Hướng dẫn thực hành: Đánh giá kiểm soát hen
Kiểm soát hen có hai lĩnh vực: kiểm soát triệu chứng và kiểm soát nguy cơ tương lai. Chức
năng phổi là phần đánh giá quan trọng trong đánh giá nguy cơ tương lai (nguy cơ đợt cấp
bệnh nặng lên). Chức năng phổi được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị, sau điều trị 3-6
tháng (để nhận diện kết quả tốt nhất của bệnh nhân) và định kỳ sau đó để liên tục đánh giá
nguy cơ. Do đó việc đánh giá kiểm soát hen là đánh giá bệnh nhân hen phế quản kiểm soát
bệnh một cách tổng thể nhất luôn luôn phải đánh giá cả 2 lĩnh vực kiểm soát các triệu chứng
hiện tại và nguy cơ trong tương lai cũng như các yếu tố bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả
kiểm soát hen (sự tuân thủ điều trị, các tác dụng phụ của thuốc, kỹ thuật sử dụng các thuốc
phun xịt hít, các bệnh đi kèm.).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn thực hành: Đánh giá kiểm soát hen
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 55 Hô hấp số 14/2018 1. MỘT SỐ ĐIỂM CHÍNH Khái niệm “kiểm soát hen” hay mức kiểm soát hen là mức độ mà các biểu hiện hen có thể được quan sát trên bệnh nhân, hoặc giảm xuống hoặc biến mất nhờ điều trị. Mức độ kiểm soát được quyết định bởi sự tương tác giữa nền tảng gen của bệnh nhân, diễn tiến của bệnh, điều trị đang tiến hành, môi trường và các yếu tố tâm lý - xã hội. Kiểm soát hen có hai lĩnh vực: kiểm soát triệu chứng và kiểm soát nguy cơ tương lai. Chức năng phổi là phần đánh giá quan trọng trong đánh giá nguy cơ tương lai (nguy cơ đợt cấp bệnh nặng lên). Chức năng phổi được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị, sau điều trị 3-6 tháng (để nhận diện kết quả tốt nhất của bệnh nhân) và định kỳ sau đó để liên tục đánh giá nguy cơ. Do đó việc đánh giá kiểm soát hen là đánh giá bệnh nhân hen phế quản kiểm soát bệnh một cách tổng thể nhất luôn luôn phải đánh giá cả 2 lĩnh vực kiểm soát các triệu chứng hiện tại và nguy cơ trong tương lai cũng như các yếu tố bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát hen (sự tuân thủ điều trị, các tác dụng phụ của thuốc, kỹ thuật sử dụng các thuốc phun xịt hít...). Qua các kết quả của nghiên cứu được GINA tổng hợp lại cho thấy người bệnh hiểu ý nghĩa của “kiểm soát hen” khác với bác sỹ. Đối với bệnh nhân “kiểm soát hen” có nghĩa là mức độ mất nhanh các triệu chứng hen sau khi dùng thuốc, bởi vậy cần giải thích rõ cho bệnh nhân thế nào là “kiểm soát hen” để họ có thể hợp tác tốt hơn trong việc quản lý hen. 2. ĐÁNH GIÁ HEN NGƯỜI LỚN, THANH THIẾU NIÊN VÀ TRẺ TRÊN 5 TUỔI Nội dung đánh giá bao gồm: - Đánh giá kiểm soát hen (đánh giá triệu chứng và nguy cơ tương lai có kết cục xấu): đánh giá kiểm soát triệu chứng trong 4 tuần vừa qua, xác định các yếu tố nguy cơ: cơn kịch phát, giới hạn luồng khí cố định, tác dụng phụ của thuốc. - Đánh giá các vấn đề liên quan đến điều trị: Ghi nhận bậc điều trị hiện nay của bệnh nhân, kiểm tra kỹ thuật hít thuốc, đánh giá sự tuân thủ và phản ứng phụ. Kiểm tra xem bệnh ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT HEN PGS.TS.BS CHU THỊ HẠNH Tóm tắt: Kiểm soát hen có hai lĩnh vực: kiểm soát triệu chứng và kiểm soát nguy cơ tương lai. Chức năng phổi là phần đánh giá quan trọng trong đánh giá nguy cơ tương lai (nguy cơ đợt cấp bệnh nặng lên). Chức năng phổi được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị, sau điều trị 3-6 tháng (để nhận diện kết quả tốt nhất của bệnh nhân) và định kỳ sau đó để liên tục đánh giá nguy cơ. Do đó việc đánh giá kiểm soát hen là đánh giá bệnh nhân hen phế quản kiểm soát bệnh một cách tổng thể nhất luôn luôn phải đánh giá cả 2 lĩnh vực kiểm soát các triệu chứng hiện tại và nguy cơ trong tương lai cũng như các yếu tố bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát hen (sự tuân thủ điều trị, các tác dụng phụ của thuốc, kỹ thuật sử dụng các thuốc phun xịt hít, các bệnh đi kèm...). HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 56 Hô hấp số 14/2018 nhân có bản kế hoạch hành động hen được viết ra hay không. Hỏi về thái độ và kiến thức của bệnh nhân đối với hen và các thuốc điều trị hen. - Đánh giá các bệnh lý đi kèm: Viêm mũi, viêm mũi xoang, trào ngược dạ dày – thực quản, béo phì, ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ, trầm cảm và lo âu có thể góp phần vào triệu chứng, giảm chất lượng cuộc sống và đôi khi làm cho hen kiểm soát kém. Đánh giá triệu chứng: - Kiểm soát triệu chứng kém làm tăng nguy cơ cơn kịch phát hen. Bởi vậy kiểm soát triệu chứng hen cần đánh giá thường xuyên: phải hỏi trực tiếp bệnh nhân, bởi vì tần số hoặc cường độ các triệu chứng tùy thuộc vào từng bệnh nhân. Ví dụ, mặc dù có chức năng phổi thấp, nhưng người có lối sống ít vận động không cảm thấy phiền toái và do đó đối với họ có vẻ như kiểm soát tốt triệu chứng. Để đánh giá kiểm soát triệu chứng tốt (bảng 1), hãy hỏi về các điều sau đây trong bốn tuần vừa qua: tần số triệu chứng hen (số ngày trong tuần), có đêm nào thức giấc vì hen không hoặc hạn chế hoạt động, và tần số dùng thuốc giảm triệu chứng. - Công cụ để đánh giá kiểm soát triệu chứng: + Bằng bảng Câu hỏi Kiểm soát Hen (ACQ): Điểm số thay đổi từ 0 đến 6 (điểm càng cao thì kiểm soát hen càng kém). Điểm 0 đến 0,75 được phân loại là hen kiểm soát tốt; 0,75 – 1,5 là hen kiểm soát được một phần; Và >1,5 là hen kiểm soát kém. Điểm ACQ được tính toán trung bình của 5, 6 hoặc 7 mục: tất các các phiên bản của ACQ gồm có năm câu hỏi triệu chứng. ACQ-6 bao gồm sử dụng thuốc giảm triệu chứng; và trong ACQ- 7, điểm đối với FEV 1 trước thử thuốc dãn phế quản được tính trung bình với các mục thuốc triệu chứng và giảm triệu chứng. Mức khác biệt tối thiểu có ý nghĩa lâm sàng là 0,5. + Bằng bảng Test Kiểm soát Hen (ACT): Điểm thay đổi từ 5 đến 25 (điểm càng cao thì kiểm soát hen tốt hơn). Điểm từ 20 đến 25 được phân loại là hen kiểm soát tốt; 16 – 20 hen kiểm soát không tốt; Và 5 – 15 hen kiểm soát rất kém. ACT gồm có bốn câu hỏi triệu chứng/thuốc giảm triệu chứng cùng với mức độ kiểm soát do bệnh nhân tự đánh giá. Mức khác biệt tối thiểu có ý nghĩa lâm sàng là 3 điểm. Bảng 1. Đánh giá kiểm soát hen ở người lớn, và trẻ >5 tuổi của GINA A. Kiểm soát triệu chứng hen Trong 4 tuần qua bệnh nhân có: Mức độ kiểm soát Có Không Kiểm soát tốt Kiểm soát 1 phần Không kiểm soát Triệu chứng hen ban ngày hơn 2 lần/tuần? Tất cả không 1-2 tiêu chí 3-4 tiêu chí Có thức giấc về đêm do hen? Cần thuốc giảm triệu chứng hơn 2 lần/tuần? Có hạn chế hoạt động do hen? B. Yếu tố nguy cơ dẫn đến kết cục xấu của hen - Đánh giá yếu tố nguy cơ tại thời điểm chẩn đoán và định kỳ, đặc biệt đối với bệnh nhân từng bị cơn kịch phát. - Đo FEV 1 lúc bắt đầu điều trị, sau khi điều trị với thuốc kiểm soát 3 – 6 tháng để ghi nhận chức năng phổi tốt nhất của bệnh nhân, sau đó định kỳ để tiếp tục đánh giá nguy cơ. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 57 Hô hấp số 14/2018 Yếu tố nguy cơ độc lập có thể thay đổi đối với cơn kịch phát + Triệu chứng hen không kiểm soát + Sử dụng thuốc giảm triệu chứng quá nhiều (>1 x 200 liều bình xịt/ tháng) + Dùng corticosteroid dạng hít không đủ: Không kê toa corticosteroid dạng hít; tuân thủ kém; kỹ thuật hít thuốc không đúng + FEV 1 thấp, đặc biệt nếu <60% dự đoán + Có vấn đề lớn về tâm lý hoặc kinh tế - xã hội + Phơi nhiễm: hút thuốc lá; phơi nhiễm dị nguyên nếu nhạy cảm + Bệnh đi kèm: béo phì; viêm mũi xoang; dị ứng thức ăn đã xác định + Bạch cầu ái toan trong đàm hoặc trong máu + Mang thai Các yếu tố nguy cơ độc lập lớn khác đối với cơn kịch phát + Từng đặt nội khí quản hoặc ở săn sóc đặc biệt vì hen + ≥1 cơn kịch phát nặng trong 12 tháng vừa qua Có một hay hơn trong số các yếu tố nguy cơ này làm tăng nguy cơ cơn kịch phát cho dù các triệu chứng được kiểm soát tốt Yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng giới hạn luồng khí cố định + Thiếu điều trị corticosteroid dạng hít + Phơi nhiễm: khói thuốc lá; hóa chất độc; phơi nhiễm nghề nghiệp + FEV1 ban đầu thấp; tăng tiết chất nhày mạn tính; tăng bạch cầu ái toan trong đàm hoặc trong máu Yếu tố nguy cơ đối với tác dụng phụ của thuốc + Toàn thân: corticosteroid uống thường xuyên; corticosteroid dạng hít dài hạn, liều cao và/hoặc mạnh; cũng như sử dụng thuốc ức chế P450 + Tại chỗ: corticosteroid dạng hít liều cao hoặc mạnh; kỹ thuật hít thuốc kém Bảng 2. Các câu hỏi cụ thể để đánh giá hen ở trẻ em 6-11 tuổi Kiểm soát triệu chứng hen Triệu chứng ban ngày: Số lần trẻ ho, khò khè, khó thở hoặc thở nặng nề (số lần mỗi tuần hoặc mỗi ngày)? Cái gì kích phát triệu chứng? Chúng được xử trí thế nào? Triệu chứng ban đêm: Ho, thức giấc, mệt mỏi vào ban ngày? (Nếu chỉ có triệu chứng ho, hãy xem xét viêm mũi hoặc bệnh trào ngược dạ dày – thực quản). Thuốc giảm triệu chứng: Số lần sử dụng thuốc giảm triệu chứng? (kiểm tra ngày trên ống thuốc hít hoặc lần kê toa gần nhất) Phân biệt giữa sử dụng trước khi vận động và sử dụng để làm giảm triệu chứng. Mức hoạt động: Loại thể thao/thú vui/yêu thích của trẻ, tại trường và lúc trẻ rảnh rỗi? Mức hoạt động so với bạn bè và anh chị em thế nào? Cố gắng lấy được toàn cảnh chính xác một ngày của trẻ từ lời của trẻ mà không để cha mẹ/người chăm sóc ngắt lời. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 58 Hô hấp số 14/2018 Yếu tố nguy cơ tương lai Cơn kịch phát: Nhiễm virút ảnh hưởng đến hen của trẻ thế nào? Triệu chứng có ảnh hưởng đến học hành hoặc thể thao không? Triệu chứng kéo dài trong bao lâu? Đã xảy ra bao nhiêu cơn từ lúc thăm khám gần nhất? Có lần nào đến khám bác sĩ/khoa cấp cứu không? Có bản kế hoạch hành động không? Chức năng phổi: Kiểm tra các đường cong và kỹ thuật. Tập trung chủ yếu vào FEV1 và tỉ lệ FEV1/FVC. Vẽ đồ thị những trị số này theo phần trăm dự đoán để thấy khuynh hướng thay đổi theo thời gian. Tác dụng phụ: Kiểm tra chiều cao của trẻ ít nhất hàng năm. Hỏi về tần số và liều dùng corticosteroid dạng hít và corticosteroid uống. Yếu tố điều trị Kỹ thuật hít thuốc: Yêu cầu trẻ biểu diễn cách sử dụng thuốc hít. So sánh với bản kiểm của thiết bị. Tuân thủ: Trẻ dùng thuốc kiểm soát bao nhiêu ngày một tuần (ví dụ 0,2,4,7 ngày)? Dùng thuốc vào buổi nào (sáng hoặc chiều) dễ nhớ hơn? Cất giữ ống thuốc hít ở đâu –nó có ở chỗ dễ thấy để bớt quên không? Kiểm tra ngày trên ống thuốc hít. Mục tiêu/quan ngại: Cha mẹ/người chăm sóc có lo lắng gì về hen của trẻ không (ví dụ sợ thuốc, tác dụng phụ, ảnh hưởng đến hoạt động)? Mục đích điều trị hen của trẻ/cha mẹ/ người chăm sóc là gì? Bệnh đi kèm Viêm mũi dị ứng Có ngứa, hắt hơi, nghẹt mũi không? Trẻ có thở được qua mũi không? Loại thuốc nào được sử dụng để điều trị triệu chứng mũi? Chàm Có rối loạn giấc ngủ, có sử dụng corticosteroid tại chỗ không? Dị ứng thức ăn Trẻ có dị ứng với loại thức ăn nào không? (dị ứng thức ăn đã xác định là yếu tố nguy cơ gây tử vong do hen Khảo sát khác (nếu cần) Nhật ký trong 2 tuần Nếu không thể đánh giá rõ ràng dựa vào các câu hỏi nêu trên, hãy yêu cầu trẻ hoặc cha mẹ/người chăm sóc lập nhật ký hàng ngày của các triệu chứng hen, sử dụng thuốc giảm triệu chứngvà lưu lượng đỉnh thở ra (lấy trị số tốt nhất trong ba lần đo) trong vòng 2 tuần. Thử thách vận động trong phòng thí nghiệm hô hấp: Cung cấp thông tin về sự đáp ứng quá mức của đường dẫn khí và tình trạng sức khỏe. Chỉ làm test này khi khó đánh giá kiểm soát hen bằng cách khác. Đánh giá chức năng hô hấp: Chức năng phổi nên được đánh giá lúc chẩn đoán hoặc lúc bắt đầu điều trị; sau khi điều trị kiểm soát 3-6 tháng để đánh giá FEV 1 tốt nhất của bệnh nhân; và định kỳ sau đó. Giá trị FEV 1 thấp hơn phần trăm dự đoán: - Xác định bệnh nhân có nguy cơ cơn kịch phát hen, độc lập với mức độ triệu chứng, nhất là khi FEV 1 <60% dự đoán. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 59 Hô hấp số 14/2018 - Nếu các triệu chứng ít, gợi ý đến sự giới hạn trong cách sinh hoạt, hoặc nhận thức kém về giới hạn luồng khí, vốn có thể do viêm đường thở không được điều trị. - FEV 1 “bình thường” hoặc cao ở một bệnh nhân có triệu chứng hô hấp thường xuyên (nhất là khi bệnh nhân đang có triệu chứng): Xem xét ngay các nguyên nhân khác gây ra triệu chứng; ví dụ như bệnh tim, hoặc ho do chảy mũi sau hoặc trào ngược dạ dày – thực quản Sự hồi phục sau thuốc giãn phế quản: - Phát hiện sự hồi phục sau thuốc giãn phế quản đáng kể (tăng FEV 1 >12% và >200 mL từ trị số cơ bản) ở bệnh nhân đang điều trị với thuốc kiểm soát hoặc người đã sử dụng đồng vận beta 2 tác dụng ngắn trong vòng 4 giờ, hoặc LABA trong vòng 12 giờ, gợi ý đến hen không kiểm soát. Ở trẻ em, hô hấp ký không đáng tin cậy cho đến khi 5 tuổi hoặc lớn hơn, và hô hấp ký kém hữu ích hơn so với ở người lớn. Nhiều trẻ bị hen không kiểm soát vẫn có chức năng phổi bình thường giữa các cơn kịch phát. PEF: Khi đã được chẩn đoán hen, theo dõi PEF ngắn hạn được sử dụng để đánh giá đáp ứng điều trị, để xác định các yếu tố kích phát (cả ở nơi làm việc) làm triệu chứng trở nặng, hoặc để lập cơ sở cho kế hoạch hành động. Sau khi bắt đầu ICS, PEF cá nhân tốt nhất (từ số đo hai lần một ngày) đạt mức trung bình trong 2 tuần. PEF trung bình tiếp tục tăng và dao động PEF trong ngày giảm xuống trong khoảng 3 tháng. PEF dao động quá mức gợi ý kiểm soát hen dưới mức tối ưu và tăng nguy cơ cơn kịch phát. Đánh giá nguy cơ tương lai: Thành phần thứ hai của đánh giá kiểm soát hen là xác định bệnh nhân có nguy cơ kết cục bất lợi hay không, đặc biệt là cơn kịch phát, giới hạn luồng khí cố định và tác dụng phụ của các thuốc. - Cơn kịch phát: Các yếu tố nguy cơ cơn kịch phát: Kiểm soát triệu chứng hen kém. Tiền sử có ≥1 cơn kịch phát trong năm vừa qua, tuân thủ điều trị kém, kỹ thuật hít thuốc không đúng và hút thuốc lá. - Giới hạn luồng khí “cố định”: Mức độ sụt giảm trung bình của FEV 1 ở người lớn khỏe mạnh không hút thuốc là 15-20 mL/ năm. Người bệnh hen có thể có mức sụt giảm chức năng phổi tăng lên và dẫn đến tình trạng giới hạn luồng khí không thể hồi phục hoàn toàn. Điều này thường kèm theo khó thở dai dẳng hơn. Các yếu tố nguy cơ độc lập đã được xác định đối với giới hạn luồng khí cố định gồm có phơi nhiễm khói thuốc lá hoặc chất độc, tăng tiết chất nhày mạn tính và các cơn kịch phát hen ở bệnh nhân không sử dụng corticosteroid dạng hít. - Tác dụng phụ của thuốc: Lựa chọn bất kỳ thuốc nào cũng dựa trên sự cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Tác dụng phụ toàn thân có thể gặp ở ICS liều cao, dài hạn bao gồm bầm tím da; tăng nguy cơ loãng xương quá mức so với độ tuổi, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp và ức chế tuyến thượng thận. Tác dụng phụ tại chỗ của ICS bao gồm nấm miệng và khàn tiếng. Bệnh nhân có nguy cơ cao hơn đối với tác dụng phụ của ICS khi sử dụng liều cao hơn hoặc công thức kết hợp mạnh hơn, và đối với tác dụng phụ tại chỗ, nếu sử dụng thuốc hít không đúng kỹ thuật. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 60 Hô hấp số 14/2018 Đánh giá các vấn đề liên quan (bảng 3): Bảng 3. Kiểm tra bệnh nhân có kiểm soát triệu chứng kém và/hoặc cơn kịch phát dù đã được điều trị Xem cách bệnh nhân sử dụng thuốc hít Thảo luận về tuân thủ và rào cản đối với việc sử dụng + Xem bệnh nhân sử dụng thuốc hít, kiểm tra theo bảng kiểm. Biểu diễn phương pháp đúng và kiểm tra lại, đến 3 lần. Kiểm tra lại mỗi lần đến khám. + Thảo luận một cách thân tình để xác định việc tuân thủ kém, ví dụ“Nhiều bệnh nhân không sử dụng thuốc hít như kê đơn. Trong 4 tuần lễ vừa qua, có bao nhiêu ngày trong tuần bạn sử dụng thuốc?” (0 ngày, 1, 2, 3,) và/ hoặc: “Bạn dễ nhớ đến thuốc hít hơn vào buổi sáng hay vào buổi tối?” Hỏi về sự tin tưởng, giá các loại thuốc, và số lần mua thuốc. ↓ Xác định chẩn đoán hen + Nếu không có bằng chứng giới hạn luồng khí dao động trên hô hấp ký hoặc test khác (Bảng 1-2), hãy xem xét hạ phân nửa liều ICS và lặp lạiviệc đo chức năng hô hấp sau 2-3 tuần (Bảng 1-5); kiểm tra xem bệnh nhân có kế hoạch hành động không. Xem xét chuyển đến chỗ làm test kích thích. ↓ Nếu được, loại bỏ các yếu tố nguy cơ có thể có + Kiểm tra các yếu tố nguy cơ hoặc kích phát như hút thuốc lá, thuốc chẹn beta hoặc NSAID, hoặc phơi nhiễm dị nguyên ở nhà hay ở nơi làm việc (Bảng 2-2), và đề cập đến nếu được (Bảng 3-8 – Điều trị các yếu tố nguy cơ thay đổi được). + Kiểm tra và xử trí các bệnh đi kèm (ví dụ như viêm mũi, béo phì, GERD, ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn, trầm cảm/lo âu) vốn có thể góp phần vào triệu chứng. ↓ Xem xét nâng bậc điều trị + Xem xét nâng lên bậc điều trị tiếp theo hoặc tùy chọn khác từ mức hiện tại (Bảng 3-5). + Sử dụng biện pháp cùngquyết định và cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể có. ↓ Chuyển đến chuyên gia hoặc phòng khám hen nặng + Nếu hen vẫn không kiểm soát được sau 3-6 tháng liều cao ICS/LABA, hoặc với các yếu tố nguy cơ vẫn tiếp diễn, nên chuyển đến chuyên gia hoặc phòng khám hen nặng (Bảng 3-14). + Chuyển sớm hơn 6 tháng nếu hen rất nặng hoặc khó xử trí, hoặc có nghi ngờ về chẩn đoán. Đánh giá độ nặng của hen và các bệnh lý đi kèm: Cách đánh giá độ nặng hen trong thực hành lâm sàng: Độ nặng hen được đánh giá hồi cứu từ mức điều trị cần thiết để kiểm soát triệu chứng và cơn kịch phát. Độ nặng hen được đánh giá khi bệnh nhân đã điều trị với thuốc kiểm soát đều đặn trong vài tháng: - Hen nhẹ là hen được kiểm soát tốt với điều trị Bậc 1 hoặc Bậc 2, nghĩa là chỉ dùng HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 61 Hô hấp số 14/2018 thuốc giảm triệu chứng khi cần, hoặc điều trị với thuốc kiểm soát nhẹ như là ICS liều thấp, kháng thụ thể leukotriene hoặc chromone. - Hen trung bình là hen được kiểm soát tốt với điều trị Bậc 3, ví dụ như ICS/LABA liều thấp. - Hen nặng là hen cần điều trị ở Bậc 4 hoặc 5, ví dụ như ICS/LABA liều cao để ngừa hen trở nên “không kiểm soát” hoặc hen vẫn “không kiểm soát” dù điều trị ở mức này. Trong khi nhiều bệnh nhân hen không kiểm soát có thể khó điều trị do điều trị không đầy đủ hoặc không phù hợp, hoặc có các vấn đề dai dẳng liên quan không tuân thủ hoặc bệnh đi kèm như viêm mũi xoang mạn tính hoặc béo phì. Phân biệt hen kiểm soát kém và hen nặng: Mặc dù hầu hết các bệnh nhân hen có thể đạt được kiểm soát triệu chứng tốt và cơn kịch phát ít nhất với thuốc kiểm soát hen thông thường, tuy nhiên một số bệnh nhân sẽ không đạt được một hoặc cả hai mục đích này dù đã điều trị tối đa. Ở một số bệnh nhân, nguyên nhân là do hen nặng thật sự không đáp ứng, nhưng ở nhiều bệnh nhân khác, nguyên nhân là do bệnh đi kèm, phơi nhiễm dai dẳng trong môi trường hoặc yếu tố tâm lý xã hội. Quan trọng là phải phân biệt giữa hen nặng và hen không kiểm soát, bởi vì hen không kiểm soát thì các triệu chứng dai dẳng hơn và các cơn kịch phát nhiều hơn và có thể cải thiện dễ dàng hơn. Bảng 3 trình bày các bước khởi đầu có thể tiến hành để xác định các nguyên nhân thường gặp của hen không kiểm soát. Các vấn đề thường gặp nhất, cần phải được loại trừ trước khi chẩn đoán hen nặng là: - Kỹ thuật hít thuốc kém (lên đến 80% bệnh nhân trong cộng đồng). - Tuân thủ điều trị kém. - Chẩn đoán hen không đúng, với các triệu chứng do các bệnh khác như rối loạn chức năng đường hô hấp trên, suy tim hoặc thể lực kém. - Bệnh đi kèm hoặc các biến chứng như viêm mũi xoang, trào ngược dạ dày – thực quản, béo phì và ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn. - Tiếp tục phơi nhiễm các chất kích thích hoặc mẫn cảm ở nhà hoặc nơi làm việc. Tài liệu tham khảo 1. GINA 2018, Global Strategy for Asthma management end Prevention 2. Kian Fan Chung, International ERS/ATS guidelines on definition, evaluation and treatment of severe asthma, Eur Respir J 2014; 43: 343–373 3. NIH - US Departement of Health and Humain Service 2007, Guidelines for Diagnosis and Management of Asthma, NIH publication number 08-5846 octocbre 2007.
File đính kèm:
huong_dan_thuc_hanh_danh_gia_kiem_soat_hen.pdf

