Hướng dẫn sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong các cơ sở y tế
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Trình bày được mục đích và chỉ định sử dụng từng
loại phuơng tiện phòng hộ cá nhân
Thực hành được các kỹ thuật sử dụng và loại bỏ
phương tiện phòng hộ cá nhân
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong các cơ sở y tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong các cơ sở y tế
Hướng dẫn sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong các cơ sở y tế PGS TS Kiều Chí Thành Khoa KSNK - BVQY 103 MỤC TIÊU BÀI HỌC Trình bày được mục đích và chỉ định sử dụng từng loại phuơng tiện phòng hộ cá nhân Thực hành được các kỹ thuật sử dụng và loại bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHCN Sử dụng phương tiện PHCN là một biện pháp KSNK nhằm hạn chế sự lan truyền của VSV, chất gây ô nhiễm tới BN, NVYT, bề mặt MT để làm giảm nguy cơ NKBV ở BN và nguy cơ phơi nhiễm nghề nghiệp ở NVYT. Protection from MRTB/VHF MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG GĂNG Bảo vệ BN và NVYT trước nguy cơ phơi nhiễm máu, dịch cơ thể, ngăn cách các tác nhân hóa học gây kích ứng da tay. CHỈ ĐỊNH SỬ DỤNG GĂNG VÔ KHUẨN Thực hiện phẫu thuật. Khi thực hiện các thủ thuật vô khuẩn. Chăm sóc đặc biệt (trẻ non tháng, cấp cứu sơ sinh BN SGMD). Chỉ định dùng găng sạch Khi làm các công việc có nguy cơ tiếp xúc với máu/dịch cơ thể của người bệnh, niêm mạc, da tổn thương. Khi tiếp xúc với đồ dùng, vật dụng ô nhiễm. Da tay NVYT không lành lặn. Chỉ định dùng găng bảo hộ Làm vệ sinh bề mặt Thu gom chất thải Thu gom đồ vải Xử lý dụng cụ, vật dụng chăm sóc, điều trị BN GĂNG TAY LÀ HÀNG RÀO BẢO VỆ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI MỌI LOẠI VI SINH VẬT? Soi găng trên kính hiển vi điện tử phát hiện được những lỗ thủng kích thước < 30 -50 m Virus có thể xâm nhập qua găng. Tỷ lệ găng PT bị thủng : 8%, găng sạch (latex, vinyl) thủng: 0 - 52%. Găng làm giảm 50-60% nguy cơ ô nhiễm máu, dịch cơ thể, không ngăn ngừa được hoàn toàn các tác nhân gây ô nhiễm. Sử dụng găng như thế nào trên người bệnh Doebbling: Rửa găng không có tác dụng khử nhiễm. 5 - 50% rửa găng trước khi tháo găng gây ô nhiễm bàn tay sau khi găng bị loại bỏ. Rửa găng làm tăng nguy cơ gây thủng găng . Không sử dụng một đôi găng để thực hiện các thao tác chăm sóc, điều trị trên nhiều bệnh nhân khác nhau. Protection from MRTB/VHF Ai sẽ là người tiếp theo động chạm vào bàn phím, bệnh án, núm cửa, điện thoại bị ô nhiễm? ...và làm lan truyền tác nhân gây bệnh tới đâu? Găng tay là phương tiện lây truyền gián tiếp Tỷ lệ tuân thủ VSBT trước khi đi găng VSBT trước đi găng Không VSBT trước đi găng 94,7 (54/57) 5,3 (3/57) Tỷ lệ tuân thủ VSBT sau khi tháo găng VSBT sau tháo găng Không VSBT sau tháo găng 65,6 (19/29) 34,5 (10/29) Một số thực hành không được sử dụng găng Khám bệnh thông thường Cho ăn; Lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp Thay đồ vải cho người bệnh (trừ khi đồ vải có dính máu, dịch cơ thể và chất thải) Tiêm bắp, tiêm trong da, dưới da Viết hồ sơ bệnh án, viết và cầm giấy xét nghiệm, đánh máy tính, nghe điện thoại, vận chuyển BN §i tõ BB nµy sang BB kh¸c THỰC HÀNH KHÔNG DÙNG GĂNG Chú ý khi sử dụng Găng • Không sử dụng một đôi găng để thực hiện các thao tác chăm sóc, điều trị trên nhiều BN. • Không rửa găng hoặc chà xát găng bằng cồn. • Vệ sinh bàn tay trước khi đi găng và sau khi tháo găng. • Thay găng sau khi tiếp xúc với dịch cơ thể, chất thải có khả năng chứa nồng độ vi khuẩn cao (phân, dịch dẫn lưu) Kỹ thuật đi găng Rửa tay hoặc khử khuẩn tay bằng cồn. Dùng tay T nắm mặt trong của cổ găng P để đưa bàn tay P vào găng, chỉnh găng ôm khít các ngón tay, tránh tiếp xúc mặt ngoài găng. Đặt tay P đã đi găng chùm lên mặt ngoài của cổ găng T. Đưa tay T vào găng trái và kéo găng ôm khít các ngón tay. Chú ý: Kéo cổ găng chùm lên phần dưới của cổ tay áo choàng. Kỹ thuật tháo găng Sử dụng khẩu trang 1. Khẩu trang ngoại khoa Ngăn ngừa lây truyền tác nhân gây bệnh qua giọt bắn > 5 micromets Ngăn ngừa nguy cơ văng bắn máu, dịch vào da, niêm mạc khi thực hiện thủ thuật, Phẫu thuật Chỉ định sử dụng khẩu trang Khi làm việc trong khu phẫu thuật Khi làm việc trong khu vực đòi hỏi VK tuyệt đối Khi chăm sóc người bệnh lây truyền theo đường hô hấp Khi làm thủ thuật có nguy cơ văng bắn máu dịch Khi thay băng cho người bệnh So sánh kích thước VSV với khẩu trang N95 ngăn cản vật > 0,1m(100 Kh.trang ng.khoa > 4m (4000nm) Truyền bệnh qua giọt bắn Xuất phát từ người mang mầm bệnh khi ho, hắt hơi, xì mũi, từ thủ thuật như hút đờm rãi, nội soi Giọt nhỏ văng bắn vào các màng niêm mạc của người tiếp xúc trong phạm vi < 1 mét Giọt > 5 micromet 30-80cm/giây Giọt nhỏ Phát tán trong phạm vi 1 mét Cúm, ho gà, viêm phổi Nước Mang khẩu trang ngoại khoa khi tiếp xúc BN nghi/mắc bệnh truyền qua giọt nhỏ Mang khẩu trang khi nào Mục đích dùng khẩu trang N95 2. Khẩu trang có hiệu lực lọc cao Ngăn ngừa lây truyền tác nhân gây bệnh qua không khí (giọt < 5 micromét) Lây truyền qua đường không khí Giọt HH < 5 µm 0.06-1.5cm/giây bay hơi Phát tán trên 10m Lao, sởi thủy đậu, SARS VSV phát tán rộng, lơ lửng trong không khí trong thời gian dài BN, NVYT cùng phòng hoặc trong phạm vi xa hơn hít phải giọt văng bắn Mang khẩu trang có hiệu lực lọc cao khi tiếp xúc BN nghi/mắc bệnh truyền qua không khí Quy trình mang khẩu trang N95 Bước 1: Đăt KT vào lòng bàn tay, cạnh có kim loại ôm vào sống mũi hướng ra trước, gần đầu các ngón tay, dây đeo thả tự do dưới bàn tay Bước 2: Đăt KT phía dưới cằm, phần che mũi hướng lên trên Bước 3 Kéo dây trên qua đầu và đặt vào đỉnh sau của đầu, dây ở trên tai. Kéo dây dưới qua đầu và đặt vào sau gáy, dây ở dưới tai. Quy trình mang khẩu trang N95 Bước 4: Đăt đầu ngón tay của 2 tay tại đỉnh sống mũi, chỉnh phần che mũi sao cho khẩu trang ôm khít mũi Quy trình mang khẩu trang N95 Bước 5 Ôm khẩu trang bằng hai tay, cẩn thận không làm đảo lộn vị trí khẩu trang. Test kiểm tra độ kín của khẩu trang Test dương tính Thở ra mạnh, nếu khẩu trang kín, áp lực dương tạo luồng không khí bên trong khẩu trang. Nếu phát hiện khẩu trang đeo chưa kín, cần điều chỉnh độ cang của dây đeo sau đó làm lại test dương tính. Test âm tính Hít vào sâu, nếu khẩu trang kín, áp lực âm làm khẩu trang bám vào mặt.. Nếu khẩu trang không kín, không khí sẽ qua chỗ hở vào bên trong khẩu trang. Tháo bỏ khẩu trang N95 Tháo qua đầu qua dây dưới trước Tháo dây trên Không chạm vào mặt trước khẩu trang SỬ DỤNG KHẨU TRANG NHƯ THẾ NÀO TRONG COVID-19 SỬ DỤNG KHẨU TRANG NHƯ THẾ NÀO TRONG COVID-19 AORN, 2006 Standards, Recommended Practices and Guidelines YES X X Chú ý khi sử dụng khẩu trang Mục đích sử dụng kính che mặt Phòng ngừa nguy cơ văng bắn máu, dịch, các giọt bắn tới niêm mạc mắt, mũi, miệng của NVYT Có 2 loại : kính bảo vệ mặt và mặt nạ che mặt (sử dụng 1 trong 2 loại này Chỉ định sử dụng kính che mặt Khi thực hiện các thủ thuật có nguy cơ văng bắn máu dịch Khi tiếp xúc gần với BN có biểu hiện viêm long đường hô hấp Khi chăm sóc người bệnh mắc các bệnh hô hấp cấp tính (H5N1, SARS, CoVid-19 v.v) Tháo bỏ kính che mặt Nhấc dây choàng qua tai hay đầu bằng tay không mang găng Nhấc khỏi mặt Bỏ vào thùng CT hoặc thùng ngâm KK (nếu sử dụng lại) Khử khuẩn và bảo quản kính/tấm che mặt Sau khi sử dụng ngâm kính bảo hộ trong dung dịch khử khuẩn (Javel 0,5%, chloraminB 0,5%, hypoclorine 0,5%) Làm sạch bằng nước và xà phòng Để đúng nơi quy định Sử dụng áo choàng Mục đích: Che chắn quần áo NVYT không bị văng bắn máu, dịch cơ thể Chỉ định: Khi làm việc trong buồng cách ly Khi thực hiện các thủ thuật có nguy cơ văng bắn máu, dịch Khi chăm sóc VT có nhiều máu, dịch tiết Khi chăm sóc, thăm khám BN nôn, ỉa chảy nhiều Khi xử lý các vật dụng, đồ vật dính máu Kỹ thuật mặc áo choàng Rửa tay hoặc khử khuẩn tay bằng cồn Để phần mở của áo choàng ra trước mặt Luồn tay vào ống tay áo choàng Buộc dây áo ở cổ Kéo vạt áo hai bên ra sau, che kín phần lưng Buộc dây lưng áo Cởi áo choàng Tháo dây buộc (dây lưng áo và dây cổ) Tháo tay áo từng bên. Quay mặt ngoài quay vào trong Gấp hoặc cuộn thành bó Cho vào thùng thu gom đồ bẩn Chỉ định dùng PPE (WHO.2.2020) Chỉ định dùng PPE (WPRO: 27.2.2020) TRÌNH TỰ MẶC PHƯƠNG TIỆN PHCN KHI VÀO BUỒNG CÁCH LY Vệ sinh tay bằng cồn Đội mũ Đeo khẩu trang Mang kính, tấm che mặt Mặc quần,áo choàng Đi ủng/bốt giấy Vệ sinh tay bằng cồn Đeo găng tay 25 Tháo găng (lột khỏi tay và cho vào thùng thu gom CT) Rửa tay/khử khuẩn tay bằng cồn Cởi áo choàng (cho vào thùng thu gom CT) Tháo ủng, bốt giấy Rửa tay hoặc chà tay bằng cồn Tháo bỏ kính Tháo bỏ khẩu trang, mũ, không chạm tay vào mặt trước khẩu trang Rửa tay hoặc chà tay bằng cồn CỞI BỎ PHƯƠNG TIỆN PHCN KHI RỜI BUỒNG CÁCH LY Thank you for attention Vệ sinh hô hấp Mục tiêu VSHH - Ngăn ngừa sự phát tán của tác nhân lây truyền qua đường hô hấp - Ngăn ngừa bàn tay bị nhiễm khuẩn - Áp dụng VSHH khi: - Người có triệu chứng bệnh đường hô hấp phải áp dụng KSNK lây nhiễm qua đường hô hấp Nội dung VSHH Giáo dục, tuyên truyền NB,NNNB Che miệng mũi khi ho, hắt hơi Rửa tay ngay sau khi ho, hắt hơi Cách ly NB lây truyền theo đường hô hấp. Cung cấp các phương tiện sát khuẩn tay ở khu vực khám, điều trị cho NB có các triệu chứng hô hấp. Thảo luận hình ảnh Mang PTPHCN Cám ơn sự theo dõi của các bạn
File đính kèm:
huong_dan_su_dung_phuong_tien_phong_ho_ca_nhan_trong_cac_co.pdf

