Hướng dẫn thực hành: Đánh giá kiểm soát hen

Kiểm soát hen có hai lĩnh vực: kiểm soát triệu chứng và kiểm soát nguy cơ tương lai. Chức

năng phổi là phần đánh giá quan trọng trong đánh giá nguy cơ tương lai (nguy cơ đợt cấp

bệnh nặng lên). Chức năng phổi được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị, sau điều trị 3-6

tháng (để nhận diện kết quả tốt nhất của bệnh nhân) và định kỳ sau đó để liên tục đánh giá

nguy cơ. Do đó việc đánh giá kiểm soát hen là đánh giá bệnh nhân hen phế quản kiểm soát

bệnh một cách tổng thể nhất luôn luôn phải đánh giá cả 2 lĩnh vực kiểm soát các triệu chứng

hiện tại và nguy cơ trong tương lai cũng như các yếu tố bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả

kiểm soát hen (sự tuân thủ điều trị, các tác dụng phụ của thuốc, kỹ thuật sử dụng các thuốc

phun xịt hít, các bệnh đi kèm.).

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn thực hành: Đánh giá kiểm soát hen", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn thực hành: Đánh giá kiểm soát hen

Hướng dẫn thực hành: Đánh giá kiểm soát hen
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
55
Hô hấp số 14/2018
1. MỘT SỐ ĐIỂM CHÍNH 
Khái niệm “kiểm soát hen” hay mức kiểm 
soát hen là mức độ mà các biểu hiện hen có 
thể được quan sát trên bệnh nhân, hoặc giảm 
xuống hoặc biến mất nhờ điều trị. Mức độ 
kiểm soát được quyết định bởi sự tương tác 
giữa nền tảng gen của bệnh nhân, diễn tiến 
của bệnh, điều trị đang tiến hành, môi trường 
và các yếu tố tâm lý - xã hội.
Kiểm soát hen có hai lĩnh vực: kiểm soát 
triệu chứng và kiểm soát nguy cơ tương lai. 
Chức năng phổi là phần đánh giá quan trọng 
trong đánh giá nguy cơ tương lai (nguy cơ 
đợt cấp bệnh nặng lên). Chức năng phổi được 
đánh giá trước khi bắt đầu điều trị, sau điều 
trị 3-6 tháng (để nhận diện kết quả tốt nhất 
của bệnh nhân) và định kỳ sau đó để liên tục 
đánh giá nguy cơ. Do đó việc đánh giá kiểm 
soát hen là đánh giá bệnh nhân hen phế quản 
kiểm soát bệnh một cách tổng thể nhất luôn 
luôn phải đánh giá cả 2 lĩnh vực kiểm soát 
các triệu chứng hiện tại và nguy cơ trong 
tương lai cũng như các yếu tố bất lợi khác ảnh 
hưởng đến kết quả kiểm soát hen (sự tuân thủ 
điều trị, các tác dụng phụ của thuốc, kỹ thuật 
sử dụng các thuốc phun xịt hít...).
Qua các kết quả của nghiên cứu được 
GINA tổng hợp lại cho thấy người bệnh hiểu 
ý nghĩa của “kiểm soát hen” khác với bác sỹ. 
Đối với bệnh nhân “kiểm soát hen” có nghĩa 
là mức độ mất nhanh các triệu chứng hen sau 
khi dùng thuốc, bởi vậy cần giải thích rõ cho 
bệnh nhân thế nào là “kiểm soát hen” để họ 
có thể hợp tác tốt hơn trong việc quản lý hen.
2. ĐÁNH GIÁ HEN NGƯỜI LỚN, THANH 
THIẾU NIÊN VÀ TRẺ TRÊN 5 TUỔI 
Nội dung đánh giá bao gồm: 
- Đánh giá kiểm soát hen (đánh giá triệu 
chứng và nguy cơ tương lai có kết cục xấu): 
đánh giá kiểm soát triệu chứng trong 4 tuần 
vừa qua, xác định các yếu tố nguy cơ: cơn kịch 
phát, giới hạn luồng khí cố định, tác dụng phụ 
của thuốc.
- Đánh giá các vấn đề liên quan đến điều 
trị: Ghi nhận bậc điều trị hiện nay của bệnh 
nhân, kiểm tra kỹ thuật hít thuốc, đánh giá sự 
tuân thủ và phản ứng phụ. Kiểm tra xem bệnh 
ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT HEN
PGS.TS.BS CHU THỊ HẠNH
Tóm tắt: 
Kiểm soát hen có hai lĩnh vực: kiểm soát triệu chứng và kiểm soát nguy cơ tương lai. Chức 
năng phổi là phần đánh giá quan trọng trong đánh giá nguy cơ tương lai (nguy cơ đợt cấp 
bệnh nặng lên). Chức năng phổi được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị, sau điều trị 3-6 
tháng (để nhận diện kết quả tốt nhất của bệnh nhân) và định kỳ sau đó để liên tục đánh giá 
nguy cơ. Do đó việc đánh giá kiểm soát hen là đánh giá bệnh nhân hen phế quản kiểm soát 
bệnh một cách tổng thể nhất luôn luôn phải đánh giá cả 2 lĩnh vực kiểm soát các triệu chứng 
hiện tại và nguy cơ trong tương lai cũng như các yếu tố bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả 
kiểm soát hen (sự tuân thủ điều trị, các tác dụng phụ của thuốc, kỹ thuật sử dụng các thuốc 
phun xịt hít, các bệnh đi kèm...).
 HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
56
Hô hấp số 14/2018
nhân có bản kế hoạch hành động hen được viết 
ra hay không. Hỏi về thái độ và kiến thức của 
bệnh nhân đối với hen và các thuốc điều trị hen.
- Đánh giá các bệnh lý đi kèm: Viêm mũi, 
viêm mũi xoang, trào ngược dạ dày – thực 
quản, béo phì, ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ, 
trầm cảm và lo âu có thể góp phần vào triệu 
chứng, giảm chất lượng cuộc sống và đôi khi 
làm cho hen kiểm soát kém.
Đánh giá triệu chứng: 
- Kiểm soát triệu chứng kém làm tăng 
nguy cơ cơn kịch phát hen. Bởi vậy kiểm soát 
triệu chứng hen cần đánh giá thường xuyên: 
phải hỏi trực tiếp bệnh nhân, bởi vì tần số 
hoặc cường độ các triệu chứng tùy thuộc 
vào từng bệnh nhân. Ví dụ, mặc dù có chức 
năng phổi thấp, nhưng người có lối sống ít 
vận động không cảm thấy phiền toái và do 
đó đối với họ có vẻ như kiểm soát tốt triệu 
chứng. Để đánh giá kiểm soát triệu chứng tốt 
(bảng 1), hãy hỏi về các điều sau đây trong 
bốn tuần vừa qua: tần số triệu chứng hen (số 
ngày trong tuần), có đêm nào thức giấc vì hen 
không hoặc hạn chế hoạt động, và tần số dùng 
thuốc giảm triệu chứng. 
- Công cụ để đánh giá kiểm soát triệu 
chứng:
+ Bằng bảng Câu hỏi Kiểm soát Hen 
(ACQ): Điểm số thay đổi từ 0 đến 6 (điểm 
càng cao thì kiểm soát hen càng kém). Điểm 
0 đến 0,75 được phân loại là hen kiểm soát 
tốt; 0,75 – 1,5 là hen kiểm soát được một 
phần; Và >1,5 là hen kiểm soát kém. Điểm 
ACQ được tính toán trung bình của 5, 6 hoặc 
7 mục: tất các các phiên bản của ACQ gồm có 
năm câu hỏi triệu chứng. ACQ-6 bao gồm sử 
dụng thuốc giảm triệu chứng; và trong ACQ-
7, điểm đối với FEV
1
 trước thử thuốc dãn phế 
quản được tính trung bình với các mục thuốc 
triệu chứng và giảm triệu chứng. Mức khác 
biệt tối thiểu có ý nghĩa lâm sàng là 0,5.
+ Bằng bảng Test Kiểm soát Hen (ACT): 
Điểm thay đổi từ 5 đến 25 (điểm càng cao thì 
kiểm soát hen tốt hơn). Điểm từ 20 đến 25 được 
phân loại là hen kiểm soát tốt; 16 – 20 hen kiểm 
soát không tốt; Và 5 – 15 hen kiểm soát rất kém. 
ACT gồm có bốn câu hỏi triệu chứng/thuốc 
giảm triệu chứng cùng với mức độ kiểm soát do 
bệnh nhân tự đánh giá. Mức khác biệt tối thiểu 
có ý nghĩa lâm sàng là 3 điểm.
Bảng 1. Đánh giá kiểm soát hen ở người lớn, và trẻ >5 tuổi của GINA
A. Kiểm soát triệu chứng hen
Trong 4 tuần qua bệnh nhân có:
Mức độ kiểm soát
Có Không Kiểm soát 
tốt
Kiểm soát 
1 phần
Không 
kiểm soát
Triệu chứng hen ban ngày hơn 2 lần/tuần?
Tất cả 
không
1-2 
tiêu chí
3-4 
tiêu chí
Có thức giấc về đêm do hen?
Cần thuốc giảm triệu chứng hơn 2 lần/tuần?
Có hạn chế hoạt động do hen?
B. Yếu tố nguy cơ dẫn đến kết cục xấu của hen
- Đánh giá yếu tố nguy cơ tại thời điểm chẩn đoán và định kỳ, đặc biệt đối với bệnh nhân từng bị 
cơn kịch phát.
- Đo FEV
1
 lúc bắt đầu điều trị, sau khi điều trị với thuốc kiểm soát 3 – 6 tháng để ghi nhận chức 
năng phổi tốt nhất của bệnh nhân, sau đó định kỳ để tiếp tục đánh giá nguy cơ.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
57
Hô hấp số 14/2018
Yếu tố nguy cơ độc lập có thể thay đổi đối với cơn kịch phát
+ Triệu chứng hen không kiểm soát 
+ Sử dụng thuốc giảm triệu chứng quá nhiều (>1 x 200 liều bình xịt/
tháng)
+ Dùng corticosteroid dạng hít không đủ: Không kê toa corticosteroid 
dạng hít; tuân thủ kém; kỹ thuật hít thuốc không đúng
+ FEV
1
 thấp, đặc biệt nếu <60% dự đoán
+ Có vấn đề lớn về tâm lý hoặc kinh tế - xã hội
+ Phơi nhiễm: hút thuốc lá; phơi nhiễm dị nguyên nếu nhạy cảm
+ Bệnh đi kèm: béo phì; viêm mũi xoang; dị ứng thức ăn đã xác định
+ Bạch cầu ái toan trong đàm hoặc trong máu
+ Mang thai 
Các yếu tố nguy cơ độc lập lớn khác đối với cơn kịch phát
+ Từng đặt nội khí quản hoặc ở săn sóc đặc biệt vì hen
+ ≥1 cơn kịch phát nặng trong 12 tháng vừa qua
Có một hay hơn trong 
số các yếu tố nguy cơ 
này làm tăng nguy cơ 
cơn kịch phát cho dù 
các triệu chứng được 
kiểm soát tốt
Yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng giới hạn luồng khí cố định
+ Thiếu điều trị corticosteroid dạng hít
+ Phơi nhiễm: khói thuốc lá; hóa chất độc; phơi nhiễm nghề nghiệp
+ FEV1 ban đầu thấp; tăng tiết chất nhày mạn tính; tăng bạch cầu ái toan trong đàm hoặc 
trong máu 
Yếu tố nguy cơ đối với tác dụng phụ của thuốc
 + Toàn thân: corticosteroid uống thường xuyên; corticosteroid dạng hít dài hạn, liều cao 
và/hoặc mạnh; cũng như sử dụng thuốc ức chế P450
 + Tại chỗ: corticosteroid dạng hít liều cao hoặc mạnh; kỹ thuật hít thuốc kém
Bảng 2. Các câu hỏi cụ thể để đánh giá hen ở trẻ em 6-11 tuổi
Kiểm soát triệu chứng hen
Triệu chứng ban ngày: Số lần trẻ ho, khò khè, khó thở hoặc thở nặng nề (số lần mỗi tuần hoặc mỗi 
ngày)? Cái gì kích phát triệu chứng? Chúng được xử trí thế nào?
Triệu chứng ban đêm: Ho, thức giấc, mệt mỏi vào ban ngày? (Nếu chỉ có triệu chứng ho, hãy xem xét 
viêm mũi hoặc bệnh trào ngược dạ dày – thực quản).
Thuốc giảm triệu chứng: Số lần sử dụng thuốc giảm triệu chứng? (kiểm tra ngày trên ống thuốc hít 
hoặc lần kê toa gần nhất) Phân biệt giữa sử dụng trước khi vận động và sử 
dụng để làm giảm triệu chứng.
Mức hoạt động: Loại thể thao/thú vui/yêu thích của trẻ, tại trường và lúc trẻ rảnh rỗi? Mức 
hoạt động so với bạn bè và anh chị em thế nào? Cố gắng lấy được toàn cảnh 
chính xác một ngày của trẻ từ lời của trẻ mà không để cha mẹ/người chăm sóc 
ngắt lời.
 HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
58
Hô hấp số 14/2018
Yếu tố nguy cơ tương lai
Cơn kịch phát: Nhiễm virút ảnh hưởng đến hen của trẻ thế nào? Triệu chứng có ảnh hưởng 
đến học hành hoặc thể thao không? Triệu chứng kéo dài trong bao lâu? Đã xảy 
ra bao nhiêu cơn từ lúc thăm khám gần nhất? Có lần nào đến khám bác sĩ/khoa 
cấp cứu không? Có bản kế hoạch hành động không?
Chức năng phổi: Kiểm tra các đường cong và kỹ thuật. Tập trung chủ yếu vào FEV1 và tỉ 
lệ FEV1/FVC. Vẽ đồ thị những trị số này theo phần trăm dự đoán để thấy 
khuynh hướng thay đổi theo thời gian.
Tác dụng phụ: Kiểm tra chiều cao của trẻ ít nhất hàng năm. Hỏi về tần số và liều dùng 
corticosteroid dạng hít và corticosteroid uống.
Yếu tố điều trị
Kỹ thuật hít thuốc: Yêu cầu trẻ biểu diễn cách sử dụng thuốc hít. So sánh với bản kiểm của thiết 
bị.
Tuân thủ: Trẻ dùng thuốc kiểm soát bao nhiêu ngày một tuần (ví dụ 0,2,4,7 ngày)? Dùng 
thuốc vào buổi nào (sáng hoặc chiều) dễ nhớ hơn? Cất giữ ống thuốc hít ở đâu 
–nó có ở chỗ dễ thấy để bớt quên không? Kiểm tra ngày trên ống thuốc hít.
Mục tiêu/quan ngại: Cha mẹ/người chăm sóc có lo lắng gì về hen của trẻ không (ví dụ sợ thuốc, tác 
dụng phụ, ảnh hưởng đến hoạt động)? Mục đích điều trị hen của trẻ/cha mẹ/
người chăm sóc là gì?
Bệnh đi kèm
Viêm mũi dị ứng Có ngứa, hắt hơi, nghẹt mũi không? Trẻ có thở được qua mũi không? Loại 
thuốc nào được sử dụng để điều trị triệu chứng mũi?
Chàm Có rối loạn giấc ngủ, có sử dụng corticosteroid tại chỗ không?
Dị ứng thức ăn Trẻ có dị ứng với loại thức ăn nào không? (dị ứng thức ăn đã xác định là yếu 
tố nguy cơ gây tử vong do hen 
Khảo sát khác (nếu cần)
Nhật ký trong 2 tuần Nếu không thể đánh giá rõ ràng dựa vào các câu hỏi nêu trên, hãy yêu cầu trẻ 
hoặc cha mẹ/người chăm sóc lập nhật ký hàng ngày của các triệu chứng hen, 
sử dụng thuốc giảm triệu chứngvà lưu lượng đỉnh thở ra (lấy trị số tốt nhất 
trong ba lần đo) trong vòng 2 tuần.
Thử thách vận động trong phòng thí nghiệm hô hấp: Cung cấp thông tin về sự đáp ứng quá mức của 
đường dẫn khí và tình trạng sức khỏe. Chỉ làm test này khi khó đánh giá kiểm 
soát hen bằng cách khác. 
Đánh giá chức năng hô hấp:
Chức năng phổi nên được đánh giá lúc chẩn đoán hoặc lúc bắt đầu điều trị; sau khi điều trị kiểm 
soát 3-6 tháng để đánh giá FEV
1
 tốt nhất của bệnh nhân; và định kỳ sau đó.
Giá trị FEV
1 
thấp hơn phần trăm dự đoán:
- Xác định bệnh nhân có nguy cơ cơn kịch phát hen, độc lập với mức độ triệu chứng, nhất 
là khi FEV
1
 <60% dự đoán. 
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
59
Hô hấp số 14/2018
- Nếu các triệu chứng ít, gợi ý đến sự giới 
hạn trong cách sinh hoạt, hoặc nhận thức kém 
về giới hạn luồng khí, vốn có thể do viêm 
đường thở không được điều trị.
- FEV
1
 “bình thường” hoặc cao ở một 
bệnh nhân có triệu chứng hô hấp thường 
xuyên (nhất là khi bệnh nhân đang có triệu 
chứng): Xem xét ngay các nguyên nhân khác 
gây ra triệu chứng; ví dụ như bệnh tim, hoặc 
ho do chảy mũi sau hoặc trào ngược dạ dày – 
thực quản
Sự hồi phục sau thuốc giãn phế quản:
- Phát hiện sự hồi phục sau thuốc giãn 
phế quản đáng kể (tăng FEV
1
 >12% và >200 
mL từ trị số cơ bản) ở bệnh nhân đang điều 
trị với thuốc kiểm soát hoặc người đã sử dụng 
đồng vận beta
2
 tác dụng ngắn trong vòng 4 
giờ, hoặc LABA trong vòng 12 giờ, gợi ý đến 
hen không kiểm soát.
Ở trẻ em, hô hấp ký không đáng tin cậy 
cho đến khi 5 tuổi hoặc lớn hơn, và hô hấp ký 
kém hữu ích hơn so với ở người lớn. Nhiều 
trẻ bị hen không kiểm soát vẫn có chức năng 
phổi bình thường giữa các cơn kịch phát.
PEF: Khi đã được chẩn đoán hen, theo dõi 
PEF ngắn hạn được sử dụng để đánh giá đáp 
ứng điều trị, để xác định các yếu tố kích phát 
(cả ở nơi làm việc) làm triệu chứng trở nặng, 
hoặc để lập cơ sở cho kế hoạch hành động. 
Sau khi bắt đầu ICS, PEF cá nhân tốt nhất (từ 
số đo hai lần một ngày) đạt mức trung bình 
trong 2 tuần. PEF trung bình tiếp tục tăng và 
dao động PEF trong ngày giảm xuống trong 
khoảng 3 tháng. PEF dao động quá mức gợi ý 
kiểm soát hen dưới mức tối ưu và tăng nguy 
cơ cơn kịch phát.
Đánh giá nguy cơ tương lai:
Thành phần thứ hai của đánh giá kiểm soát 
hen là xác định bệnh nhân có nguy cơ kết cục 
bất lợi hay không, đặc biệt là cơn kịch phát, 
giới hạn luồng khí cố định và tác dụng phụ 
của các thuốc. 
- Cơn kịch phát: Các yếu tố nguy cơ cơn 
kịch phát: Kiểm soát triệu chứng hen kém. 
Tiền sử có ≥1 cơn kịch phát trong năm vừa 
qua, tuân thủ điều trị kém, kỹ thuật hít thuốc 
không đúng và hút thuốc lá.
- Giới hạn luồng khí “cố định”: Mức độ 
sụt giảm trung bình của FEV
1
 ở người lớn 
khỏe mạnh không hút thuốc là 15-20 mL/
năm. Người bệnh hen có thể có mức sụt giảm 
chức năng phổi tăng lên và dẫn đến tình trạng 
giới hạn luồng khí không thể hồi phục hoàn 
toàn. Điều này thường kèm theo khó thở dai 
dẳng hơn. Các yếu tố nguy cơ độc lập đã 
được xác định đối với giới hạn luồng khí cố 
định gồm có phơi nhiễm khói thuốc lá hoặc 
chất độc, tăng tiết chất nhày mạn tính và các 
cơn kịch phát hen ở bệnh nhân không sử dụng 
corticosteroid dạng hít.
- Tác dụng phụ của thuốc: Lựa chọn bất 
kỳ thuốc nào cũng dựa trên sự cân nhắc giữa 
lợi ích và nguy cơ. Tác dụng phụ toàn thân có 
thể gặp ở ICS liều cao, dài hạn bao gồm bầm 
tím da; tăng nguy cơ loãng xương quá mức so 
với độ tuổi, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp 
và ức chế tuyến thượng thận. Tác dụng phụ 
tại chỗ của ICS bao gồm nấm miệng và khàn 
tiếng. Bệnh nhân có nguy cơ cao hơn đối với 
tác dụng phụ của ICS khi sử dụng liều cao 
hơn hoặc công thức kết hợp mạnh hơn, và đối 
với tác dụng phụ tại chỗ, nếu sử dụng thuốc 
hít không đúng kỹ thuật.
 HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
60
Hô hấp số 14/2018
Đánh giá các vấn đề liên quan (bảng 3):
Bảng 3. Kiểm tra bệnh nhân có kiểm soát triệu chứng kém và/hoặc cơn kịch phát dù đã được điều trị
Xem cách bệnh nhân sử 
dụng thuốc hít
Thảo luận về tuân thủ và 
rào cản đối với việc sử 
dụng
+ Xem bệnh nhân sử dụng thuốc hít, kiểm tra theo bảng kiểm. 
Biểu diễn phương pháp đúng và kiểm tra lại, đến 3 lần. Kiểm tra lại mỗi 
lần đến khám.
+ Thảo luận một cách thân tình để xác định việc tuân thủ kém, ví dụ“Nhiều 
bệnh nhân không sử dụng thuốc hít như kê đơn. Trong 4 tuần lễ vừa qua, 
có bao nhiêu ngày trong tuần bạn sử dụng thuốc?” (0 ngày, 1, 2, 3,) và/
hoặc: “Bạn dễ nhớ đến thuốc hít hơn vào buổi sáng hay vào buổi tối?” 
Hỏi về sự tin tưởng, giá các loại thuốc, và số lần mua thuốc.
↓
Xác định chẩn đoán hen + Nếu không có bằng chứng giới hạn luồng khí dao động trên hô hấp ký 
hoặc test khác (Bảng 1-2), hãy xem xét hạ phân nửa liều ICS và lặp lạiviệc 
đo chức năng hô hấp sau 2-3 tuần (Bảng 1-5); kiểm tra xem bệnh nhân có 
kế hoạch hành động không. Xem xét chuyển đến chỗ làm test kích thích.
↓
Nếu được, loại bỏ các yếu 
tố nguy cơ có thể có
+ Kiểm tra các yếu tố nguy cơ hoặc kích phát như hút thuốc lá, thuốc chẹn 
beta hoặc NSAID, hoặc phơi nhiễm dị nguyên ở nhà hay ở nơi làm việc 
(Bảng 2-2), và đề cập đến nếu được (Bảng 3-8 – Điều trị các yếu tố nguy 
cơ thay đổi được).
+ Kiểm tra và xử trí các bệnh đi kèm (ví dụ như viêm mũi, béo phì, GERD, 
ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn, trầm cảm/lo âu) vốn có thể góp phần vào 
triệu chứng.
↓
Xem xét nâng bậc điều trị + Xem xét nâng lên bậc điều trị tiếp theo hoặc tùy chọn khác từ mức hiện 
tại (Bảng 3-5).
+ Sử dụng biện pháp cùngquyết định và cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ 
có thể có.
↓
Chuyển đến chuyên gia 
hoặc phòng khám hen 
nặng
+ Nếu hen vẫn không kiểm soát được sau 3-6 tháng liều cao ICS/LABA, 
hoặc với các yếu tố nguy cơ vẫn tiếp diễn, nên chuyển đến chuyên gia hoặc 
phòng khám hen nặng (Bảng 3-14).
+ Chuyển sớm hơn 6 tháng nếu hen rất nặng hoặc khó xử trí, hoặc có nghi 
ngờ về chẩn đoán.
Đánh giá độ nặng của hen và các bệnh lý đi 
kèm:
Cách đánh giá độ nặng hen trong thực hành 
lâm sàng: Độ nặng hen được đánh giá hồi cứu 
từ mức điều trị cần thiết để kiểm soát triệu 
chứng và cơn kịch phát. Độ nặng hen được 
đánh giá khi bệnh nhân đã điều trị với thuốc 
kiểm soát đều đặn trong vài tháng: 
- Hen nhẹ là hen được kiểm soát tốt với 
điều trị Bậc 1 hoặc Bậc 2, nghĩa là chỉ dùng 
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
61
Hô hấp số 14/2018
thuốc giảm triệu chứng khi cần, hoặc điều trị 
với thuốc kiểm soát nhẹ như là ICS liều thấp, 
kháng thụ thể leukotriene hoặc chromone.
- Hen trung bình là hen được kiểm soát 
tốt với điều trị Bậc 3, ví dụ như ICS/LABA 
liều thấp.
- Hen nặng là hen cần điều trị ở Bậc 4 
hoặc 5, ví dụ như ICS/LABA liều cao để 
ngừa hen trở nên “không kiểm soát” hoặc hen 
vẫn “không kiểm soát” dù điều trị ở mức này. 
Trong khi nhiều bệnh nhân hen không kiểm 
soát có thể khó điều trị do điều trị không đầy 
đủ hoặc không phù hợp, hoặc có các vấn đề 
dai dẳng liên quan không tuân thủ hoặc bệnh 
đi kèm như viêm mũi xoang mạn tính hoặc 
béo phì.
Phân biệt hen kiểm soát kém và hen nặng: 
Mặc dù hầu hết các bệnh nhân hen có thể đạt 
được kiểm soát triệu chứng tốt và cơn kịch 
phát ít nhất với thuốc kiểm soát hen thông 
thường, tuy nhiên một số bệnh nhân sẽ không 
đạt được một hoặc cả hai mục đích này dù đã 
điều trị tối đa. Ở một số bệnh nhân, nguyên 
nhân là do hen nặng thật sự không đáp ứng, 
nhưng ở nhiều bệnh nhân khác, nguyên nhân 
là do bệnh đi kèm, phơi nhiễm dai dẳng trong 
môi trường hoặc yếu tố tâm lý xã hội.
Quan trọng là phải phân biệt giữa hen 
nặng và hen không kiểm soát, bởi vì hen 
không kiểm soát thì các triệu chứng dai dẳng 
hơn và các cơn kịch phát nhiều hơn và có thể 
cải thiện dễ dàng hơn. Bảng 3 trình bày các 
bước khởi đầu có thể tiến hành để xác định 
các nguyên nhân thường gặp của hen không 
kiểm soát. Các vấn đề thường gặp nhất, cần 
phải được loại trừ trước khi chẩn đoán hen 
nặng là:
- Kỹ thuật hít thuốc kém (lên đến 80% 
bệnh nhân trong cộng đồng).
- Tuân thủ điều trị kém.
- Chẩn đoán hen không đúng, với các 
triệu chứng do các bệnh khác như rối loạn 
chức năng đường hô hấp trên, suy tim hoặc 
thể lực kém.
- Bệnh đi kèm hoặc các biến chứng như 
viêm mũi xoang, trào ngược dạ dày – thực quản, 
béo phì và ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn.
- Tiếp tục phơi nhiễm các chất kích thích 
hoặc mẫn cảm ở nhà hoặc nơi làm việc.
Tài liệu tham khảo
1. GINA 2018, Global Strategy for Asthma 
management end Prevention
2. Kian Fan Chung, International ERS/ATS guidelines 
on definition, evaluation and treatment of severe 
asthma, Eur Respir J 2014; 43: 343–373
3. NIH - US Departement of Health and Humain 
Service 2007, Guidelines for Diagnosis and 
Management of Asthma, NIH publication number 
08-5846 octocbre 2007.

File đính kèm:

  • pdfhuong_dan_thuc_hanh_danh_gia_kiem_soat_hen.pdf