Hội chứng chuyển hoá ở người cao tuổi

Mở đầu: Tỉ lệ HCCH tăng theo tuổi. Thế nhưng những đặc điểm của hội chứng làm tăng nguy cơ bệnh lý

tim mạch và đái tháo đường này trên người cao tuổi nước ta chưa được khảo sát đầy đủ.

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi.

Phương pháp: Tiền cứu mô tả cắt ngang từ tháng 1-5/2011 trên 371 người > 60 tuổi được chẩn đoán hội

chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP ATP III cho người Châu Á

pdf 5 trang phuongnguyen 440
Bạn đang xem tài liệu "Hội chứng chuyển hoá ở người cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hội chứng chuyển hoá ở người cao tuổi

Hội chứng chuyển hoá ở người cao tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 82
HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
Trần Kim Trang* Trương Phan Thu Loan** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Tỉ lệ HCCH tăng theo tuổi. Thế nhưng những đặc điểm của hội chứng làm tăng nguy cơ bệnh lý 
tim mạch và đái tháo đường này trên người cao tuổi nước ta chưa được khảo sát đầy đủ. 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi. 
Phương pháp: Tiền cứu mô tả cắt ngang từ tháng 1-5/2011 trên 371 người > 60 tuổi được chẩn đoán hội 
chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP ATP III cho người Châu Á. 
Kết quả: 65,5% người mắc HCCH là cao tuổi. 61,7% từ 60-44 tuổi. Nữ nhiều hơn nam. Lao động chân 
tay trước kia chiếm 83,6%.Tỉ lệ tăng đường huyết 82,2%, tăng huyết áp 81,7%, tăng vòng eo 78,9%, giảm 
HDL-c 78,2% và tăng triglyceride 75,2%. Số người có 3,4 và 5 thành phần của HCCH với tỷ lệ lần lượt là: 
53,9%, 34,5% và 11,6%. 45,5 % chẩn đoán gan nhiễm mỡ qua siêu âm bụng. 94,9% có lối sống tĩnh tại. 75,2% 
nam hút thuốc lá. 67,6% nam còn uống rượu. 66,6% béo phì. 
Kết luận Cần đẩy mạnh nâng cao kiến thức về HCCH cho người dân ngay từ lúc trẻ để đạt được những 
bước tiến về nhận thức, điều trị và phòng ngừa yếu tố nguy cơ. 
Từ khoá: hội chứng chuyển hoá, người già, người cao tuổi. 
ABSTRACT 
THE METABOLIC SYNDROME IN OLDER INDIVIDUALS 
Tran Kim Trang, Truong Phan Thu Loan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 82- 86 
Background: The prevalence of metabolic syndrome (MS) increased progressively with age. The features of 
the MS, a potent risk factor for cardiovascular diseases and diabetes, has not been adequately explored in 
Vietnamese older individuals. 
Objective: To investigate characteristic of MS among older people. 
Method :A prospective cross – sectional survey was conducted during January-May 2011 in 371 people 60 
years of age or older met the criteria for the MS by Asian modified NCEPT ATPIII. 
Result: 65.5% of patients having MS was older people.61.7% of them was 60 – 74 years.The incidence of 
female was higher than that of male. Previously manual labourer was 83.6%. Of the MS components, 
hyperglycemia 82,2%, hypertension 81.7%, elevated waist circumference 78.9%, low HDL-C 78.2% and 
hypertriglyceridemia 75.2%. A combination of 3, 4, 5 metabolic components was 53.9%, 34.5%, 11.6%, 
respectively.45.5% of them was diagnosed fatty liver by abdominal ultrasound. 94.9% patient had stationary life 
style. Male smokers was 75.2%. 67.6% in men were drinkers.Obesity took 66.6%. 
Conclusion: There is a great need for increasing knowledge of the MS from the youth to achieve 
improvements in risk factor awareness, treatment, and control. 
Key words:: Metabolic syndrome, elderly people, older individual. 
 Bộ môn Nội ĐHYD TPHCM, ** Bệnh viện 115 
Tác giả liên lạc: TS BS Trần Kim Trang, ĐT.0989694263, Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 83
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tỉ lệ hội chứng chuyển hoá(HCCH) ngày 
càng cao và có sự gia tăng theo tuổi. Dân số Việt 
Nam hiện đang già hoá nhưng chưa nhiều 
nghiên cứu về HCCH ở người cao tuổi. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định đặc điểm HCCH trên người cao 
tuổi. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích. 
Nơi thực hiện 
Khoa nội tim mạch, nội tiết và ngoại chẩn tại 
bệnh viện Nhân dân 115. 
Thời gian nghiên cứu 
Tháng 01/01/2011 đến 31/05/ 2011 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn đoán 
HCCH theo tiêu chuẩn NCEP ATP III cho 
người Châu Á. 
Cở mẫu 
Theo công thức N= Z21- α/2 P(1-P)/d2 chọn mẫu 
tối thiểu là 365,56 người. 
Tần suất HCCH ở người cao tuổi theo 
nghiên cứu của Ford 0,4(1), Yao He 0,3(2), Hồ 
Thị Kim Thanh là 0,388(3). Chúng tôi chọn p = 
0,39 α = 0,05; Z = 1,96; d = 0,05 để tính mẫu. 
Tiêu chuẩn lọai trừ 
Bệnh lý ác tính, cấp tính hoặc tình trạng 
bệnh lý nội khoa nặng. 
Liệt kê và định nghĩa biến số 
- Giới: biến định tính nhị giá (nam và nữ.) 
- Tuổi: biến định luợng, tuổi cao (60-74 tuổi), 
tuổi già (75-89 tuổi), trường thọ ≥ 90 tuổi. 
- Nghề nghiệp trước đây: biến định tính nhị 
giá, lao động trí óc (viên chức, văn phòng) và 
lao động chân tay (công nhân, nông dân, buôn 
bán, nội trợ). 
- Trình độ học vấn: biến định tính 4 giá trị 
(mù chữ, tiểu học, trung học và trên trung học). 
- Chỉ số khối cơ thể: 2 giá trị(có và không 
béo phì (BMI ≥ 25 và < 25). 
- Hút thuốc lá, uống rượu: theo CDC có 3 giá 
trị(chưa từng, đã bỏ và đang dùng) 
- Vận động thể lực: 2 nhóm có vận động thể 
lực (đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội), và nhóm có lối 
sống tĩnh tại (chỉ vận động sinh hoạt cá nhân 
hằng ngày). 
- Gan nhiễm mỡ (ghi nhận trên siêu âm), 2 
nhóm có và không có gan nhiễm mỡ. 
Phương pháp thu thập, xử lý số liệu 
Các dữ liệu và thông số ghi nhận và xử lý 
bằng phương pháp thống kê y học thông qua 
phần mềm Epidata và Stata 10.0. 
Biến số định lượng được biểu thị dưới dạng 
số trung bình (± độ lệch chuẩn), kiểm định sự 
khác biệt thống kê bằng test student (T-test) 
Biến số định tính được trình bày dưới dạng 
tỷ lệ phần trăm (n %), kiểm định sự khác biệt 
thống kê bằng test Chi-square. 
Khi p < 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
KẾT QUẢ 
566 ca mắc HCCH, trong đó 371 ca (chiếm 
65,5%) ≥ 60 tuổi. Cao nhất là 94 tuổi. 
Nữ (66,6%) gấp đôi nam giới (33,4%) 
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân HCCH cao tuổi theo tuổi 
và giới- N(%) 
Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng 
Tuổi cao 74 (59,7) 155 (62,8) 229 
Tuổi già 48 (38,7) 89 (36,0) 137 
Trường thọ 2 (1,6) 3 (1,2) 5 
Tổng cộng 124 (100) 247 (100) 371 
Nghề nghiệp trước đây: lao động tay chân 
83,6%, lao động trí óc(16,4%). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 84
4,9%
47,4%36,9%
10,8%
Mù chữ
Tiểu học
Trung hoc
Trên trung học
Biểu đồ 1: Học vấn của BN cao tuổi mắc HCCH 
Bảng 2: Tỉ lệ thay đổi các thành phần của HCCH-
N(%) 
Các thành phần Chung Nam Nữ p 
Vòng eo > 90 cm (nam); 
 >80 cm (nữ) 
293 
(78,9) 
67 
(22,9) 
226 
(77,1) 
0,00
0 
Triglycerid ≥ 150 mg/dl 
 Đang điều trị 
280 
(75,2) 
57 
(20,4) 
92 
(32,9) 
188 
(67,1) 
0,6 
HDL-c < 40 mg/dl (nam); < 
50 mg/dl (nữ) 
 Đang điều trị 
290 
(78,2) 
36 
(12,4) 
88 
(30,3) 
202 
(69,7) 
0,01 
Đường huyết ≥ 110 mg/dl 
 Đang điều trị 
305 
(82,2) 
172 
(46,3) 
96 
(31,5) 
209 
(68,5) 
0,08 
Tăng huyết áp 
 Đang điều trị 
303 
(81,7) 
140 
(46,2) 
106 
(34,9) 
197 
(65,1) 
0,1 
Bảng 3: Dạng kết hợp nhiều thành phần của HCCH 
theo giới- N(%) 
Số thành phần Nữ Nam Chung 
3 136 (68,0) 64 (32,0) 200 (53,9) 
4 84 (65,6) 44 (34,4) 128 (34,5) 
5 27 (62,8) 16 (37,2) 43 (11,6) 
Bảng 4: Vòng eo trung bình ± độ lệch chuẩn (cm) 
theo tuổi và giới 
Tuổi Nam Nữ Chung p 
60-74 86,8 ± 6,1 85,2 ± 4,9 85,7 ± 5,4 0,02 
75-89 88,4 ± 4,8 85,1 ± 5,8 86,3 ± 5,7 0,001 
≥ 90 92,0 ± 0,1 88,7 ± 1,2 89,0 ± 2,0 0,03 
Chung 87,5 ± 5,6 85,2 ± 5,3 86,0 ± 5,5 0,000
1 
Bảng 5: Trị triglycerid trung bình ± độ lệch chuẩn 
(mg/dl) theo tuổi và giới 
Tuổi Nam Nữ p 
60-74 210,5 ± 6,1 234,6 ± 105,9 0,09 
75-89 215,4 ± 99,4 191,5 ± 105,7 0,2 
≥ 90 125,0 ± 0,1 219,0 ± 25,9 0,01 
Bảng 6: Trị HDL-C trung bình ± độ lệch chuẩn 
(mg/dl) theo tuổi và giới 
Tuổi Nam Nữ p 
60-74 36,4 ± 8,4 41,3 ± 8,7 0,000 
75-89 37,3 ± 11,1 42,2 ± 10,9 0,01 
≥ 90 34,4 ± 3,3 50,0 ± 5,6 0,04 
Bảng 7: Đường huyết trung bình ± độ lệch chuẩn 
(mg/dl) theo tuổi và giới 
Nhóm tuổi Nam Nữ p 
60-74 180,2 ± 85,5 193,9 ± 96,5 0,3 
75-89 198,1±107,6 203,2 ± 84,4 0,7 
≥ 90 221,0±15,6 170,3 ± 29,2 0,1 
Bảng 8: Huyết áp tâm thu trung bình ± 
ĐLC(mmHg) ở BN hiện THA theo tuổi và giới 
Tuổi Nam Nữ p 
60-74 154,5 ± 17,7 151,1 ± 14,9 0,5 
75-89 154,1 ± 16,2 153,4 ± 15,4 0,8 
≥ 90 140,0 ± 0,1 143,3 ± 5,8 0,5 
Bảng 9: Số BN và tỷ lệ % có gan nhiễm mỡ trên siêu 
âm bụng 
Tuổi Có Không 
60-74 114 (49,8%) 115 (50,2%) 
75-89 52 (38,0%) 85 (62,0%) 
≥ 90 1 (20,0%) 4 (80,0%) 
100% BN nữ không hút thuốc lá và uống 
rượu. 
Bảng 10: Tình trạng hút thốc và uống rượu 
Hút thuốc Không hút Đang hút Bỏ hút Chung 
N(%) 44(16,3%) 57(75,2%) 23(18,5%) 124(100%) 
Uống rượu Không 
uống 
Đang uống Bỏ uống Chung 
N(%) 42(13,9%) 59(67,6%) 23(18,5%) 124(100%) 
Bảng 11: Tình trạng vận động thể lực (n%) 
Nhóm tuổi Có Không 
60-74 40 (17,5%) 189 (82,5%) 
75-89 7 (5,1%) 130 (94,9%) 
≥ 90 1 (20%) 4 (80%) 
Bảng 12: Tỷ lệ BN béo phì theo tuổi và giới(n%) 
Nhóm 
tuổi 
Có béo phì Không béo phì 
Nam Nữ Chung Nam Nữ Chung 
60-74 40 
(27,8) 
104 
(72,2) 
144 
(100) 
34 
(40) 
51 
(60) 
85 
p = 0,05 
75-89 35 
(35,7) 
63 
(64,3) 
98 
(100) 
13 
(33,3) 
26 
(66,7) 
39 
p = 0,7 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 85
 ≥ 90 2 
(40) 
3 
(60) 
5 
(100) 
0 
(0) 
0 
(0) 
0 
p = 0,2 
BÀN LUẬN 
Về giới tính 
Bảng 13: Tỷ lệ BN cao tuổi mắc hội chứng chuyển 
hóa theo giới 
Nghiên cứu Năm N Nam% Nữ% 
H.T.KThanh(3) 2008 740 26,7 45,6 
N.N.H.MTiên(4) 2010 209 41,6 60,7 
Yao He(2) 2006 2334 17,6 39,2 
Chúng tôi 2011 371 34,4 66,6 
Có sự tương đồng giữa các nghiên cứu khác: 
nữ mắc HCCH luôn cao hơn nam giới. Có thể 
do phụ nữ thường sống thọ hơn nam giới. Theo 
Tổ chức Liên Hiệp Quốc, tuổi thọ trung bình 
của nam giới ngắn hơn phụ nữ từ 5-10 tuổi. Ở 
những người ≥ 100 tuổi thì 85% là nữ giới(Error! 
Reference source not found.) 
Về nghề nghiệp trước đây 
Số BN lao động chân tay gấp 5 lần lao động 
trí óc cho thấy có vẽ như mức hoạt động thể lực 
ảnh hưởng không đáng kể lên tỉ lệ HCCH so với 
các yếu tố nguy cơ khác. 
Về trình độ học vấn. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đại đa 
số BN học vấn thấp với 4,9% mù chữ,. Do đó, 
công tác truyền thông và giáo dục sức khoẻ của 
ngành y tế cần có các chương trình phù hợp với 
dân trí và từng đối tượng. 
Về các thành phần của HCCH 
Do thu thập số liệu tại 2 khoa tim mạch và 
nội tiết nên tỷ lệ THA và tăng ĐH chiếm tỷ lệ 
cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là tất 
yếu. 
Đáng lưu ý khi tỷ lệ BN đang điều trị chưa 
cao, chỉ 12,4% BN đang điều trị giảm HDL-c. Tỷ 
lệ BN đang điều trị các rối loạn khác như tăng 
triglyceride máu, tăng đường huyết và tăng 
huyết áp chiếm không quá 50% tổng số BN 
nghiên cứu. Điều đó nói lên sự thiếu nhận thức 
của người bệnh về mối nguy hại của HCCH, cần 
được cải thiện sớm tình trạng này. 
Trong tất cả các nhóm tuổi thì vòng eo 
trung bình ở nữ luôn cao hơn nam giới, là mối 
bận tâm không nhỏ về ngoại hình của phụ nữ. 
Ngoài ra, vòng eo trung bình tăng theo tuổi, 
có thể do càng lớn tuổi, khả năng vận động 
hạn chế, BN khuynh hướng sống tĩnh tại nên 
dễ tích tụ mỡ bụng. 
Trị số triglyceride cao nhất ở lứa tuổi khá 
cao phản ánh rối loạn chuyển hoá lipid có 
tính tích tuổi. 
Chúng tôi chọn chỉ số huyết áp tâm thu để 
so sánh vì một số nghiên cứu gần đây chứng 
minh được liên quan của chỉ số huyết áp tâm 
thu và các biến cố tim mạch, đột quỵ và bệnh 
mạch máu ngoại biên(6). Đối tượng nghiên cứu 
của chúng tôi đa số có trình độ học vấn không 
cao, ít quan tâm đến vấn đề sức khoẻ, thêm vào 
đó đặc trưng của người Việt Nam là sự chịu 
đựng đối với bệnh tật nên khi cơ thể vượt quá 
khà năng chịu đựng mới đến khám tại bệnh 
viện, nên hầu hết người dân đến khám với chỉ 
số huyết áp khá cao(5). Ngoài ra, 54,6% BN được 
kiểm soát HA tốt, số còn lại là BN THA khó 
kiểm soát và bỏ điều trị. Đây là một thách thức 
cho cán bộ y tế làm công tác điều trị nhằm kiểm 
soát mức HA và nâng đỡ khả năng tuân trị cho 
BN. 
Về một số tình trạng khác có liên quan 
HCCH 
47% BN có gan nhiễm mỡ và lo lắng về tình 
trạng này hơn cả HCCH. Rất hay là việc tiếp cận 
ban đầu điều trị gan nhiễm mỡ cũng tương tự 
thay đổi lối sống trong điều trị HCCH như: 
ngưng rượu, giảm cân, tập thể dục, giảm ăn 
thức ăn giàu cholesterol như tạng động vật 
¾ BN nam còn hút thuốc và 2/3 BN nam còn 
uống rượu là điều đáng báo động về nhận thức 
và quyết tâm của người bệnh trong việc từ bỏ 
các tác nhân này. Một phần do tâm lý “ còn 
sống được bao lâu” 
100% người trường thọ không hoạt động thể 
lực là một vấn đề nan giải cho việc điều chỉnh 
lối sống của người mắc HCCH. Việc giới thiệu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 86
hình thức thích hợp như dưỡng sinh e khó thực 
hiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ford ES, Giles WH et al. (2002),"Prevalence of the metabolic 
syndrom among US adults: finding from the Third National 
Health and Nutritional Examination Survey", JAMA (287), pp. 
356 – 359 
2. He Y, Jiang B et al. (2006),"Prevalence of the Metabolic 
Syndrome and its Relation to Cardiovascular Disease in an 
Elderly Chinese Population", J. Am. Coll. Cardiol (47), pp. 1588 - 
1594. 
3. Hồ Thị Kim Thanh (2008), "Nghiên cứu tỷ lệ mắc và các yếu tố 
liên quan của hội chứng chuyển hoá ở một cộng đồng người cao 
tuổi Việt Nam",Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội. 
4. Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên (2010), "Mối liên quan giữa hội 
chứng chuyển hoá và bệnh thận mạn ở người lớn tuổi",Luận văn 
nội trú. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
5. Scuteri A, Najjar SS et al. (2005),"The Metabolic Syndrome in 
Older Individuals: Prevalence and Prediction of Cardiovascular 
Events", Diabetes Care (28), pp.882 – 887 
6. Wang J, Routsalainen S et al. (2008), "The metabolic syndrome 
predicts incident Stroke: A 14 -Year Follow-up Study in Elderly 
People in Finland",Journal of the American Heart Association. 
. 

File đính kèm:

  • pdfhoi_chung_chuyen_hoa_o_nguoi_cao_tuoi.pdf