều hướng carcinôm tế bào tuyến (TBT) chiếm ưu thế (60%). Tại VN ung thư phổi được chẩn đoán rất muộn, đa phần ở giai đoạn tiến xa IIIB-IV (75 - 80%). Giai đoạn còn khu trú rất thấp (20 - 25%) nên phần lớn không can thiệp phẫu thuật được. 2. THÁCH THỨC CHẨN ĐOÁN SỚM uNG THƯ PHỔI TẠI VIỆT NAM Trên lâm sàng, ho đàm vướng máu, ho kéo dài, sụt cân, đau ngực, viêm phổi tái đi tái lại, xẹp phổi. là những triệu chứng hay bệnh cảnh thường gặp. Đa số bệnh nhân (BN) Việt Nam tự mua thuốc điều trị triệu chứng, bác sỹ thường chẩn đoán là những bệnh lành tính như lao, viêm phổi và thường cho điều trị một thời gian trước khi chuyển lên tuyến trên hoặc bệnh viện không đủ kỹ thuật chẩn đoán, đặc biệt nội soi phế quản, nên đa phần chẩn đoán ung thư phổi ở giai đoạn muộn. Phần lớn triệu chứng hô hấp do ung thư phổi là không đặc hiệu. - Ho: là dấu hiệu đầu tiên thường nhất. Nhiều BN cho rằng ho chỉ là do hút thuốc lá. Sự thay đổi tính chất ho là quan trọng nên lưu ý. - Khó thở: thường khi bệnh đã tiến triển và xâm lấn (TDMP, xẹp, viêm phổi sau chỗ tắc nghẽn, tắc hô hấp trên, TKMP, khung xương). - Đau ngực: do xâm lấn trực tiếp hay di căn vào các cấu trúc nhạy cảm trong lồng ngực (màng phổi thành, thành ngực) gây đau kiểu màng phổi. - Ho ra máu: Ho ra máu hay đàm vướng máu trên BN hút thuốc > 40 tuổi là dấu hiệu báo động. - Sụt cân: BN Việt Nam thường chỉ đi khám khi có sụt cân rõ rệt hoặc suy nhược không ăn uống được. Các phương tiện cận lâm sàng sẵn có như X quang ngực, CT scan ngực là phương tiện chẩn đoán bệnh lý hô hấp phổ biến nhất hiện nay và có ở hầu hết các bệnh viện tỉnh và thành phố. Đây là phương tiện rất hữu ích giúp đánh giá bệnh nhân u hay tổn thương phổi. Vì hình ảnh không đặc hiệu của X quang, thậm chí CT scan ngực, đa số BN được chẩn đoán nhầm là bệnh lành tính, nhất là lao dẫn đến chẩn đoán và điều trị muộn ung thư phổi. Do đó, bất kỳ hình ảnh tổn thương nốt, u, thâm nhiễm kéo dài, xẹp phổi cần phải hướng ngay đến ung thư phổi cho đến khi chứng minh được ngược lại. Trong điều kiện hiện nay, BN nghi ngờ hay chưa loại trừ ung thư cần phải chuyển sớm lên tuyến trên, nơi có nội soi phế quản hay kỹ thuật chẩn đoán khác như sinh thiết xuyên ngực hay nội soi lồng ngực. Qua nội soi phế quản chúng ta có thể sinh thiết nhiều mẫu niêm mạc phế quản tổn thương, chải, rửa và sinh thiết xuyên phế quản để làm xét nghiệm mô học, đột biến gen và xét nghiệm miễn dịch. Điều quan trọng hiện nay trong chẩn đoán ung thư phổi là giáo dục cho BN và cả bác sỹ ý Hướng dẫn thực hành ĐIỀu TRỊ NỘI KHOA uNG THƯ PHỔI PGS.TS.BS TRẦN VăN NGỌC Trưởng khoa Hô hấp BVCR, PCN BM Nội ĐHYD TPHCM, Chủ tịch Hội Hô hấp TPHCM , PCT & Trưởng VPĐD Hội Lao và Bệnh phổi tại TPHCM. Hướng dẫn tHực HànH 58 Hô hấp số 17/2018 thức chẩn đoán sớm ung thư phổi, không nên điều trị thử lao hay các bệnh lý khác mà cần tận dụng mọi phương tiện để chẩn đoán sớm và xác định ung thư phổi. 3. ĐIỀu TRỊ NỘI KHOA uNG THƯ PHỔI Ung thư học hiện đại đòi hỏi điều trị ung thư phổi là sự tập hợp, tiếp cận điều trị đa chuyên ngành, đa chuyên gia tập hợp thành nhóm chuyên gia ung thư, phẫu thuật lồng ngực, nội hô hấp, giải phẫu bệnh, chẩn đoán hình hình ảnh. Nhóm có nhiệm vụ hoạch định chiến lược chẩn đoán và điều trị tối ưu cho bệnh nhân ung thư phổi, định kỳ hội chẩn những trường hợp phức tạp trong chẩn đoán, điều trị và hoạch định hướng xử trí những ca khó hay tái phát. Hình 1. Sơ đồ tương tác nhóm làm việc trong ung thư phổi Nghiên cứu về điều trị ung thư phổi hiện nay đang có những bước tiến bộ rất nhiều. Khoa học đã hiểu nhiều về cơ chế sinh ung thư và những đột biến gen nhậy cảm thuốc và kháng thuốc, hiểu nhiều về miễn dịch ung thư nhằm tìm ra những chất kích thích tế bào miễn dịch của cơ thể tiêu diệt tế bào ung thư. Rất nhiều thử nghiệm lâm sàng trong những năm gần đây và nhiều thuốc đã đưa vào sử dụng, thay thế dần những hoá chất độc hại cho cơ thể. Ung thư phổi được điều trị phụ thuộc vào giai đoạn, typ mô học, xét nghiệm sinh học phân tử các đột biến và những xét nghiệm miễn dịch của khối u. Ung thư phổi được phân chia thành 2 nhóm: ung thư phổi TB nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ. Ung thư phổi không TB nhỏ được chỉ định phẫu thuật khi còn ở giai đoạn I-IIIa. Ung thư phổi TB nhỏ (SCLC) thường được chọn hóa trị vì thường di căn xa khi được phát hiện. + Ung thư phổi không tế bào nhỏ (non small cell lung carcinoama- NSCLC ): Chiếm tỷ lệ cao hơn 90% ung thư phổi. Tóm tắt điều trị ung thư phổi không TB nhỏ ( NSCLC): - GĐ I: Phẫu thuật là chọn lựa hàng đầu và không cần điều trị thêm. 70% cơ may khỏi. - GĐ II: Phẫu thuật sau đó hóa trị bổ sung với bội đội có cisplatin. 50% cơ may khỏi. - GĐ III: Thường dùng hóa xạ đồng thời, phẫu thuật được chọn lựa trên một số BN. Cơ may khỏi < 15%. - GĐ IV: Có các lựa chọn: Hóa trị tạm thời, 40% BN có thời gian sống 1 năm. Những tiến bộ gần đây trong điều trị NSCLC GĐ IV bao gồm sử dụng thuốc trúng đích như bevacizumab, erlotinid và gefitinid BN có kết quả mô học non-squamous cell thì điều trị bộ đôi platinum và pemetrexed hay thêm bevacizumab (VEGF inhibitor) vào chế độ bộ đôi có platinum. Tyrosine kinase inhibitor (TKIs) có thể là lựa chọn hàng đầu trong trường hợp EGFR (+): Ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR. Bệnh nhân nên được chỉ định thuốc EGFR TKI như erlotinib, gefitinib, afatinib, osimertinib. Trên các BN có đột biến, liệu pháp đích tốt hơn hoá trị chuẩn và nên được lựa chọn hàng đầu: - Đột biến EGFR (+): erlotinib, gefitinib, afatinib hoặc osimertinib. Erlotinib và Gefitinib là những TKIs thế hệ 1 được thanh trả BHYT tại Việt Nam. Osimertinib tốt hơn erlotinib, gefitinib. Afatinib hiệu quả hơn gefitinib nhưng với giá thành cao và tác dụng phụ nhiều hơn. Những bệnh nhân này có thể bị đề kháng trong thời gian đáp ứng 9-14 tháng. Phối hợp erlotinib và bevacizumab làm tăng thời gian sống thêm so với dùng erlotinib đơn thuần. - Đột biến Del 19: tiên lượng tốt, đáp ứng với erlotinib, gefitinib, afatinib hoặc osimertinib Hướng dẫn tHực HànH 59 Hô hấp số 17/2018 giúp kéo dài thời gian sống thêm và không tiến triển bệnh. - L858R: erlotinib, gefitinib, afatinib hoặc osimertinib giúp kéo dài thời gian sống thêm không tiến triển bệnh. - T790M nguyên phát: osimertinib. - Các đột biến hiếm: afatinib có hiệu quả trên các đột biến hiếm. - Chuyển đoạn ALK (+): điều trị bước 1 crizotinib, ceritinib hoặc alectinib. - ROS1 (+): Crizotinid. - BRAF(+): Dabrafenib + Trametinib. Hình 2. Sơ đồ tóm tắt điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (National Comprehensive Cancer Network website) Tóm lại tối ưu hóa điều trị bước 1, 2, 3 và điều trị duy trì giúp cải thiện tiên lượng. Tóm tắt hóa trị liệu: - Non squamous cell carcinoma: . EGFR (+): Bước 1 sử dụng TKIs +/- Bevacizumab. Bước 2 sử dụng TKIs thế hệ 3 nếu T790M (+), hoặc Platinum + Pemetrexed hay Taxane nếu T790M(-) hoặc bịnh tiến triển khi dùng Osimertinib. . EGFR (-): PDL-1 >/= 50%: điều trị bước 1 với Pembrolizumab, pembro/carboplatin. Nếu thất bại, điều trị bước 2 với Platinum + pemetrexed, hay Taxane +/- Bevacizumab. PDL- 1 <50%: Bước 1 với Platinum+ Pemetrexed +/- Pembrolizumab, hay Taxane+/- Bevacizumab. Nếu thất bại, bước 2 với Docetaxel, Docetaxel +/- Ramucirumab, Pembroxizumab nếu PDL-1 > 1%, Nivolumab, Atezolizumab. - Squamous cell carcinoma: PDL-1 >/= 50%: Bước 1 sử dụng Pembrolizumab. Bước 2: platinum + Taxane/Gemcitabine +/- Necitumumab. PDL-1 < 50%: Bước 1 sử dụng Platin+Taxane/Gemcitabine +/- Necitumumab. Bước 2, chọn các phác đồ: Docetaxel, Docetaxel + Ramucirumab, Pembrolizumab nếu PDL-i > 1% hay Nivolumab. EGFR-TKI có hiệu quả cho BN EGFR (+) Hiệu quả kết hợp hoá trị và thuốc nhắm đích đang được tiếp tục nghiên cứu. Chọn lựa dựa vào BN cụ thể và cân nhắc hiệu quả và giá thành. Hướng dẫn tHực HànH 60 Hô hấp số 17/2018 Hình 3. Sơ đồ tóm tắt điều trị ung thư phổi giai đoạn tiến xa Vai trò của liệu pháp miễn dịch: Miễn dịch Ung thư (immuno‐oncology) là một cách tiếp cận điều trị ung thư, trong đó việc phá hủy khối u được thúc đẩy thông qua việc điều hòa hệ miễn dịch của bệnh nhân. Giúp gia tăng đáp ứng miễn dịch của cơ thể BN vốn đang suy giảm. Liệu pháp ức chế chốt kiểm soát miễn dịch (Immuno checkpoint inhibitor) đã được FDA chấp thuận trong điều trị bước 1 và bước 2 NSCLC tiến triển và di căn. Hiện đang nghiên cứu trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư màng phổi. PD-1 là một thụ thể điểm kiểm soát miễn dịch. PD-L1 của tế bào ung thư tác động lên PD-1 của tế bào T làm dẫn đến sự bất hoạt chức năng tế bào T và gây giảm đáp ứng miễn dịch. Cơ chế này được thấy ở nhiều khối u. Sự phong tỏa PD-1 hay PDL-1 qua liệu pháp miễn dịch có thể làm phục hồi và bộc lộ sự miễn dịch kháng u hiệu quả (hình 4). - Thuốc phong toả PD-1: Keytruda (pembrolizumab), Odivo (nivolumab) Pidilizumab (Cure Tech). - Thuốc phong tỏa PDL-1: Tecentriq (atezolizumab) ,Imfinzi (durvalumab) Bavencio (avelumab). Xét nghiệm thường quy hóa mô miễn dịch PD-L1 hiện đã được thực hiện tại VN và Pembrolizumab đã được sử dụng trong năm 2018: - Nếu PDL1> 50%: Pembrolizumab được chỉ định bước 1. - Nếu PD-L1 < 50%: Hóa trị bước 1. Khi thất bại hóa trị bước 1 ưu tiên chọn một trong các phác đồ sau: - Liệu pháp miễn dịch với pembrolizumab khi có PDL1 >1%. - Liệu pháp miễn dịch với nivolumab hoặc atezolizumab. - Kết hợp hoá trị + miễn dịch trị liệu. Hướng dẫn tHực HànH 61 Hô hấp số 17/2018 Hình 4. Cơ chế tương tác TB T và TB ung thư làm giảm chức năng TB T Hình 5. Các tín hiệu làm tăng hay giảm hoạt động TB T Hiện nay khoa học đã tìm hiểu và chứng minh được rất nhiều phân tử hay tín hiệu làm tăng hay giảm hoạt động của tế bào T và ứng dụng trong điều trị ung thư , trong đó có ung thư phổi (hình 5). Ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung carcinoma, SCLC): Đây là ung thư phổi hiếm khi cần phẫu thuật vì diễn tiến nhanh, hầu hết đã lan rộng khi được chẩn đoán. Hóa trị và xạ trị là biện pháp chủ yếu. Hiện nay cũng có một số nghiên cứu sử dụng miễn dịch trị liệu cho nhóm ung thư này. GĐ khu trú - GĐ I-III (limited stage ): hóa xạ đồng thời với cisplatin và etoposide. 10-20% cơ may khỏi. - Cisplatin 60mg/m2 N1 + etoposide 120 mg/ m2 N1N2N3 x 4 chu kỳ. - Cisplatin 80mg/m2 N1 + etoposide 100 mg/ m2 N1N2N3 x 4 chu kỳ. - Carboplatin AUC 5-6 N1 + etoposide 100 mg/m2 N1N2N3 x 4 chu kỳ. GĐ lan tràn - GĐ IV (extensive stage ): Hóa trị phối hợp cisplatin và etoposide hay irinotecan có tỉ lệ đáp ứng cao nhưng tất cả BN sẽ tái phát. Thời gian sống 1 năm là 30% từ lúc chẩn đoán. - Cisplatin 75mg/m2 N1 + etoposide 100 mg/ m2 N1N2N3. - Cisplatin 80mg/m2 N1 + etoposide 80 mg/ m2 N1N2N3. - Cisplatin 25mg/m2 N1N2N3 + etoposide 120 mg/m2 N1N2N3. - Carboplatin AUC 5-6 N1 + etoposide 100 mg/m2 N1N2N3. - Cisplatin 60mg/m2 N1 + irinotecan 60 mg/ m2 N1N8N15. - Cisplatin 30mg/m2 + irinotecan 65 mg/m2 N1N8 mỗi 21 ngày. - Carboplatin AUC 5 + irinotecan 50mg/m2 N1N8N15. - Cyclophosphamide 1000mg/m2 + Doxorubicin 45mg/m2 + Vincristine 1,4mg/m2-. Xạ trị não dự phòng cho những BN chọn lọc nhằm ngừa di căn não. Nội soi trị liệu: dành cho những khối u nội khí phế quản gây tắc nghẽn đường thở hay nhiễm trùng sau chỗ tắc nghẽn, u nội phế quản: - Nhiệt đông: (electrocautery) nhiệt được tạo ra bởi dòng diện đưa vào mô đích bằng những que hay thòng lọng. Thời gian thủ thuật lâu hơn laser therapy. - Argon plasma Coagulation (APC): tạo dòng plasma truyền năng lượng đồng nhất đến khối u. APC rất an toàn do nó phá hũy mô rất nông, nhưng kém hiệu quả với khối u to. Áp lạnh (Cryotherapy): làm chết tế bào do đông nhanh lập đi lập lại và tan chậm. Mô chứa nước nhiều rất nhậy cảm với cryotherapy. Mô ít mạch máu như sụn và mô liên kết không hiệu quả. Hướng dẫn tHực HànH 62 Hô hấp số 17/2018 - Xạ trị trong (Brachy therapy): Thuận lợi là phóng liều cao và tránh tổn thương mô lành hơn xạ ngoài. Khi không có di căn hạch, brachytherapy có thể dành cho CIS hay K TB gai không thấy / Xquang với kế quả tốt. Chưa có nghiên cứu có kiểm chứng về vai trò của brachytherapy trong CIS hay NSCLC giai đoạn sớm. - Quang đông trị liệu (Photodynamic): làm chết TB u chọn lọc do sự tương tác giữa máy nhậy cảm ánh sáng chọn lọc u (tumor-selective photosensitizers). Laser therapy Neodymium-doped yttrium aluminum garnet (Nd:YAG) tạo ánh sáng có độ dài sóng 1064 nm. Sử dụng điều trị u trung tâm do bốc hơi khối u nhanh. Laser sóng liên tục 2 micron thulium dành cho tổn thương nông (0.5 mm) và bốc hơi mô lý tưởng. Dinh dưỡng trị liệu: BN ung thư phổi thường đến muộn khi triệu chứng nhiều, di căn xa. 50% BN ung thư bị sụt cân và 1/3 sụt cân ≥ 5% cân nặng và 20% BN ung thư chết do suy mòn. Nếu không phòng hay điều trị đầy đủ, sụt cân và suy dinh dưỡng sẽ dẫn đến suy mòn (giảm cung cấp dinh dưỡng và thay đổi chuyển hóa do đáp ứng viêm toàn than trên bệnh nhân ung thư). Điều trị suy dinh dưỡng cho BN ung thư phổi bằng cách cải thiện cung cấp dinh dưỡng bệnh nhân, điều hòa đáp ứng chuyển hóa liên quan đến quá trình viêm (Acid béo omega 3, thuốc kháng viêm, nội tiết tố) và tăng cường vận động, thể dục, thể thao. Dinh dưỡng qua các đường miệng, sonde hay truyền tỉnh mạch tuỳ vào giai đoạn bệnh lý và bệnh nhân ăn uống được. Nhu cầu: 25-30kcal/ kg/ ngày hay 1,2-1,5g/ kg/ ngày (tối đa 2g) và 50% năng lượng không từ đạm Theo dõi, tái khám: Tái khám định kỳ sau điều trị để làm xét nghiệm kiểm tra tác dụng phụ nếu có của hóa, xạ trị: công thức máu, chức năng gan, thận, ion đồ, acid uric máu, albumine máu... BN hoàn tất điều trị cần theo dõi định kỳ 3,6,12 tháng BN không đáp ứng hóa trị: đổi phác đồ hoặc xạ trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng, nâng đỡ. Tái phát: Trên 6 tháng, có thể hóa trị lại phác đồ cũ. Tái phát dưới 6 tháng có thể đổi phác đồ khác. Cần sinh thiết lại để chẩn đoán typ mô học, đột biến gen, XN miễn dịch. Những trường hợp không tiếp cận được khối u, có thể làm sinh thiết lỏng. Cần hội chẩn định kỳ đội ngũ chuyên gia về ung thư phổi của bệnh viện để có một quyết định tốt nhất cho bệnh nhân. Tài liệu tham khảo: 1. Respiratory Medicine , 3th edition – 2003 2. Textbook of lung cancer . second edition 2008 3. Cecil’ Texbook of Medicine 24th – 2012 4. Murray and Nadel’s Textbook of Respiratory Medicine. 5th Edition- 2010 5. Harrison’s™ Principles of internal medicine . Eighteenth Edition.2012 6. Flexible Brochoscopy third edition 2012 7. Rolf A. Stahel. Lung Cancer Therapy Annual 7, p60 -2012 8. Fishman’s Pulmonary Diseases and Disorders Fifth Edition , 2015 9. NCCN clinical pracrice guideline in oncology – 2017, 2018 10. Pulmonary Medicine subspecialty consult manual, 2nd – 2017 11. Cập nhật phác đồ điều trị BVCR 2018. 12. Lưu Ngân Tâm . Bài giảng dinh dương cho BN ung thư phổi
File đính kèm:
huong_dan_thuc_hanh_dieu_tri_noi_khoa_ung_thu_phoi.pdf

