Hội chứng chuyển hóa ở nhân viên y tế trước và sau khi can thiệp
Công trình nghiên cứu này đặt mục tiêu xác định tỷ lệ hiện mắc hội chứng chuyển hóa
(HCCH) ở nhân viên y tế (NVYT) của bệnh viện Nhật Tân (tỉnh An Giang) và áp dụng các
biện pháp can thiệp có tính khả thi nhằm giảm tỷ lệ hiện mắc. Đối tượng nghiên cứu là
toàn bộ nhân viên của bệnh viện được khám sức khỏe 2 lần vào tháng 7/2018 và tháng
7/2019. Phương pháp sử dụng là nghiên cứu can thiệp, tiến cứu. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ
hiện mắc HCCH ở nhân viên bệnh viện Nhật Tân ban đầu là 18,8%, giảm xuống còn
15,9% (p<0,001; n="245)" sau="" 6="" tháng="" can="" thiệp="" bằng="" nhiều="" biện="" pháp="" tự="" nguyện="" thay="">0,001;>
chế độ ăn uống và tăng cường vận động Trong đó, tỷ lệ nhóm đối tượng có BMI thấp
cân giảm từ 8,6% xuống còn 5,3%; nhóm có BMI trung bình từ 47,8% tăng lên 50,6%,
nhóm BMI quá cân tăng từ 21,2% lên 24,9% và nhóm BMI béo phì từ 22,4% xuống còn
19,2%. Khuyến nghị có từ nghiên cứu là cần áp dụng các biện pháp can thiệp có tính khả
thi để làm giảm tỷ lệ hiện mắc HCCH ở NVYT, qua đó giảm nguy cơ bệnh cho chính
NVYT và tạo được hình ảnh cơ thể có tính thuyết phục hơn khi đứng trước người bệnh
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hội chứng chuyển hóa ở nhân viên y tế trước và sau khi can thiệp
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 136 HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở NHÂN VIÊN Y TẾ TRƯỚC VÀ SAU KHI CAN THIỆP Châu Hữu Hầu, Hia Kim Khuê, Đỗ Thị Quốc Trinh Bệnh viên Đa khoa Nhật Tân, An Giang TÓM TẮT: Công trình nghiên cứu này đặt mục tiêu xác định tỷ lệ hiện mắc hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở nhân viên y tế (NVYT) của bệnh viện Nhật Tân (tỉnh An Giang) và áp dụng các biện pháp can thiệp có tính khả thi nhằm giảm tỷ lệ hiện mắc. Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ nhân viên của bệnh viện được khám sức khỏe 2 lần vào tháng 7/2018 và tháng 7/2019. Phương pháp sử dụng là nghiên cứu can thiệp, tiến cứu. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ hiện mắc HCCH ở nhân viên bệnh viện Nhật Tân ban đầu là 18,8%, giảm xuống còn 15,9% (p<0,001; n=245) sau 6 tháng can thiệp bằng nhiều biện pháp tự nguyện thay đổi chế độ ăn uống và tăng cường vận độngTrong đó, tỷ lệ nhóm đối tượng có BMI thấp cân giảm từ 8,6% xuống còn 5,3%; nhóm có BMI trung bình từ 47,8% tăng lên 50,6%, nhóm BMI quá cân tăng từ 21,2% lên 24,9% và nhóm BMI béo phì từ 22,4% xuống còn 19,2%. Khuyến nghị có từ nghiên cứu là cần áp dụng các biện pháp can thiệp có tính khả thi để làm giảm tỷ lệ hiện mắc HCCH ở NVYT, qua đó giảm nguy cơ bệnh cho chính NVYT và tạo được hình ảnh cơ thể có tính thuyết phục hơn khi đứng trước người bệnh. Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa (HCCH), nhân viên y tế (NVYT), CAP (thông số giảm âm có kiểm soát), bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (BGNMKDR) ASTRACT: Metabolic syndrome (MS) in healthcare workers (HCWs) before and after the intervention. This study aims to determine the prevalence of MS in HCWs at Nhat Tan Hospital (An Giang Province) and apply feasible intervention to reduce the prevalence. The study subjects were all hospital staff who were examined twice in July 2018 and July 2019. The used method is prospective study with interventions. Results: The prevalence of MS in Nhat Tan hospital staff was initially 18.8%, reduced to 15.9% (p <0.001; n = 245) after 6 months of intervention by many measures voluntarily change diet and increase movement ... In particular, the proportion of subjects with low BMI decreased from 8.6% to 5.3%; the average BMI group increased from 47.8% to 50.6%, the overweight BMI group increased from 21.2% to 24.9% and the obese BMI group from 22.4% to 19.2%. The recommendations from the study are that feasible interventions should be implemented to reduce the prevalence of MS in HCWs, thereby reducing the risk of disease for health workers themselves and creating a healthy body appearance more convincing when standing in front of the patient. Keywords: Metabolic Syndrome (MS), HealthCare Workers (HCWs), Controlled attenuation parameter (CAP), Non-alcoholic fatty liver disease (NAFLD). TỔNG QUAN Hội chứng chuyển hóa (Metabolic syndrome - MS) ngày càng gia tăng trong cộng đồng dân cư trên toàn thế giới. Các nghiên cứu ở Hoa Kỳ đã ước tính tỷ lệ hiện mắc của HCCH Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 137 vào khoảng 34,7% dân số trưởng thành vào năm 2011-2012 so với năm 2003-2004 là 32,9% và tỷ lệ lưu hành tăng theo tuổi [1]. Tỷ lệ mắc HCCH trong một cộng đồng thường tương đương với tỷ lệ béo phì và tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường týp 2. Theo Trần Quang Bình và cs, tỷ lệ hiện mắc HCCH tại thành phố Hồ Chí Minh là 12% ở người ≥ 20 tuổi vào năm 2001, và 8.2% dân số ≥15 tuổi vào năm 2003 ở Khánh Hòa [2]. Trong khi đó tỷ lệ hiện mắc HCCH ở Trung Quốc năm 2017 vào khoảng 15,5% dân số[3]. Yeh và cs nghiên cứu tại Đài Loan, nhận thấy các NVYT dường như luôn phơi nhiễm với nhiều tác động xấu đến sức khỏe, do khối lượng công việc nặng, căng thẳng, thời gian làm việc dài và làm việc theo ca nên nguy cơ mắc HCCH cao hơn cộng đồng chung. Tỷ lệ hiện mắc HCCH chung trong nghiên cứu của Yeh và cs là 12,0%. Bác sĩ có tỷ lệ hiện mắc HCCH cao nhất với 2 bệnh phổ biến là béo phì và đái tháo đường [3].Tại Iran, nghiên cứu của Niazi và cs cho thấy tần suất của HCCH là 22,4%; tuổi cao, làm việc theo ca và ít hoạt động thể lực có liên quan đến tần số mắc HCCH. Các tác giả đề nghị điều chỉnh các yếu tố nghề nghiệp và tâm lý xã hội liên quan đến HCCH cho các NVYT [4] Tại Việt Nam, NVYT cũng có nhiều nguy cơ dẫn đến HCCH do khối lượng công việc lớn, chế độ trực gác, việc giao tiếp với bệnh nhân và thân nhân người bệnh, hay ở trong tình trạng căng thẳng với bệnh tật và với bệnh nhân. Hơn nữa, NVYT luôn cần phải xuất hiện trước người bệnh với hình thức, vóc dáng dễ thuyết phục nhất. Nếu như chính họ lại mắc phải HCCH với tình trạng béo phì hay quá ốm gày thì làm sao hướng dẫn cho người bệnh và người nhà cách phòng chống bệnh tật. Hiện chưa có công trình nghiên cứu thử nghiệm can thiệp phòng, chống HCCH trên NVYT tại Việt Nam. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: 1) Mô tả tỷ lệ hiện mắc HCCH ở NVYT của bệnh viện Nhật Tân, năm 2018; 2) Đánh giá kết quả biện pháp can thiệp có tính khả thi và do NVYT tự nguyên thực hiện nhằm giảm thiểu các nguy cơ dẫn đến HCCH. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Là NVYT của bệnh viện Nhật Tân thuộc thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang. Đối tượng loại trừ gồm NVYT của bệnh viện đang nghỉ việc, đang mang thai hoặc nghỉ sau sinh, đi học, người không có mặt đủ 2 lần khám sức khỏe định kỳ của Bệnh viện. 2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu. 3. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Số NVYT của bệnh viện Nhật Tân được đưa vào nghiên cứu là 245 người, có tuổi đời từ 21 tới 72 tuổi, tuổi trung bình 33,8 ± 10,2; nam: 96 người và nữ: 149. người. Chọn mẫu: Đưa vào danh sách nghiên cứu toàn bộ NVYT đáp ứng đúng yêu cầu tuyển chọn và có mặt vào 2 đợt khám sức khỏe định kỳ của Bệnh viện vào tháng 7/2018 (khám trước can thiệp) và tháng 7/2019 (khám sau can thiệp). 4. Chỉ số nghiên cứu và cách thu thập số liệu: Nghiên cứu sử dụng kết quả khám sức khỏe định kỳ cho NVYT của Bệnh viện, sử dụng các chỉ số đo huyết áp, cân nặng, chiều cao, vòng eo, ngoài ra có các xét nghiệm cần thiết cho nghiên cứu: Sinh hóa (glucose, HDL-C, triglyceride), fibroscan để xác định mức nhiễm mỡ gan với thông số giảm âm có Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 138 kiểm soát (CAP). Chỉ số BMI được áp dụng theo tiêu chí của TCYTTG (WHO) cho dân cư khu vực châu Á-Thái Bình Dương. a. Tiêu chí xác định HCCH: Chúng tôi dùng tiêu chí của IDF (International Diabete Federation) cập nhật năm 2006 được ưa dùng nhất hiện nay [6] - Béo phì trung tâm với vòng eo ở nam ≥90 cm và nữ ≥80 cm; - Cộng với bất kỳ 2 trong số các yếu tố sau đây: + Triglyceride ≥150 mg/dl (1,7 mmol/l) hoặc điều trị tăng triglyceride; + HDL-C nam <40 mg/dl (1,03 mmol/l); HDL-C nữ <50 mg/d (1,29 mmol/l) hoặc có điều trị; + Huyết áp tâm thu ≥130 mmHg, huyết áp tâm trương ≥85 hoặc đang điều trị tăng HA; + FPG ≥100 mg/dL (5,6 mmol/l) hoặc đái tháo đường typ 2 đã được chẩn đoán; có thể dùng thử nghiệm dung nạp glucose ở bệnh nhân bị FPG tăng, nhưng không bắt buộc. b. Dùng fibroscan đo gan nhiễm mỡ với thông số giảm âm (CAP) đơn vị decibel/m. 5. Biện pháp can thiệp: Tiến hành từ tháng 2/2019 đến hết tháng 8/2019 (6 tháng), sử dụng Khuyến cáo tất cả NVYT tự nguyện bảo vệ và tăng cường sức khỏe bằng nhiều biện pháp tự chọn thích hợp, khả thi. Bệnh viện tổ chức các biện pháp hỗ trợ cho nhân viên và đánh giá kết quả cuối kỳ can thiệp. - Đối với người có BMI thấp: Dùng các thức ăn có chỉ số glucose (glucose index - GI) cao. Ngược lại những người có BMI cao dùng thức ăn có GI thấp. - Khuyến khích các thức ăn có lợi, hạn chế các thức ăn có hại cho sức khỏe (theo Khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia) và hạn chế thuốc lá, rượu bia - Chủng ngừa các bệnh các bệnh thường gặp do bệnh viện tổ chức miễn phí. - Tăng cường thể dục thể thao: Tập võ, tập gym, tự tập luyện theo sở thích của mình như: nhảy dây, đi bộ, hạn chế dùng thang máy 6. Xử lý thống kê: Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 20. Dùng one-way ANOVA để so sánh các giá trị trung bình. Dùng biểu đồ ROC để tìm hiểu các yếu tố nguy cơ lên HCCH trước và sau khi can thiệp. Số liệu có ý nghĩa khi p<0.05. 7. Đạo đức trong nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được hỏi ý kiến đồng thuận trước khi được đưa vào danh sách nghiên cứu. Các công bố kết quả bảo vệ bí mật cá nhân. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 139 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tỷ lệ mắc HCCH chung và theo giới tính trước và sau khi can thiệp Nhận xét: Trước khi can thiệp số nhân viên mắc HCCH là 46/245 (18,8%), trong đó nữ mắc 20,8% cao hơn nam 15,6%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p=0.311. Sau khi can thiệp, tỷ lệ hiện mắc HCCH chung giảm còn 15,9%, trong đó nữ 20,1% và nam 9,4%. Như vậy tỷ lệ hiện mắc chung cả hai giới đã giảm gần 3% (từ 18,8% còn 15,9%), có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nếu dùng crosstables để so sánh tỷ lệ mắc HCCH chung trước và sau can thiệp có 2=55.61 và p<0,001. Hình 1. Tỷ lệ mắc HCCH trước và sau can thiệp Bảng 2. Chỉ số BMI trước và sau khi can thiệp (n=245) Nhận xét: Nhóm nhân viên thấp cân giảm từ 8.6% xuống 5.3% (mức chênh lệch BMI: +8). Các nhân viên có BMI bình thường đã tăng từ 47,8% lên 50,6% (mức chênh lệch: - 7). Nhóm các nhân viên quá cân lại có xu hướng tăng từ 21,2% lên 24,9% (mức chênh lệch: -9). Các nhân viên béo phì giảm từ 22.4% xuống còn 19,2% (mức chênh lệch:+8). Giới Tổng số HCCH trước CT, p=0,311 HCCH sau CT, p=0,025 crosstables: 2 p Không HCCH Không HCCH Nữ 149 (100%) 118 (79,2%) 31 (20,8%) 119 (79,9%) 30 (20,1) 55.61 <0,001 Nam 96 (100%) 81 (84,4%) 15 (15,6%) 87 (90,6%) 9 (9,4%) Cộng 245 (100%) 199 (81,2%) 46 (18,8%) 206 (84,1%) 39 (15,9%) BMI Trước can thiệp Sau can thiệp Mức chênh lệch BMI Thấp cân (<18.5 kg/m2) 21 (8.6%) 13 (5.3%) +8 Bình thường (18,5-22,9 kg/m2) 117 (47.8%) 124 (50.6%) -7 Quá cân (23-24,9 kg/m2) 52 (21,2%) 61 (24.9%) -9 Béo phì (≥25 kg/m2) 55 (22.4%) 47(19.2%) +8 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 140 Bảng 3. Biến động BMI cụ thể ở từng nhóm trước-sau khi can thiệp Nhận xét: Trong số 21 nhân viên thấp cân ban đầu chỉ còn lại 13 người còn thấp cân, 8 người còn lại chuyển qua BMI bình thường. Trong khi đó 117 người có BMI bình thường ban đầu còn lại 107 người sau khi can thiệp và 10 người vào nhóm BMI quá cân. Trong 55 người béo phì ban đầu thì có 15 người về quá cân, chỉ còn lại 40 người còn BMI béo phì. Hình 2. Biển đổi thể trọng sau khi can thiệp (n=245) Nhận xét: Phân tích biến đổi tăng giảm trọng lượng cơ thể (kg) của đối tượng NVYT có kết quả phân bố theo Hình 2. Nếu xem chênh lệch trọng lượng ±0,5 kg là bình thường, thì có 75 (30,6%) người không thay đổi cân nặng. Số có thay đổi theo xu hướng giảm cân là 72 (29,4%); trong khi đó số người thay đổi theo chiều hướng tăng cân là 98 (40%). Cá biệt có đối tượng giảm 8,7 kg trong khi có người tăng cao nhất là 5,9 kg. BMI ban đầu (số người và tỷ lệ) BMI sau 6 (số người và tỷ lệ) Thấp cân Bình thường Quá cân Béo phì Thấp cân (<18.5 kg/m2) 21 (8,6%) 13 8 0 0 Bình thường (18,5-22,9kg/m2) 117 (47,8%) 0 107 10 0 Quá cân (23-24,9 kg/m2) 52 (21.2%) 0 9 36 7 Béo phì (≥25 kg/m2) 55 (22,4%) 0 0 15 40 Cộng 245 (100%) 13(5.3%) 124 (50.6%) 61 (24.9%) 47 (19.2%) Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 141 Bảng 4. Biểu đồ ROC thể hiện các yếu tố nguy cơ: tuổi, BMI, CAP (BGNMKDR) với HCCH trước và sau can thiệp Hình 3. Biểu đồ ROC và Bảng. HCCH và các yếu tố nguy cơ Nhận xét: Nghiên cứu HCCH với các yếu tố nguy cơ như tuổi, BMI và CAP lần 1 (trước can thiệp) và lần 2 (sau can thiệp) thì thấy HCCH chịu tác động của 3 yếu tố này khá cao. BÀN LUẬN Nhật Tân là một bệnh viện ngoài công lập nằm tại thành phố Châu Đốc tỉnh An Giang. Bệnh viện được cấp phép hoạt động kể từ ngày 08/3/2004. Hai năm gần đây số NVYT thường xuyên của bệnh viện trên 300 người, phục vụ việc chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho bà con trong và ngoài tỉnh. Sau những nghiên cứu về thực trạng mắc HCCH trong NVYT vào năm 2017-2018, chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệp phòng ngừa mắc bệnh tiếp theo. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ hiện mắc HCCH chung ở nhân viên y tế bệnh viện Nhật Tân vào thời điểm tháng 7/2018 (trước khi can thiệp) là 18,8%, trong đó nữ mắc HCCH có phần cao hơn với 20,8% so với nam chỉ có 15,6%, nhưng khác Các biến lần 1 AUC % Độ nhạy % Đặc hiệu % p Các biến lần 2 AUC % Độ nhạy % Đặc hiệu % p Tuổi 73,8 74,3 64,1 0,000 Tuổi 71,2 60,9 74,9 0.000 BMI 1 60,0 53,8 66,0 0.049 BMI 2 50,5 76,1 74,4 0.000 CAP 1 76,4 97,4 45,1 0.000 CAP 2 47,6 71,7 75,9 0.000 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 142 biệt giữa 2 giới không có ý nghĩa thống kê với p=0,311. Tác giả Trần Quang Bình và cs nghiên cứu trên người trung niên ở vùng đồng bằng sông Hồng vào năm 2014 cho biết tỷ lệ hiện mắc HCCH là 16,3% [2]. Khi phân tích theo từng nhóm NVYT như bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên hành chánh thì không thấy khác biệt có ý nghĩa. Yeh và cs [3] nghiên cứu tại một trung tâm y tế ở phía bắc Đài Loan về tỷ lệ hiện mắc HCCH chung là 12%; nhưng bác sĩ có tỷ lệ mắc HCCH cao nhất (18,3%) và thấy béo phì và đường huyết cao là những bất thường phổ biến, lần lượt là 29,3% và 10,5%; NVBV nói chung có tỷ lệ mắc HCCH trung bình trong khi các bác sĩ và nhân viên hành chính có tỷ lệ mắc cao hơn so với các nhóm nhân viên khác. Hiện nay HCCH có xu hướng tăng nhanh, nhất là ở các nước Nam Mỹ, Flores và cs [5] nghiên cứu ở NVYT Mexico năm 2010 cho thấy khoảng 68% nam giới và 74% phụ nữ ở Mexico bị thừa cân hoặc béo phì, và những con số này được dự đoán sẽ tăng lên 88% và 91%, tương ứng vào năm 2050. Tỷ lệ mắc HCCH được ước tính lên tới 40 % trong số những người trưởng thành ở Mexico. Kết quả sau khi can thiệp trong thời gian liên tục 6 tháng bằng nhiều biện pháp khả thi cho cá nhân và tập thể, tỷ lệ hiện mắc HCCH chung cho toàn bộ 245 đối tượng NVYT đã giảm từ 18,8% xuống còn 15,9%, sự khác biệt rất rõ với p<0,01. Trong khi tỷ lệ nhân viên nữ thay đổi không nhiều (từ 20,8% còn 20,1%, p>0,05) thì đối tượng nam giới giảm mắc HCCH rõ rệt hơn (từ 15,6% còn 9,4%, p<0,001). Sau khi can thiệp, nhóm các nhân viên thấp cân (BMI<18.5 kg/m2) giảm từ 9% xuống còn 5.3% cho thấy biện pháp can thiệp của chúng tôi không chỉ khuyến khích người có BMI cao giảm cân mà còn khuyến khích nhân viên thấp cân (người ốm/gày) cải thiện được thể trọng của mình. Các nhân viên có BMI có mức bình thường (18,5-22,9kg/m2) đã tăng từ 47,8% lên 50,6%. Nhưng các nhân viên quá cân (BMI từ 23-24,9 kg/m2) cũng tăng từ 21,2% lên 24,9%, trong khi các nhân viên béo phì (BMI ≥25 kg/m2) giảm từ 22.4% xuống còn 19,2%. Điều này cho thấy số nhân viên quá cân và béo phì còn cần một quá trình can thiệp lâu dài để cải thiện, dù rằng có một số người đã giảm cân khá ấn tượng (lên tới 8,7 kg/trong 6 tháng). Trên biểu đồ ROC chúng tôi nhận thấy các yếu tổ như tuổi đời, BMI và CAP (BGNMKDR) đối với HCCH trước và sau khi can thiệp, chúng tôi đều thấy các yếu tồ này đều có ý nghĩa thống kê (bảng 4). BGNMKDR ngày càng được nói đến nhiều về vai trò của nó trong HCCH và nhiều nghiên cứu còn cho rằng BGNMKDR là một thành phần không thể thiếu của HCCH, nhất là khi HCCH có xu hướng mắc tăng cao hơn. Về vấn đề can thiệp thể lực giúp giảm tỷ lệ hiện mắc HCCH, Satoh và cs [7] ở Nhật Bản cho rằng cần có vai trò quan trọng của các nhà vật lý trị liệu trong việc cung cấp hướng dẫn để ngăn ngừa HCCH. Một trong các biện pháp can thiệp là cho người lao động, công nhân tập thể dục tại nơi làm việc nhằm ngăn ngừa hoặc cải thiện nhiều loại chỉ số về hình thể và xét nghiệm sinh hóa của hội chứng này. KẾT LUẬN Nghiên cứu can thiệp trong vòng 6 tháng ở các nhân viên y tế bệnh viện Nhật Tân bằng nhiều biện pháp mang tính khả thi như dùng thức ăn theo chỉ số glucose, hạn chế các thức ăn uống có hại, chủng ngừa các bệnh thường gặp, tăng cường hoạt động thể lực đã góp phần giảm tỷ lệ hiện mắc hội chứng chuyển hóa của đối tượng từ 18,8% trước khi can Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 143 thiệp xuống còn 15,9% sau khi can thiệp (p<0,001). Sự thay đổi theo chiều hướng tích cực các chỉ số BMI và CAP (BGNMKDR) không chỉ ở đối tượng thừa cân, béo phì mà còn thấy với nhóm đối tượng có thể trọng bình thường và thấp cân Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng dự phòng nguy cơ của hội chứng chuyển hóa bằng những biện pháp chủ động và khả thi do chính các nhân viên y tế bệnh viện thực hiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aguilar M, Bhuket T, Torres S, Liu B;, Wong RJ. Prevalence of the Metabolic Syndrome in the United States, 2003-2012. JAMA. 2015;313(19):1973-1974. 2. Tran Quang Binh, Pham Tran Phuong, Bui Thi Nhung, Do Dinh Tung.. Metabolic syndrome among a middle-aged population in the Red River Delta region of Vietnam. BMC Endocr Disord. 2014; 14: 77 3. Yeh WC, Chuang HH, Lu MC, Tzeng IS, Chen JY. Prevalence of metabolic syndrome among employees of a taiwanese hospital varies according to profession. Medicine (Baltimore). 2018 Aug; 97(31): e11664. 4. Niazi E, Saraei M, Aminian O, Izadi N.Frequency of metabolic syndrome and its associated factors in health care workers.Diabetes Metab Syndr. 2019 Jan - Feb;13(1):338-342. 5. Flores YN, Auslander A, Crespi CM, Rodriguez M, Zhang ZF, Durazo F, Salmerón J. Longitudinal association of obesity, metabolic syndrome and diabetes with risk of elevated aminotransferase levels in a cohort of Mexican health workers. J Dig Dis. 2016 May;17(5):304-12. 6. IDF. The IDF consensus worldwide de nition of the metabolic syndrome. ©International Diabetes Federation, 2006:10-15 7. Satoh T, Nemoto Y, Utumi T, Munakata M. Physical Therapy for MetabolicSyndrome Prevention in Workers: Novel Role of Physical Therapist. Nihon Eiseigaku Zasshi. 2016;71(2):119-25.
File đính kèm:
hoi_chung_chuyen_hoa_o_nhan_vien_y_te_truoc_va_sau_khi_can_t.pdf

