Hội chứng tiền kinh

Lịch sử

Từ thời Hippocrates đã đề cập đến những triệu chứng run rẩy, mệt mỏi và nặng đầu là biểu hiện khởi đầu cho sự hành kinh ở người phụ nữ. Đến năm 1873 Henry Maudsley đã bắt đầu kết nối những triệu chứng trước hành kinh liên quan đến hoạt động của buồng trứng. Năm 1953 Greene & Dalton đã giới thiệu thuật ngữ “Hội chứng tiền kinh” (PMS: premenstrual syndrome)

pdf 4 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Hội chứng tiền kinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hội chứng tiền kinh

Hội chứng tiền kinh
14
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015
Hội chứng tiền kinh
Lê Văn Hiền* 
*	Ths.	BS.	BV	Phụ	sản	MêKông
Lịch sử
Từ	 thời	 Hippocrates	 đã	 đề	 cập	 đến	 những	
triệu	chứng	run	rẩy,	mệt	mỏi	và	nặng	đầu	là	
biểu	hiện	khởi	đầu	cho	sự	hành	kinh	ở	người	
phụ	 nữ.	 Đến	 năm	 1873	 Henry	 Maudsley	
đã	bắt	đầu	kết	nối	những	 triệu	chứng	 trước	
hành	kinh	liên	quan	đến	hoạt	động	của	buồng	
trứng.	Năm	1953	Greene	&	Dalton	 đã	 giới	
thiệu	thuật	ngữ	“Hội	chứng	tiền	kinh”	(PMS:	
premenstrual	syndrome).1
Đại cương
Hội	 chứng	 tiền	 kinh	 (PMS)	 là	 tập	 hợp	 rất	
nhiều	triệu	chứng	đau	đớn	về	thể	chất,	tâm	lý	
và	hành	vi	không	gây	ra	bởi	bệnh	lý	thực	thể,	
mà	nó	tái	diễn	đều	đặn	cùng	với	chu	kỳ	kinh	
nguyệt	 (chu	 kỳ	 buồng	 trứng),	 triệu	 chứng	
giảm	dần	và	biến	mất	trong	thời	gian	còn	lại	
của	chu	kỳ	kinh.
	 	Hội	chứng	tiền	kinh	xảy	ra	ở	khoảng	85-
90%	phụ	nữ,	từ	mức	độ	nhẹ	đến	nặng.6	20-
40%	trường	hợp	có	những	rối	loạn	làm	hạn	
chế	 khả	 năng	 tâm	 thần	 và	 sinh	 lý	 và	 2-3%	
PMS	nặng	có	mất	khả	năng	hoạt	động	 thật	
sự.6
	Hội	chứng	tiền	kinh	có	thể	gặp	ở	mọi	lứa	
tuổi	 từ	 tuổi	 dậy	 thì	 nhưng	 tần	 suất	 xảy	 ra	
nhiều	nhất	ở	lứa	tuổi	từ	>20	đến	40.6
Định nghĩa Rối loạn tâm thần tiền 
kinh (PMDD) (DSM IV - Diagnostic and 
Statistical Manual of Mental Diseases) (4th 
ed. American Psychiatric Association, 1994)
Rối	loạn	tâm	thần	tiền	kinh	khi	có	≥	5	biểu	
hiện	sau	trước	khi	hành	kinh	(Phải	có	1	triệu	
chứng*):
-	Tâm	trạng	chán	nản	rõ	rệt*
-	Lo	âu/	căng	thẳng	rõ	rệt*
-	Rối	loạn	cảm	xúc	rõ	rệt
-	Tức	giận/	khó	chịu	rõ	rệt*
-	 Giảm	 quan	 tâm	 những	 hoạt	 động	 bình	
thường*
-	Khó	tập	trung
-	Thờ	ơ/	mệt	mỏi
-	Thay	đổi	sự	khẩu	vị/	thèm	ăn
-	Rối	loạn	giấc	ngủ
-	Cảm	giác	ngộp,	choáng
-	 Triệu	 chứng	 về	 thể	 chất	 (căng	 ngực,	 đầy	
hơi)
	Triệu	chứng	xuất	hiện	ở	hầu	hết	các	chu	kỳ	
kinh	trong	năm	vừa	qua	(hồi	cứu)	và	ít	nhất	
2	chu	kỳ	sắp	tới,	xảy	ra	ở	tuần	cuối	trước	khi	
hành	kinh	và	giảm	đi	trong	vài	ngày	khi	bắt	
đầu	hành	kinh.	Triệu	chứng	ảnh	hưởng	đáng	
kể	 đến	 công	 việc,	 hoạt	 động	 xã	 hội	 và	 các	
mối	quan	hệ.
Định nghĩa Hội chứng tiền kinh (PMS) 
(ACOG - American College of Obstetricians 
and Gynecologists, 2000)
Ít	 nhất	một	 trong	những	 triệu	 chứng	về	 thể	
chất	và	cảm	xúc	sau	đây:
Cảm	xúc:
-	Trầm	cảm
-	Giận	dữ	bùng	nổ
15
TỔNG QUAN Y VĂN
-	Lo	lắng	
-	Lẫn	lộn
-	Khó	chịu,	cáu	kỉnh
-	Không	tiếp	xúc
Thể	chất
-	Căng	vú
-	Đầy	hơi
-	Nhức	đầu
-	Sưng	phù	tay	chân
	Triệu	chứng	trong	mỗi	3	chu	kỳ	trước	đó	
(hồi	cứu)	và	2	chu	kỳ	kế	tiếp,	xảy	ra	5	ngày	
trước	hành	kinh	và	thuyên	giảm	trong	4	ngày	
hành	kinh.	Có	rối	loạn	chức	năng	nhận	dạng	
trong	hoạt	động	xã	hội	hoặc	kinh	tế.
Nguyên nhân
Hiện	nay	nguyên	nhân	chính	xác	gây	ra	hội	
chứng	 tiền	 kinh	 nguyệt	 thì	 chưa	 rõ,	 nhưng	
một	số	yếu	tố	có	thể	góp	phần	vào	tình	trạng	
này:3
Chu kỳ thay đổi về nội tiết tố:	hội	chứng	tiền	
kinh	có	 liên	quan	đến	sự	mất	cân	bằng	của	
progesteron	và	estrogen	trong	cơ	thể.	Trong	
những	 ngày	 trước	 khi	 hành	 kinh,	 lượng	
estrogen	 giảm	xuống	 dưới	mức	 trung	 bình.	
Dấu	hiệu	và	triệu	chứng	của	hội	chứng	tiền	
kinh	thay	đổi	với	những	biến	động	nội	tiết	và	
biến	mất	vào	thời	kỳ	mang	thai	và	mãn	kinh.
Thay đổi hóa học trong não:	một	số	nghiên	
cứu	ghi	nhận	hội	 chứng	 tiền	kinh	có	 thể	 là	
do	 thay	 đổi	 hóa	 chất	 serotonin	 ở	 não	 bộ.	
Serotonin	điều	hòa	sự	sản	xuất	các	hormon	
estrogen	 và	 progesteron.	 Ở	 phụ	 nữ	 có	 hội	
chứng	tiền	kinh,	mức	độ	serotonin	thấp,	đưa	
đến	chậm	rụng	trứng	và	mất	cân	bằng	hai	nội	
tiết	tố	này.	Biến	động	của	serotonin,	một	hóa	
chất	dẫn	truyền	thần	kinh,	được	cho	là	đóng	
một	vai	trò	quan	trọng	ở	các	dạng	tâm	trạng,	
có	thể	gây	ra	các	triệu	chứng	của	hội	chứng	
tiền	kinh.	Không	đủ	 lượng	serotonin	có	 thể	
góp	 phần	 làm	 trầm	 cảm	 tiền	 kinh	 nguyệt,	
cũng	như	mệt	mỏi,	thèm	ăn	và	vấn	đề	ngủ.
Trầm cảm:	một	số	phụ	nữ	bị	hội	chứng	tiền	
kinh	 nặng	 đã	 không	 được	 chẩn	 đoán	 trầm	
cảm,	mặc	dù	một	mình	trầm	cảm	không	gây	
ra	các	triệu	chứng.
Căng thẳng:	stress	có	thể	làm	nặng	thêm	một	
số	triệu	chứng	của	hội	chứng	tiền	kinh.
Thói quen ăn uống thiếu chất: một	số	triệu	
chứng	của	hội	chứng	tiền	kinh	có	liên	quan	
đến	các	mức	thấp	của	sinh	tố	và	khoáng	chất.	
Có	 thể	đóng	góp	khác	gây	nên	 triệu	 chứng	
nặng	hơn	bao	gồm	ăn	nhiều	thức	ăn	mặn	có	
thể	gây	giữ	nước,	uống	rượu	và	đồ	uống	có	
chứa	cafein	có	thể	gây	rối	loạn	mức	độ	năng	
lượng	và	tâm	trạng.
Triệu chứng hội chứng tiền kinh
Moos	và	cộng	sự	(1968)	đã	mô	tả	160	triệu	
chứng	 của	 hội	 chứng	 tiền	 kinh.	 Các	 triệu	
chứng	phân	ra	làm	3	nhóm:5,8
-	Thể chất:	căng	vú,	nhức	đầu,	đầy	hơi
-	Tâm lý:	 tâm	trạng	thay	đổi,	khó	chịu,	cáu	
gắt,	trầm	cảm.
-	Hành vi:	giảm	hiệu	suất	công	việc,	dễ	gây	
tai	nạn,	tự	tử.
Chẩn đoán
Hội	chứng	tiền	kinh	có	rất	nhiều	triệu	chứng,	
mỗi	người	phụ	nữ	sẽ	có	những	biểu	hiện	khác	
nhau,	vì	vậy	để	chẩn	đoán	cần	hỏi	kỹ	tiền	sử,	
bệnh	sử	và	thiết	lập	1	hồ	sơ	cá	nhân	(profile)	
cho	 từng	 người	 bệnh.2,5	 Dựa	 trên	 hồ	 sơ	 cá	
nhân	bác	sĩ	sẽ	thiết	lập:
1. Nhật ký ghi	 lại	 những	 dấu	 hiệu,	 triệu	
chứng	trong	ít	nhất	2	chu	kỳ	kinh	nguyệt	sắp	
tới.	Lưu	ý	ngày	đầu	tiên	xuất	hiện	triệu	chứng	
PMS,	cũng	như	ngày	biến	mất.	
2. Bảng câu hỏi:	Vào	ngày	đầu	tiên	của	chu	
kỳ	 kinh,	 điền	 vào	 bảng	 câu	 hỏi	 liên	 quan	
đến	 triệu	 chứng	 PMS	 trải	 nghiệm	 trong	 2	 
16
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015
tuần	trước
Tuy	nhiên,	trước	khi	chẩn	đoán	hội	chứng	tiền	
kinh	cần	thăm	khám,	siêu	âm,	xét	nghiệm	để	
loại	 trừ	những	bệnh	 lý	 thực	 thể	như	nhược	
giáp,	 thiếu	máu,	 rối	 loạn	 về	 cảm	xúc,	 trầm	
cảm	không	liên	quan	đến	chu	kỳ	kinh,
Điều trị
Không	có	phương	pháp	điều	trị	đặc	hiệu	cũng	
như	không	có	phác	đồ	điều	trị	chung	cho	tất	cả	
mọi	người	vì	triệu	chứng	thay	đổi	mỗi	người	
sẽ	khác	nhau.	Mỗi	phụ	nữ	cần	có	một	nhật	ký	
chu	kỳ	kinh	và	những	triệu	chứng	tiền	kinh	
của	riêng	mình.	Dựa	trên	hồ	sơ	cá	nhân	này	
Bác	sĩ	sẽ	có	 liệu	 trình	điều	 trị	phù	hợp	cho	
từng	người.	Điều	trị	hội	chứng	tiền	kinh	chủ	
yếu	là	điều	trị	triệu	chứng	phối	hợp	với	điều	
chỉnh	chế	độ	dinh	dưỡng	và	lối	sống.4,7
1. Điều trị triệu chứng
-	Thuốc chống trầm cảm:	Chọn	lọc	các	chất	
ức	 chế	 tái	 hấp	 thu	 serotonin	 (SSRI),	 trong	
đó	 bao	 gồm	 fluoxetine	 (Prozac,	 Sarafem),	
paroxetin	(Paxil),	sertraline	(Zoloft)	và	những	
loại	khác,	đã	thành	công	trong	việc	giảm	các	
triệu	chứng	như	mệt	mỏi,	thèm	ăn,	khó	ngủ	
và	 là	 dòng	 đầu	 tiên	 cho	 điều	 trị	 PMS.	Các	
thuốc	này	thường	được	thực	hiện	hàng	ngày.	
Nhưng	đối	với	một	số	phụ	nữ	với	PMS,	sử	
dụng	các	thuốc	chống	trầm	cảm	có	thể	được	
giới	hạn	trong	hai	 tuần	trước	khi	hành	kinh	
bắt	đầu.
-	Kháng viêm Non-steroid (NSAIDs):	Dùng	
trước	hoặc	lúc	bắt	đầu	thời	kỳ	kinh,	NSAID	
như	 ibuprofen	 (Advil,	 Motrin,	 những	 loại	
khác)	 hay	 naproxen	 sodium	 (Aleve)	 có	 thể	
giảm	triệu	chứng	đau	bụng	và	đau	vú.
-	 Thuốc lợi tiểu:	 Khi	 tập	 thể	 dục	 và	 hạn	
chế	 lượng	muối	 ăn	 không	 đủ	 để	 làm	 giảm	
sự	tăng	cân,	sưng	phù	và	đầy	hơi	của	PMS,	
có	 thể	 dung	 thuốc	 lợi	 tiểu.	 Spironolactone	
(Aldactone)	là	một	thuốc	lợi	tiểu	có	thể	giúp	
giảm	một	số	triệu	chứng	của	PMS.
2. Nội tiết điều trị
-	Thuốc viên tránh thai: thuốc	viên	tránh	thai	
ngăn	chặn	sự	rụng	trứng	và	ổn	định	nội	tiết	
tố,	làm	giảm	các	triệu	chứng	của	hội	chứng	
tiền	kinh.	Một	 số	 thuốc	 tránh	 thai	 có	 thành	
phần	progestin	là	drospirenone,	có	tác	dụng	
tương	tự	như	spironolactone	lợi	tiểu,	đã	được	
chứng	minh	 là	hiệu	quả	 làm	giảm	các	 triệu	
chứng	thể	chất	và	cảm	xúc	của	hội	chứng	tiền	
kinh.
-	 Medroxyprogesterone acetate (Depo-
Provera):	Đối	với	hội	chứng	tiền	kinh	nặng,	
có	thể	tiêm	Depo-Provera.	Tuy	nhiên	Depo-
Provera	 có	 thể	 làm	 gia	 tăng	 một	 số	 triệu	
chứng	như	tăng	sự	thèm	ăn,	 tăng	cân,	nhức	
đầu	và	tâm	trạng	chán	nản.
-	GnRH agonist:	Đối	với	rối	 loạn	tâm	thần	
tiền	kinh	hoặc	hội	chứng	tiền	kinh	nặng	điều	
trị	 thất	 bại	 thuốc	 nội	 tiết	 tránh	 thai,	 có	 thể	
dùng	GnRH	agonist.	Mỗi	đợt	điều	trị	có	thể	
17
TỔNG QUAN Y VĂN
kéo	dài	6	tháng	–	1	năm,	do	vậy	cần	điều	trị	
bổ	trợ	(add	back)	để	giảm	tối	thiểu	những	tác	
dụng	phụ	mà	đặc	biệt	là	loãng	xương.
3. Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng
-	Chế độ ăn lành mạnh:	hạn	chế	chất	kích	
thích	 (trà,	 cà	 phê,	 bia,	 rượu,..),	 giảm	 lượng	
muối	trong	chế	độ	ăn,	hạn	chế	dầu,	mỡ.	Ăn	
những	 thức	 ăn	 lành	mạnh	 hơn	 như	 cá,	 gà,	
đậu,	các	loại	hạt,	mì	sợi,	trái	cây,	rau	và	ngũ	
cốc.
-	Chia nhỏ	bữa	ăn,	giúp	hạn	chế	đầy	hơi.
-	Ăn những thức ăn chứa nhiều canxi	như	
sữa,	pho	mát,	sữa	chua.
4. Điều chỉnh lối sống
-	Tập	thể	dục	đều	đặn	–	việc	tập	thể	dục	điều	
đặn	không	chỉ	làm	giảm	các	triệu	chứng	của	
hội	chứng	tiền	kinh,	mà	còn	giúp	chống	lại	
mệt	mỏi.
-	Kiểm	soát	stress,	vì	 stress	có	 thể	 làm	cho	
hội	 chứng	 tiền	 kinh	 trở	 nên	 nặng	 hơn;	 các	
liệu	pháp	giúp	thư	giãn,	như	yoga,	 thiền	và	
xoa	bóp	cũng	có	thể	hiệu	quả.
-	Bổ	sung	Magne,	Kẽm,	Canxi	và	vitamin	A,	
D,	B6,	E	có	thể	giúp	làm	giảm	cả	triệu	chứng	
thể	thất	và	cảm	xúc	của	hội	chứng	tiền	kinh;	
trong	khi	một	số	phụ	nữ	thì	lại	thấy	đau	vùng	
vú	có	thể	làm	dịu	bằng	cách	xoa	dầu	hoa	anh	
thảo	vào	buổi	tối.
Tài liệu tham khảo
1. American College of Obstetricians and 
Gynecologists. Premenstrual Syndrome. Available 
at: 
education/bp057.cfm. Accessed July 2010
2. Isabelle Carren-Le Sauter, Psychological 
Premenstrual Symptoms as a Clinical Diagnosis: 
An Ethical Review.
3. Loes Knaapen, George Weisz; The biomedical 
standardization of premenstrual syndrome, Stud. 
Hist. Phil. Biol. & Biomed. Sci. 39 (2008) 120–134.
4. Meir Steiner, Premenstrual syndrome and 
premenstrual dysphoric disorder: guidelines 
for management, Journal of Psychiatry & 
Neuroscience, Vol. 25, no 5, 2000, 25(5):459-68.
5. Parker MA, et al. The menstrual disorder of 
teenagers (MDOT) study: determining the typical 
menstrual patterns and menstrual disturbance 
in a large population-based study of Australian 
teenagers. BJOG. 2010: 11: 186-192.
6. Tschudin S, et al. Prevalence and predictors 
of premenstrual syndrome and premenstrual 
dysphoric disorder in a population-based sample. 
Arch Womens Ment Health. 2010; May 7 Epub 
ahead of print.
7. UK Royal College of Obstetricians and 
Gynaecologists. Managing premenstrual 
syndrome (PMS). Available at:http://
w w w . r c o g . o r g . u k / f i l e s / r c o g - c o r p /
PremenstrualSyndromePMSInformationForYou.
pdf. Accessed July 2010.
8. UK Clinical Knowledge Summaries. Premenstrual 
syndrome. Available at:
uk/patient_information_leaflet/premenstrual_
syndrome/treatment#464347000. Accessed July 
2010. 

File đính kèm:

  • pdfhoi_chung_tien_kinh.pdf