Hội chứng churg Strauss: nhân một trường hợp điều trị Bệnh viện Quân Y 175

Hội chứng CHURG STRAUSS hay viêm mạch và đa u hạt dị ứng là một rối loạn đa

hệ thống đặc trưng bởi viêm mũi dị ứng, hen phế quản và tăng bạch cầu ái toan ngoại

biên. Cơ quan tổn thương thường gặp nhất là phổi, tiếp theo là da. Tuy nhiên có thể ảnh

hưởng đến bất cứ cơ quan nào; hệ tim mạch, dạ dày ruột, tiết niệu và thần kinh trung

ương.

pdf 4 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Hội chứng churg Strauss: nhân một trường hợp điều trị Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hội chứng churg Strauss: nhân một trường hợp điều trị Bệnh viện Quân Y 175

Hội chứng churg Strauss: nhân một trường hợp điều trị Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
112
Tóm tắt
Hội chứng CHURG STRAUSS hay viêm mạch và đa u hạt dị ứng là một rối loạn đa 
hệ thống đặc trưng bởi viêm mũi dị ứng, hen phế quản và tăng bạch cầu ái toan ngoại 
biên. Cơ quan tổn thương thường gặp nhất là phổi, tiếp theo là da. Tuy nhiên có thể ảnh 
hưởng đến bất cứ cơ quan nào; hệ tim mạch, dạ dày ruột, tiết niệu và thần kinh trung 
ương.
CHURG STRAUSS SYNDROME: 
A CASE REPORT AT MILITARY HOSPITAL 175
Summary
STRAUSS CHURG syndrome or multiple granulomatous vasculitis and allergy 
is a multi- system disorder characterized by allergic rhinitis, asthma and increased 
peripheral eosinophilia. Agencies are the most common injuries of lung, followed by 
the skin, but can affect any organs: cardiovascular, gastrointestinal, urology and CNS.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng CHURG STRAUSS hay 
viêm mạch và đa u hạt dị ứng là một rối 
loạn điển hình bởi viêm mạch máu gây 
thiếu máu mô hay một cơ quan có thể gây 
tổn thương vĩnh viễn, hen là dấu hiệu phổ 
biến đôi khi có sốt, phát ban, xuất huyết 
tiêu hóa, đau nhức và tê chân tay. Là hội 
chứng hiếm gặp, khó chẩn đoán do các 
dấu hiệu lâm sàng không cùng biểu hiện, 
không chữa khỏi, thường được kiểm soát 
bằng corticoid và thuốc ức chế miện dịch.
Căn nguyên chưa được xác định, đa số 
các báo cáo cho rằng bệnh xảy ra do quá 
HỘI CHỨNG CHURG STRAUSS: 
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 
Nguyễn Đình Tổng*, Nguyễn Sơn Tâm*
(*) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đình Tổng (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 11/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/3/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2016
TRAO ÑOÅI HOÏC TAÄP
113
trình tự miễn, với sự nổi bật của các biểu 
hiện như:
Dị ứng (viêm mũi dị ứng, hen).
Miễn dịch tế bào T tăng (đa u hạt 
quanh mạch phổi)
Miễn dịch dịch thể bị thay đổi (tăng 
gamma globulin máu đặc biệt IgE, tăng 
yếu tố thấp).
Bệnh phức hợp miễn dịch (viêm mạch 
với sự có mặt của phức hợp miễn dịch và 
kháng thể kháng neutrophil quanh nhân, ở 
30% bệnh nhân).
BệNH ÁN
- Họ và tên: Lê Thanh S., Nam, Sinh 
1980
- Vào viện: 04/12/2015
Bệnh sử: Tháng 11/2013 bị khó thở 
vào cấp cứu tại khoa C1-3, chẩn đoán 
TD viêm phế quản co thắt, điều trị kháng 
sinh, corticoid bệnh ổn định. Sau đó thỉnh 
thoảng mệt mỏi, hắt hơi nghẹt mũi, đôi khi 
có những cơn khó thở chừng 15 - 30 phút 
nghỉ ngơi tự hết. Trước nhập viện 5 ngày 
nổi các nốt đỏ trên da rải rác hai chân sau 
chuyển sang màu tím đen, đau nhức hai 
chân, rồi lên cơn khó thở vào viện cấp cứu, 
tại C1-3 cho khí dung bớt khó thở chuyển 
vào Khoa A8 với chẩn đoán Viêm mạch 
hoại tử hai cẳng chân.
Khám bệnh: 
Thể trạng gầy, mệt mỏi. Không sốt, 
đau đầu giật theo nhịp tim, ăn buồn nôn và 
nôn ra thức ăn. Đau bụng vùng thượng vị, 
đi cầu phân lỏng 3-4 lần ngày.
Tổn thương trên da hai cẳng chân là 
các sẩn tròn màu hồng, nốt xuất huyết đỏ 
thẫm xu hướng lan rộng, nốt tím đen xen 
kẽ, ranh giới rõ, kích thước đường kính từ 
2mm đến 2cm.
Đau nhức cơ 2 đùi và 2 bắp chân.
Hai phổi nghe nhiều ran rít, ran ngáy. 
Ran nổ rải rác 2 đáy.
Các xét nghiệm: 
- Công thức máu HC 5.19; BC 13.1 (N: 81,7%, E: 0,9%); TC: 207.
- Sinh hóa máu Các chỉ số trong giới hạn bình thường.
- TPT nước tiểu Protein (+++), HC (+)
- Dịch màng phổi
Không có tế bào ác tính, Rivalta (-), Glucose: 0,67mmol/l, 
Protein: 13,85, HC: 1400 tb/mm3, BC: 160 tb/mm3.
- Siêu âm Màng phổi hai bên tràn dịch ít
- XQ tim phổi Rốn phổi 2 bên tăng đậm, thành phế quản dày.
- CT. scaner phổi không 
thuốc
Viêm thùy dưới phổi (p), tràn dịch MP lượng ít.
- Sinh thiết da Có bạch cầu hạt quanh mạch máu.
Chẩn đoán: Hội chứng CHURG STRAUSS
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
114
Đã điều trị: 
Corticoid, kháng sinh, tăng cường 
tuần hoàn não, bảo vệ niêm mạc dạ dày, 
sinh tố nhóm A, B, D, E. Bệnh ổn định, 
ra viện điều trị củng cố theo đơn, định kỳ 
kiểm tra lại mỗi 3 tháng. 
BÀN LUẬN
Hội chứng CHURG STRAUSS, rối 
loạn điển hình bởi viêm mạch máu gây 
thiếu máu mô hay một cơ quan có thể gây 
tổn thương vĩnh viễn, hen là dấu hiệu phổ 
biến đôi khi có sốt, phát ban, xuất huyết 
tiêu hóa, đau nhức và tê chân tay. Là hội 
chứng hiếm gặp, khó chẩn đoán do các dấu 
hiệu lâm sàng không cùng biểu hiện.
Hen; (xảy ra ở trên 95%BN) xảy ra 
trước hoặc cùng với viêm mạch. Khi BN 
bị hen phải điều trị Corticoid làm ức chế 
các dấu hiệu lâm sang khác.
Bệnh mũi và xoang; viêm mũi dị 
ứng là biểu hiện thường gặp có thể xảy ra 
trước hen.
Bệnh da; là biểu hiện viêm mạch (trên 
60%), sang thương là nổi ban sờ thấy được, 
hồng ban, dát hoặc sẩn; sang thương xuất 
huyết, từ chấm xuất huyết đến khối xuất 
huyết lan rộng; nốt mềm ở da hoặc dưới 
da, với u hạt trên mẫu sinh thiết.
Bệnh tim mạch; viêm màng ngoài 
tim cấp (32%), viêm màng ngoài tim co 
thắt-suy tim (47%). Nếu bị bệnh tim mạch 
nguy cơ tử vong cao (50%).
Bệnh thần kinh; viêm đơn dây thần 
kinh đa ổ (75%), nếu không được điều 
trị diễn biến sang bệnh đa dây thần kinh 
đối xứng hoặc không, ngoài ra có thể xuất 
huyết hoặc nhồi máu não.
Bệnh thận; thường gặp viêm cầu thận 
khu trú từng phần (85%), tăng huyết áp 
(29%), suy thận (dưới 10%).
Bệnh đường tiêu hóa; đau bụng (59%) 
do viêm dạ dày, ruột; tiêu chảy (33%); 
xuất huyết dạ dày, ruột (18%).
Bệnh cơ, xương; đau cơ, đau đa khớp 
di chuyển (viêm khớp đơn thuần hiếm gặp) 
thường xảy ra ở pha viêm mạch.
Xét nghiệm có thể gặp: Thiếu máu 
đẳng sắc. VS tăng. Bạch cầu tăng. IgG 
tăng theo quá trình viêm mạch. Gamma 
globulin máu tăng. XQ phổi mờ thoáng 
qua và rải rác (75%), tràn dịch màng phổi 
(30%) là dịch tiết và tăng bạch cầu ái toan.
 Hình minh họa
TRAO ÑOÅI HOÏC TAÄP
115
- Trên BN chẩn đoán CHURG 
STRAUSS dựa vào:
Viêm mũi dị ứng.
Hen phế quản.
Viêm mạch hoại tử, tổn thương trên da.
Tổn thương thần kinh.
HC dạ dày tá tràng.
Tổn thương thận.
kẾT LUẬN
- Đây là một bệnh hiếm gặp, khó chẩn 
đoán, nhất là ở các cơ sở điều trị tuyến 
trước ít điều kiện cập nhật thông tin y tế 
mới, thường xuyên; các mặt bệnh không 
đa dạng, phương tiện trang bị phục vụ cho 
chẩn đoán hạn chế càng gặp nhiều khó 
khăn hơn trong chẩn đoán.
- Cần có nghiên cứu về Hội chứng 
CHURG STRAUSS nói riêng và các mặt 
bệnh hiếm gặp khác; dịch tễ học, lâm sàng, 
chẩn đoán và điều trị để hướng dẫn rộng 
rãi nhằm hạn chế chẩn đoán muộn, bỏ sót 
bệnh, để bệnh có cơ hội điều trị sớm.
TÀI LIệU THAM kHảO
1. Della Rossa A, Baldini C, Tavoni 
A; et al. (November 2002). “Churg-
Strauss syndrome: clinical and 
serological features of 19 patients from 
a single Italian centre”. Rheumatology 
(Oxford) 41 (11): 1286–94. doi:10.1093/
umatology/41.11.1286. PMID 12422002.
2.ich, Robert R.; Fleisher, Thomas 
A.; Shearer, William T.; Schroeder, Harry; 
Frew, Anthony J.; Weyand, Cornelia M. 
(2012). Clinical Immunology: Principles 
and Practice. Elsevier Health Sciences. 
p. 701. ISBN 9780723437109. 
3. Guillevin L, Lhote F, Gayraud 
M; et al. (1996). “Prognostic factors in 
polyarteritis nodosa and Churg-Strauss 
syndrome. A prospective study in 342 
patients”. Medicine (Baltimore) 75 (1): 17–
28. doi:10.1097/00005792-199601000-
00003. PMID 8569467.
4. Bosch X, Guilabert A, Espinosa 
G, Mirapeix E (2007). “Treatment 
of antineutrophil cytoplasmic 
antibody associated vasculitis: a 
systematic review”. JAMA 298 (6): 
6 5 5 – 6 9 . d o i : 1 0 . 1 0 0 1 /
jama.298.6.655. PMID 17684188.
5. Churg J, Strauss L 
(1951). “Allergic granulomatosis, 
allergic angiitis, and periarteritis 
nodosa”. Am. J. Pathol. 27 (2): 277–
301. PMC 1937314. PMID 14819261. 

File đính kèm:

  • pdfhoi_chung_churg_strauss_nhan_mot_truong_hop_dieu_tri_benh_vi.pdf