Hoạt động điều dưỡng và thời gian thực hiện tại một Bệnh viện Đại học ở Việt Nam

Đặt vấn đề: Điều dưỡng chịu trách nhiệm về hoạt động chăm sóc người bệnh

(phát hiện các triệu chứng, thực hiện thuốc và đưa ra các phương pháp làm giảm các

triệu chứng, phối hợp với các nhân viên y tế khác để tối ưu hóa sự thoải mái cho người

bệnh và gia đình). Cùng với sự phát triển của ngành y học, hoạt động chăm sóc ngày

càng tăng và có xu hướng chuyên sâu hóa. Đo lường các hoạt động điều dưỡng và thời

gian thực hiện góp phần đảm bảo việc phân bổ nhân sự điều dưỡng chăm sóc phù hợp,

giảm các nguy cơ sự số y khoa do quá tải công việc hay tiết kiệm chi phí do sử dụng

nguồn lực không phù hợp.

pdf 12 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động điều dưỡng và thời gian thực hiện tại một Bệnh viện Đại học ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động điều dưỡng và thời gian thực hiện tại một Bệnh viện Đại học ở Việt Nam

Hoạt động điều dưỡng và thời gian thực hiện tại một Bệnh viện Đại học ở Việt Nam
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
62
1 Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Hồng Minh ([email protected])
Ngày nhận bài: 17/2/2020, ngày phản biện: 03/3/2020
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2020
HOẠT ĐỘNG ĐIỀU DƯỠNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
TẠI MỘT BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Nguyễn Thị Hồng Minh1, Trần Thị Thanh Tâm1, Nguyễn Thị Ánh Nhung1, 
Trần Thanh Long1, Lê Hoàng Phong1
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Điều dưỡng chịu trách nhiệm về hoạt động chăm sóc người bệnh 
(phát hiện các triệu chứng, thực hiện thuốc và đưa ra các phương pháp làm giảm các 
triệu chứng, phối hợp với các nhân viên y tế khác để tối ưu hóa sự thoải mái cho người 
bệnh và gia đình). Cùng với sự phát triển của ngành y học, hoạt động chăm sóc ngày 
càng tăng và có xu hướng chuyên sâu hóa. Đo lường các hoạt động điều dưỡng và thời 
gian thực hiện góp phần đảm bảo việc phân bổ nhân sự điều dưỡng chăm sóc phù hợp, 
giảm các nguy cơ sự số y khoa do quá tải công việc hay tiết kiệm chi phí do sử dụng 
nguồn lực không phù hợp.
Mục tiêu: Xác định các hoạt động chăm sóc và thời gian thực hiện của điều 
dưỡng. Từ đó xác định thời gian chăm sóc trực tiếp và gián tiếp.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả các chuỗi công việc người bệnh cần chăm sóc 
tại các khoa nội, ngoại, hồi sức tích cực được khảo sát theo các phiên làm việc (hành 
chánh, ngày, đêm) từ ngày người bệnh vào viện đến khi ra viện trong khoảng thời gian 
từ 1/10/2019 đến 31/12/2019.
Kết quả: Có 14 nhóm hoạt động chăm sóc với 83 công việc chăm sóc trực tiếp 
và 13 công việc chăm sóc gián tiếp được điều dưỡng thực hiện trong các hoạt động 
chăm sóc hàng ngày. Thời gian chăm sóc trung bình ở các phân cấp chăm sóc được xác 
định với sự giảm dần qua các phân cấp chăm sóc: Cấp Đặc biệt chiếm 814,72 phút, Cấp 
1 chiếm 445,93 phút, Cấp 2 chiếm 201,57 phút, Cấp 3 chiếm 104,51 phút. Thời gian chăm 
sóc trực tiếp chiếm 77,9% và thời gian chăm sóc gián tiếp chiếm 22.1%. Trong đó tỉ lệ thời 
gian chăm sóc trực tiếp/ tổng thời gian chăm sóc đối với người bệnh Cấp Đặc biệt chiếm 
81,95%, Cấp 1 chiếm 84,07%, Cấp 2 chiếm 79,16%, và Cấp 3 chiếm 61,24%. 
Kết luận: Thời gian chăm sóc đáp ứng nhu cầu người bệnh trên từng phân cấp 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
63
góp phần giúp các nhà quản lý phân công điều dưỡng chăm sóc phù hợp, nhằm giảm 
quá tải công việc điều dưỡng và đảm bảo an toàn người bệnh. 
Từ khóa: Hoạt động điều dưỡng
NURSING ACTIVITIES AND PERFORMANCE TIME AT A UNIVERSITY 
HOSPITAL IN VIET NAM
ABSTRACT
Background: Nurses are responsible for care to patients (recognizing signs 
and symptoms, applying measures to aminister medication and symptom alliviation, 
collaborating with other health care workers to comforting patients and their family 
members. Along with the intensively developing trend(s) of healthcare recently, 
nursing activity has been gaining more intensively. Measuring nursing activities and 
implementation time helps determine nursing staff level to ensure patient care, minimize 
the nursing workload, reduce some medical risk by nurse working overload.
Objective: Find out the nursing activities and the duration for implement the 
activities. Since then determine the direct and indirect nursing care time.
Methods: Cross-section study describes the series of nursing care activities in 
medical - surgical patients, and critical patients in ICU. The study was counducted 
through morning, afternoon, night shifts from October 1st , 2019 to December 31st, 2019.
Results: There are 12 groups with 83 direct care activities and 13 indirect care 
activities which are implemented daily by nurses. The average nursing care time is 
correlated to categories of care hierarchy: 814,72 minutes for Special (critical) Level, 
445.93 minutes for Level 1, 201,57 minutes for Level 2, 104.51 minutes for Level 3. The 
time of direct care accounted for 77.9% and 22.1% for indirect care. In which, the ratio 
of direct care time to total care time relating to Level catogories is 81,95% for Special 
Level patients, 84.07% for Level 1, 79.16%f for Level 2, and 61, 24% Level 3. There are 
differences in care time on the same hierarchy level between specialists and between 
shifts.
Conclusion: Care time based on the needs of patients in specific levels contributes 
in helping managers determine appropriate staff level, and reduce overload for nurses 
to ensure patient safety.
Key words: Nursing Activity
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều dưỡng là nguồn nhân lực 
trung tâm và trọng yếu của hệ thống y tế. 
Hoạt động chăm sóc của điều dưỡng diễn ra liên 
tục nhằm đảm bảo nhu cầu chăm sóc của người 
bệnh. Nghiên cứu của Harrison năm 2002 đã cho 
kết quả điều dưỡng dành trung bình 85% thời 
gian để chăm sóc trực tiếp người bệnh, thời gian 
còn lại là các hoạt động gián tiếp, hành chính và 
quản lý [3]. Tác giả A. Tamilselvi và Rajee 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
64
Regunath thực hiện nghiên cứu năm 2013 
cho thấy có 135 công việc điều dưỡng 
được ghi lại bao gồm hoạt động chăm sóc 
từ đơn giản đến phức tạp, hoạt động quản 
lý hành chính, bảo trì, dọn dẹp[4]. 
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác 
giả Thu Ba và cộng sự về hoat động điều 
dưỡng tại bệnh viện Trưng Vương năm 
2015 cho thấy thời gian trung bình của từng 
hoạt động chăm sóc [5]. Chúng tôi chưa 
tìm thấy những nghiên cứu khác tại Việt 
Nam tìm hiểu một cách khái quát về các 
hoạt động điều dưỡng và thời gian chăm 
sóc trung bình đáp ứng nhu cầu chăm sóc 
của người bệnh. Do đó chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các hoạt 
động điều dưỡng và thời gian thực hiện 
trong một cca làm việc của điều dưỡng đáp 
ứng nhu cầu chăm sóc của người bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các công việc điều dưỡng 
làm trong ca làm việc
Xác định thời gian thực hiện các 
công việc điều dưỡng trong ca làm việc.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng: 
Các chuỗi công việc người bệnh 
cần đáp ứng theo 14 nhóm nhu cầu của 
học thuyết gia Virginia Henderson. Chúng 
tôi dựa vào nhu cầu chăm sóc thực tế của 
người bệnh với 4 mức độ phân cấp chăm 
sóc: Cấp đặc biệt, cấp 1, cấp 2 và cấp 3. 
Các nhu cầu này được đo lường dựa trên 
các hoạt động chăm sóc của điều dưỡng 
tại các khoa nội, ngoại, hồi sức tích cực và 
khảo sát theo các phiên trực (hành chánh, 
ngày, đêm) từ ngày người bệnh vào viện 
đến khi ra viện. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang 
mô tả trong thời gian từ 1/10/2019 đến 
31/12/2019 tại bệnh viện Đại học Y Dược 
TPHCM.
Cỡ mẫu nghiên cứu: 
Chọn mẫu ngẫu nhiên với tỉ lệ 
10% người bệnh theo cơ số giường tại 
khoa. Trong số 720 giường bệnh của 16 
khoa lâm sàng và 3 đơn vị Hồi sức tích cực 
và ngày nằm viện trung bình tại bệnh viện 
Đại học Y Dược TPHCM là 4.6 ngày, điều 
dưỡng làm 2 ca đối với các khoa lâm sàng 
và 3 ca đối với các đơn vị Hồi sức tích cực. 
Các số lẽ được làm tròn lên (Ví dụ: khoa 
có 74 giường chọn 8 người bệnh, khoa có 
37 giường chọn 4 người bệnh). Cỡ mẫu 
tối thiểu chúng tôi có được là 731 mẫu 
([658*4,6*2*0,1] + [60*7*3*0,1] = 731). 
Phương pháp chọn mẫu: 
Mỗi ngày một người bệnh đầu 
tiên nhập viện tại khoa được chọn vào 
mẫu nghiên cứu. Trường hợp người bệnh 
xin về/ tử vong khi mới vào viện được loại 
khỏi mẫu nghiên cứu. Thực hiện lấy mẫu 
đến khi đạt 10% theo cơ số giường bệnh.
Qui trình thực hiện: 
Tất cả điều dưỡng khoa tham gia 
nghiên cứu được giải thích, hướng dẫn thực 
hiện bảng khảo sát. Bảng khảo sát được 
đính kèm vào hồ sơ người bệnh trong suốt 
quá trình nằm viện, khi điều dưỡng thực 
hiện công việc chăm sóc, họ phải cầm theo 
hồ sơ người bệnh không quên ghi hoặc ghi 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
65
thiếu các hoạt động chăm sóc và thời gian 
thực hiện. 
Công cụ nghiên cứu: 
Bảng ghi nhận thực tế với 5 biến 
số mang đặc điểm cá nhân của người bệnh 
và 96 biến số công việc của điều dưỡng 
theo 14 nhu cầu chăm sóc trực tiếp và gián 
tiếp. Khi ghi nhận, mỗi điều dưỡng thực 
hiện sẽ ghi nhận thời gian thực hiện (phút) 
và tần suất thực hiện (lần) trong phiên làm 
việc của họ.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Hoạt động chăm sóc của điều dưỡng trong ca làm việc
Nhóm công 
việc
Công việc cụ thể N (%)
Tần 
suất/ ca 
làm việc 
(Lần)
Thời gian 
thực hiện 
(Phút)
Chăm sóc trực tiếp Cao nhất Trung bình
B1. Chăm sóc 
liên quan đến 
hô hấp
1-Đánh giá hô hấp 833 (4.88) 15 2,0
2-Kiểm tra vị trí ống thở, vị trí mũi NCPAP 108 (0.63) 8 5,0
3-Quan sát và duy trì hô hấp 123 (0.72) 15 2,0
4-Hút đàm 123 (0.72) 15 3,0
5-Thay ống T/ lọc khuẩn/ thay dây oxy 10 (0.06) 3 3,0
6-Chăm sóc NKQ/MKQ 64 (0.37) 5 5,0
7-Hỗ trợ thở oxy, thở máy 57 (0.33) 3 3,3
B2. Chăm sóc 
liên quan đến 
dinh dưỡng
8-Đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng 41 (0.24) 1 3,0
9-Đo đường huyết mao mạch 251 (1.47) 4 2,9
10-Đo xuất nhập 110 (0.64) 3 5,0
11-Đặt ống cho ăn 11 (0.06) 2 5,2
12-Cho ăn qua miệng 20 (0.12) 3 20,5
13-Cho ăn qua sonde/túi 129 (0.76) 4 15,6
14-Đăng ký suất ăn 18 (0.11) 1 5,0
B3. Chăm sóc 
liên quan đến 
bài tiết
15-Theo dõi nước tiểu 281 (1.65) 7 4,5
16-Chăm sóc dẫn lưu 109 (0.64) 7 8,6
17-Vệ sinh tại giường 34 (0.2) 2 5,9
18-Thay tã, chăm sóc da 162 (0.95) 5 15,5
19-Lấy mẫu nước tiểu, phân, dịch nhằm mục 
đích xét nghiệm, nuôi cấy
26 (0.15) 2 4,8
20-Đặt thông tiểu 6 (0.04) 1 13,8
21-Thụt tháo 11 (0.06) 2 21,6
22-Lọc thận CRRT 14 (0.08) 6 35,3
23-Rút sonde tiểu, rút dẫn lưu 4 (0.02) 1 5,0
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
66
Nhóm công 
việc
Công việc cụ thể N (%)
Tần 
suất/ ca 
làm việc 
(Lần)
Thời gian 
thực hiện 
(Phút)
B4. Chăm sóc 
liên quan đến 
vận động
24-Thay đổi tư thế, chêm lót 344 (2.01) 5 5,3
25-Tập vận động thụ động 20 (0.12) 3 4,1
26-Tập vận động chủ động 32 (0.19) 3 4,5
27-Di chuyển người bệnh 63 (0.37) 2 6,2
28-Đưa NB đi tiền mê, CLS, DSA, chuyển mổ 16 (0.09) 2 21,9
B5. Chăm sóc 
liên quan đến 
điều hòa thân 
nhiệt
29-Lau mát 27 (0.16) 7 13,1
B6. Chăm sóc 
liên quan đến 
sự toàn vẹn da
30-Kiểm tra tình trạng da 141 (0.83) 7 4,0
31-Phòng ngừa IAD 108 (0.63) 2 4,6
32-Phòng ngừa loét 475 (2.78) 5 4,3
33-Thay băng vết loét 14 (0.08) 1 11,4
34-Thay băng vết thương, vết mổ thông thường 153 (0.9) 3 11,3
35-Thay băng vết thương nhiễm 43 (0.25) 1 20,6
36-Kiểm tra sự hoạt động của máy VAC 10 (0.06) 1 2,0
B7. Chăm sóc 
liên quan đến 
vệ sinh
37-Vệ sinh cá nhân (Tắm bệnh, vệ sinh răng 
miệng, thay tả)
38 (0.22) 3 24,1
38-Gội tóc 9 (0.05) 1 15,9
39-Chăm sóc vùng bộ phận sinh dục/ chăm sóc 
âm hộ
107 (0.63) 5 7,9
40-Thay drap gối 50 (0.29) 3 4,7
41-Thay drap giường, sắp xếp vùng phụ cận 66 (0.39) 2 5,7
42-Thay quần áo 23 (0.13) 3 9,1
B8. Chăm sóc 
liên quan đến 
an toàn cho 
người bệnh
43-Phòng ngừa té ngã 109 (0.64) 7 4,7
44-Quan sát, theo dõi người bệnh, theo dõi tim 
thai
132 (0.77) 15 5,3
45-Đánh giá tri giác 142 (0.83) 8 3,8
46-Kiểm tra thông số sinh tồn/kiểm hậu sản/ 
gắn-tháo Holter
111 (0.65) 11 4,9
47-Hỗ trợ mẹ cho bé bú/ chuẩn bị bé chiếu đèn 14 (0.08) 3 14,5
48-Kiểm tra dấu sinh hiệu 788 (4.61) 12 5,4
49-Nhận định tình trạng NB vào khoa 2 (0.01) 1 15,0
50-Đo điện tim 8 (0.05) 1 8,5
51-Đo tim thai 2 (0.01) 1 4,4
52-Kiểm tra phòng bệnh 2 (0.01) 1 2,2
B9. Chăm sóc 
quản lý đau
53-Đánh giá đau và các biện pháp giảm đau/ 
xoa đáy tử cung
443 (2.59) 7 4,6
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
67
Nhóm công 
việc
Công việc cụ thể N (%)
Tần 
suất/ ca 
làm việc 
(Lần)
Thời gian 
thực hiện 
(Phút)
B10. Chăm sóc 
liên quan đến 
thuốc
54-Dùng thuốc đường miệng 71 (0.42) 5 6,2
55-Dùng thuốc qua Catheter lưu 112 (0.66) 7 8,6
56-Truyền dịch qua TMTT 56 (0.33) 9 7,3
57-Tiêm bắp/ tiêm dưới da/ tiêm tĩnh mạch 49 (0.29) 4 7,1
58-Thực hiện quy trình thuốc (uống, tiêm, 
truyền)
69 (0.4) 3 9,3
59-Chăm sóc IV/CVC 43 (0.25) 2 5,1
60-Thực hiện thuốc khác 564 (3.3) 7 8,5
61-Phun khí dung 89 (0.52) 4 5,8
62-Đặt, bơm hậu môn 27 (0.16) 1 4,7
63-Lấy máu xét nghệm 160 (0.94) 7 10,4
64-Truyền máu 11 (0.06) 5 26,8
65-Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên 75 (0.44) 2 6,6
66-Thay dịch truyền 428 (2.51) 16 4,6
B11. Chăm sóc 
liên quan đến 
phối hợp với 
đồng nghiệp, 
hướng dẫn học 
viên
67-Trao đổi thông tin với đồng nghiệp 672 (3.93) 8 7,7
68-Đi buồng với bác sĩ 100 (0.59) 2 5,7
69-Hỗ trợ BS làm thủ thuật 38 (0.22) 2 14,5
70-Mời BS khám bệnh/ nhắc mời khám chuyên 
khoa/ tiếp BS chuyên khoa đến khám/ liên hệ 
cận lâm sàng
11 (0.06) 2 9,7
71-Hỗ trợ nhân viên khác 168 (0.98) 6 8,4
72-Hướng dẫn học viên 1 (0.01) 1 2,0
B12. Chăm sóc 
liên quan đến 
truyền thông - 
GDSK
73-Hướng dẫn tập thở 273 (1.6) 8 3,9
74-Tư vấn dinh dưỡng 544 (3.18) 3 7,4
75-Hướng dẫn vận động 524 (3.07) 3 4,7
76-Hướng dẫn nghỉ ngơi 607 (3.55) 15 4,3
77-Hướng dẫn cách vệ sinh 358 (2.1) 3 3,9
78-Tư vấn phòng ngừa té ngã 631 (3.69) 3 4,4
79-Tư vấn liên quan PT-TT 141 (0.83) 2 5,1
80-Tư vấn chăm sóc và theo dõi bệnh 541 (3.17) 5 5,5
81-Tiếp nhận thông tin và giải đáp thắc mắc cho 
người bệnh
652 (3.82) 22 6,2
82-Tư vấn xuất viện, ngoại trú 27 (0.16) 1 7,7
83-Tư vấn thuốc ra viện 7 (0.04) 1 9,6
Chăm sóc gián tiếp
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
68
Nhóm công 
việc
Công việc cụ thể N (%)
Tần 
suất/ ca 
làm việc 
(Lần)
Thời gian 
thực hiện 
(Phút)
B13. Chăm sóc 
liên quan đến 
ghi chép
84-Ghi chép hồ sơ điều dưỡng 891 (5.22) 7 8,5
85-Ghi chép giấy tờ hành chính 707 (4.14) 17 5,3
86-Nhập và lấy thông tin từ máy tính 473 (2.77) 8 5,2
87-Ghi chép giấy tờ giao nhận tua liên quan 
người bệnh
768 (4.5) 4 5,1
88-Công việc khác (dán nhãn, kiểm tra mã vạch) 145 (0.85) 8 4,9
89-Tiếp nhận NB, làm hồ sơ nhập viện 3 (0.02) 1 1,9
90-Tổng kết hồ sơ xuất viện 5 (0.03) 1 21,7
B14. Chăm sóc 
liên quan đến 
quản lý
91-Kiểm tra y lệnh, XN, CLS 630 (3.69) 8 6,5
92-Kiểm tra thiết bị, máy móc sử dụng cho 
người bệnh
202 (1.18) 25 7,4
93-Ngâm bộ thay băng, vệ sinh xe tiêm 11 (0.06) 4 3,3
94-Quản lý, kiểm tra thuốc 67 (0.39) 3 9,1
95-Kiểm tra dụng cụ tiệt khuẩn 6 (0.04) 2 9,7
96-Quản lý, xuất vật tư y tế 88 (0.52) 2 9,7
Ghi chú: Hoạt động chăm sóc 
trực tiếp là hoạt động của điều dưỡng liên 
quan đến chăm sóc thể chất, tinh thần và 
giáo dục sức khỏe cho người bệnh. Hoạt 
động chăm sóc gián tiếp là hoạt động của 
điều dưỡng về ghi chép và quản lý có liên 
quan đến người bệnh.
Các hoạt động chăm sóc liên quan 
đến điều hòa thân nhiệt chỉ có hoạt động 
lau mát do các hoạt động chăm sóc khác 
được ghép chung với các nhóm chăm sóc 
khác như thay quần áo, tư vấn, thuốc
Nhận xét: Có 12 nhóm công việc 
liên quan đến chăm sóc trực tiếp người 
bệnh với 83 công việc cụ thể đáp ứng nhu 
cầu chăm sóc của người bệnh và 2 nhóm 
công việc gián tiếp liên quan đến ghi chép 
và quản lý tại khoa với 13 công việc cụ 
thể.
Các công việc xuất hiện nhiều nhất 
trong mẫu khảo sát là: Đánh giá hô hấp 
(833), Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn (788), 
Thực hiện thuốc (564) Trao đổi thông tin 
với đồng nghiệp (672), Tư vấn phòng ngừa 
té ngã (631), Tiếp nhận thông tin và giải 
đáp thắc mắc cho người bệnh (652), Ghi 
chép hồ sơ người bệnh (891), Ghi chép các 
giấy tờ hành chính (4.14).
Các các công việc được thực hiện 
nhiều nhất trong ca làm việc là: đánh giá 
hô hấp (15 lần), hút đàm (15 lần), Kiểm 
tra máy móc, trang thiết bị sử dụng cho 
người bệnh (25 lần), Ghi chép giấy tờ, thủ 
tục hành chính (17 lần), Thay dịch truyền 
(16 lần).
Các công việc chiếm nhiều thời 
gian nhất của điều dưỡng chủ yếu là kỹ 
thuật chuyên khoa: Lọc thận CRRT (35.3 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
69
phút), Truyền máu (26.8 phút), Thay băng vết thương nhiễm (20.6 phút). 
Bảng 2. Tần suất và thời gian thực hiện các hoạt động chăm sóc
Tên công 
việc thực 
hiện chăm 
sóc
Tần suất (Means ± SD) (Lần/ca) Thời gian (Means ± SD) (Phút)
CS cấp 
ĐB
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 CS cấp ĐB Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Hô hấp 23,8 ± 
10,6
2,6 ± 2,2 1,3 ± 0,8 0,9 ± 0,5 45,6 ± 25,0 10,8 ± 9,4 3,4 ± 2,8 1,4 ± 1,5
Dinh 
dưỡng
4,2 ± 2,03 1,4 ± 1,7 0,3 ± 0,6 0,2 ± 0,4 19,3 ± 14,4 10,5 ± 14,6 1,6 ± 5,1 0,6 ± 1,7
Bài tiết 7,0 ± 4,6 1,2 ± 1,5 0,5 ± 0,9 0,4 ± 0,9 26,6 ± 18,4 5,6 ± 10,0 1,2 ± 4,2 2,7 ± 7,7
Vận động 3,1 ± 1,8 1,5 ± 1,1 0,4 ± 0,6 0,1 ± 0,3 15,8 ± 13,8 9,1 ± 8,5 1,5 ± 2,9 1,7 ± 6,0
Tạo sự 
thoải mái
0,4 ± 1,0 0,0 ± 0,2 0,1 ± 0,1 0,1 ± 0,1 3,2 ± 9,9 0,6 ± 3,5 0,7 ± 1,6 0,1 ± 1,1
Sự toàn 
vẹn da
4,5 ± 2,0 1,1 ± 0,9 0,8 ± 0,8 0,4 ± 0,7 16,8 ± 14,2 6,2 ± 7,1 4,3 ± 6,3 2,1 ± 4,9
Vệ sinh 2,8 ± 1,8 0,6 ± 1,30 0,1 ± 0,4 0 15,3 ± 13,0 2,9 ± 6,7 0,2 ± 0,4 0
An toàn 
NB
23,8 ± 
11,5
2,9 ± 2,7 1,2 ± 0,8 0,8 ± 0,5 36,5 ± 22,2 15,0 ± 13,6 5,0 ± 4,3 2,9 ± 2,8
Quản lý 
đau
0,9 ± 1,7 0,7 ± 0,9 1,8 ± 0,6 0,5 ± 
0,57
1,3 ± 2,4 3,6 ± 5,4 1,9 ± 
2,50
1,4 ± 1,9
Thực hiện 
thuốc
10,2 ± 5,6 2,9 ± 1,6 1,8 ± 1,2 1,0 ± 
1,06
52,4 ± 32,3 21,4 ± 14,0 11,8 ± 
9,6
5,4 ± 6,4
Phối hợp 
với đồng 
nghiệp, 
hướng dẫn 
học viên
2,6 ± 1,7 1,2 ± 0,9 1,2 ± 1,0 1,0 ± 
0,75
14,7 ± 14,1 8,9 ± 11,9 6,1 ± 8,1 4,0 ± 4,1
Truyền
t h ô n g - 
GDSK
1,4 ± 1,7 5,7 ± 3,2 5,9 ± 2,7 5,4 ± 3,2 7,5 ± 8,7 31,7 ± 23,5 19,9 ± 
13,2
19,1 ± 
12,1
Ghi chép 
các phiếu 
ĐD
11,8 ± 5,8 4,6 ± 2,3 3,5 ± 1,5 3,3 ± 1,9 45,0 ± 20,7 30,4 ± 22,2 17,0 ± 
8,7
12,2 ± 
8,4
CS liên 
quan đến 
quản lý
4,9 ± 4,8 1,8 ± 1,4 1,0 ± 0,9 0,8 ± 0,8 16,1 ± 11,6 14,5 ± 16,6 4,4 ± 4,7 3,9 ± 4,2
Ghi chú: Phân cấp chăm sóc được 
chia thành 4 mức độ: Chăm sóc cấp đặc 
biệt là những người bệnh chăm sóc cấp 1 
và có sử dụng các thiết bị hỗ trợ, theo dõi 
chuyên sâu như máy thở, bóng đối xung 
động mạch, lọc thận liên tục.... Người bệnh 
cần chăm sóc cấp I là người bệnh nặng, 
nguy kịch, hôn mê, suy hô hấp, suy tuần 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
70
hoàn, phải nằm bất động và yêu cầu có sự 
theo dõi, chăm sóc toàn diện và liên tục 
của điều dưỡng viên, hộ sinh viên. Người 
bệnh cần chăm sóc cấp II là người bệnh có 
những khó khăn, hạn chế trong việc thực 
hiện các hoạt động hằng ngày và cần sự 
theo dõi, hỗ trợ của điều dưỡng viên, hộ 
sinh viên. Người bệnh cần chăm sóc cấp 
III là người bệnh tự thực hiện được các 
hoạt động hằng ngày và cần sự hướng dẫn 
chăm sóc của điều dưỡng viên, hộ sinh 
viên
Nhận xét: Trên người bệnh chăm 
sóc Cấp Đặc biệt (NB nặng tại các phòng 
bệnh nặng hoặc các phòng hồi sức), tần 
suất chăm sóc lặp lại trên 1 người bệnh 
trong 1 phiên trực và trung bình thời gian 
tương ứng về chăm sóc hô hấp (13,2 - 34,4 
lần) với (20,6 - 70,6 phút); an toàn người 
bệnh (11,3 - 35,3 lần) với (14,3 – 58,7 
phút); thực hiện thuốc (4,6 - 15,8 lần) với 
(20,7 - 84,7 phút); ghi chép các phiếu chăm 
sóc (6,0 - 17,6 lần) với (24,3 - 65,7 phút).
Trên người bệnh Chăm sóc Cấp 1, 
tần suất chăm sóc lặp lại trên 1 người bệnh 
trong 1 phiên trực và trung bình thời gian 
tương ứng về ghi chép (2,3 - 6,9 lần) với 
(30,4- 52,6 phút); giáo dục sức khỏe (2,5 
– 8,9 lần) với (7,2 – 55,2 phút); thực hiện 
thuốc (1,3 - 4,5 lần) với (7,4 - 35,4 phút); 
an toàn người bệnh (2,9 - 5,6 lần) với (15,0 
- 28,6 phút); chăm sóc đường thở (2,6 - 4,8 
lần) với (10,8 - 20,2 phút).
Trên người bệnh chăm sóc Cấp 2, 
tần suất chăm sóc lặp lại trên 1 người bệnh 
trong 1 phiên trực và trung bình thời gian 
tương ứng về Truyền thông Giáo dục sức 
khỏe (3,2– 8,6 lần) với (6,7 – 32,1 phút); 
ghi chép (2,0 - 5,0 lần) với (9,3 - 25,7 
phút); thực hiện thuốc (1,8 - 3,0 lần) với 
(11,8 - 55,2 phút); an toàn người bệnh 
(1,2 - 2,0 lần) với (5,0 - 9,3 phút); chăm 
sóc đường thở (1,3 - 2,1 lần) với (3,4 - 6,2 
phút).
Trên người bệnh chăm sóc Cấp 3, 
tần suất chăm sóc lặp lại trên 1 người bệnh 
trong 1 phiên trực và trung bình thời gian 
tương ứng về truyền thông Giáo dục sức 
khỏe (2,2 - 8,6 lần) với (7,0 - 31,2 phút); 
ghi chép (1,4 - 5,2 lần) với (3,8 - 20,6 
phút); thực hiện thuốc (1,0 - 2,0 lần) với 
(5,4 - 11,8 phút); an toàn người bệnh (0,8 
- 1,3 lần) với (2,9 - 5,7 phút).
Công việc điều dưỡng luôn chiếm 
nhiều thời gian thể hiện thông qua 4 phân 
cấp (Chăm sóc đặc biệt – Cấp 1 – Cấp 2 
– Cấp 3) và thời gian tương ứng thời gian 
được mô tả: Thực hiện thuốc (20,7 - 84,7 
phút); (7,4 - 35,4 phút); (11,8 - 55,2 phút); 
(5,4 - 11,8 phút)/người bệnh/phiên làm 
việc; Thực hiện an toàn người bệnh (14,3 
- 58,7 phút); (15,0 - 28,6 phút); (5,0 - 9,3 
phút); (2,9 - 5,7 phút).
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
71
Bảng 3. Thời gian chăm sóc giữa các khối theo phân cấp
Phân cấp 
chăm sóc
Thời gian 
chung/ ca làm 
việc
(Phút)
Khối Nội Khối Ngoại Khối Hồi sức
p-valueThời gian
(Phút)
Thời gian
(Phút)
Thời gian
(Phút)
Cấp 3 57,6 ± 30,9 79,3 ± 36,5 55,2 ± 29,2 0
p <0,05
Cấp 2 78,3 ± 36,7 105 ± 36,7 75,5 ± 36,5 0
Cấp 1 176,4 ± 94,6 170,5 ± 95,9 200,6 ± 84,7 214,49 ± 58,15
Cấp Đặc 
biệt
322,3 ± 85,0 0 0 322,3 ± 85,4
Nhận xét: Sự khác biệt về thời gian chăm sóc giữa các khối có ý nghĩa thống kê 
(p< 0,05).
Chăm sóc Cấp 1 ở Khối Hồi sức, Khối Ngoại cần nhiều thời gian hơn khối Nội 
(214,49; 200,6; 170,5). Thời gian chăm sóc Cấp 2, 3 ở khối Nội mất nhiều thời gian hơn 
khối Ngoại. Điều này phù hợp với nhu cầu người bệnh trong thực tế.
Bảng 4. Thời gian chăm sóc theo ca làm việc
Phân cấp 
chăm sóc
Thời gian chăm sóc (Phút)
Phiên ngày Phiên trực
Sáng
(Bệnh nặng)
Chiều
(Bệnh nặng)
Đêm
(Bệnh nặng)
Cấp 3 58,8 ± 30,4 52,7 ± 31,6
Cấp 2 86,1 ± 35,5 67,7 ± 33,9
Cấp 1 197,3 ± 101,4 144,2 ± 69,8 219,2 ± 90,1 156,2 ± 91,8 203,9 ± 127,0
Cấp Đặc 
biệt
324,5 ± 92,8 299,4 ± 71,2 342,4 ± 85,0
Ghi chú: Tại bệnh viện Đại học Y 
Dược TPHCM, đối với các khoa lâm sàng, 
điều dưỡng chăm sóc có 2 phiên làm việc 
chính là phiên ngày (7:00 – 16:30), phiên 
trực (16:00 - 7:30), đối với các khoa Hồi 
sức và phòng bệnh nặng của các khoa, điều 
dưỡng làm việc với 3 phiên chính: phiên 
sáng (7:00 – 15:00), phiên chiều (14:30 – 
21:00), phiên đêm (20:30 – 7:30).
Nhận xét: Thời gian chăm sóc có 
sự khác biệt theo phiên làm việc. Phiên 
ngày có thời gian chăm sóc nhiều hơn so 
với phiên trực ở các khoa có hai phiên làm 
việc.
Thời gian chăm sóc phiên sáng và 
phiên đêm nhiều hơn phiên chiều ở những 
khoa mà điều dưỡng chăm sóc có 3 phiên 
làm việc.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
72
Bảng 5. Thời gian chăm sóc trực tiếp và gián tiếp
ST T Đặc biệt Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Thời gian chăm sóc trực tiếp 667.72 (91.95%)
374.93 
(84.07%)
159.57 
(79.16%)
64.01 
(61.21%)
Thời gian chăm sóc gián tiếp
147
(8.04%)
71
(15.92%)
42
(20.84%)
40.5 
(38.75%)
TỔNG CỘNG: 814.72 445.93 201.57 104.51
Nhận xét: Tổng thời gian chăm 
sóc của người bệnh đáp ứng đủ nhu cầu 
người bệnh dựa trên phân cấp là: cấp đặc 
biệt (814.72 phút), Cấp 1 (445.93 phút), 
cấp 2 (201.57 phút), Cấp 3 (104.51 phút)
Thời gian chăm sóc giảm dần theo 
nhu cầu người bệnh. Có sự thay đổi về tỉ 
lệ phân bổ thời gian chăm sóc trực tiếp và 
gián tiếp. Đối với người bệnh cần chăm 
sóc đặc biệt, liên tục, thời gian chăm sóc 
trực tiếp chiếm 91,95% trong tổng thời 
gian chăm sóc, ngược lại, đối với người 
bệnh có khả năng tự chăm sóc thời gian 
chăm sóc trực tiếp chiếm 61,21%.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
có 96 hoạt động được điều dưỡng thực 
hiện trong quá trình làm việc. Kết quả này 
khác với kết quả của các tác giả khác. A. 
Tamilselvi năm 2013 tại Ấn Độ cho thấy 
có 135 hoạt động của điều dưỡng [4], Myny 
D khảo sát tại Đức năm 2009 cho thấy có 
102 hoạt động của điều dưỡng [6], Tác giả 
Judith Young và cộng sự năm 2015 nghiên 
cứu tại một bệnh viện ở miền Tây nước 
Mỹ cho thấy có 502 công việc cụ thể của 
điều dưỡng chia thành 21 nhóm hoạt động 
chính [7]. Sự khác biệt này có thể do công 
cụ thu thập công việc chưa thống nhất tên 
gọi công việc. Nghiên cứu của chúng tôi 
có ghép các hoạt động liên tục trong cùng 
thời điểm như “Lấy dấu sinh hiệu”, trong 
khi công cụ của tác giả Judith Young chia 
thành 5 công việc: kiểm tra mạch, nhiệt độ, 
huyết áp, nhịp thở, SPO2. Chúng tôi phân 
chia công việc điều dưỡng thành 14 nhóm, 
hướng theo nhóm nhu cầu của người bệnh, 
sự phân chia này có khác với kết quả của 
tác giả Inger Hallström là có 10 nhóm công 
việc mà người bệnh cần đáp ứng [2].
Từ kết quả nghiên cứu, chúng 
tôi nhận thấy có sự khác biệt về thời gian 
chăm sóc giữa các phân cấp chăm sóc, 
cùng phân cấp giữa các chuyên khoa và ca 
làm việc. Kết quả này tương tự kết quả các 
nghiên cứu khác mà chúng tôi tìm thấy. 
Tác giả Claudia Maria Silva Cyrino năm 
2018 nghiên cứu về khối lượng công việc 
điều dưỡng đã kết luận có sự khác biệt 
giữa các khoa khác nhau. [1].
Đa số các hoạt động chăm sóc 
kỹ thuật chuyên môn điều dưỡng trong 
nghiên cứu chúng tôi tìm được đều có thời 
gian thực hiện (phút) ít hơn so với nghiên 
cứu của tác giả Thân Thị Thu Ba tại bệnh 
viện Trưng Vương năm 2015 [5]. Tuy nhiên 
thời gian thực hiện các hoạt động giáo 
dục sức khỏe của chúng tôi cao hơn so 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
73
với tác giả Thu Ba. Sự khác biệt này có 
thể do sự điều chỉnh về qui trình kỹ thuật 
điều dưỡng áp dụng theo các khuyến cáo 
mới trên thế giới của bệnh viện Đại học Y 
Dược TPHCM trong những năm gần đây, 
và mục tiêu giáo dục sức khỏe để người 
bệnh có thể tự chăm sóc và phát hiện sớm 
các biến chứng khi chăm sóc tại nhà.
KẾT LUẬN
Có 96 công việc của điều dưỡng 
được định danh phân thành 12 nhóm công 
việc chăm sóc trực tiếp và 2 nhóm công việc 
chăm sóc gián tiếp, đáp ứng nhu cầu người 
bệnh tại các chuyên khoa trong Bệnh viện 
Đại học Y Dược TPHCM.
Thời gian chăm sóc trung bình 
ở các phân cấp chăm sóc được xác định 
trong khảo sát với sự giảm dần qua các 
phân cấp chăm sóc: Cấp Đặc biệt (814,72 
phút), Cấp 1 (445,93 phút), Cấp 2 (201,57 
phút), Cấp 3 (104,51 phút). 
Tỉ lệ thời gian chăm sóc trực tiếp/ 
tổng thời gian chăm sóc đối với người 
bệnh khác nhau giữa các phân cấp chăm 
sóc và tỉ lệ này giảm dần theo mức độ 
phụ thuộc của người bệnh. Cấp Đặc biệt 
chiếm 91,95%, Cấp 1 chiếm 84,07%, Cấp 
2 chiếm 79,16%, và Cấp 3 chiếm 61,24%.
KIẾN NGHỊ
Phân bố tỉ lệ điều dưỡng trên 
người bệnh hợp lý dựa trên thời gian chăm 
sóc đáp ứng nhu cầu người bệnh theo từng 
phân cấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cyrino, C. M. S. et al. Nursing 
Activities Score by assistance sites in 
Intensive Care Units. Esc. Anna Nery 22, 
1–6 (2017)
2. Hallström, I. & Elander, G. 
Needs d uring h ospitalization : definitions 
and descriptions made by patients. 8, 
(2001).
3. Harrison, L. & Nixon, G. 
Nursing activity in general intensive care. 
J. Clin. Nurs. 11, 158–167 (2002).
4. Tamilselvi A & Rajee Regunath. 
Work sampling: a quantitative analysis of 
nursing activity in a medical ward 1 2 A. 
Tamilselvi & Rajee Regunath. Nitte Univ. 
J. Heal. Sci. 3, 64–67 (2013).
5. Thân Thị Thu Ba, Nguyễn Thị 
Bích Hạnh, Nguyễn Thị Kim Oanh & Trần 
Thị Bích Ngọc. Khối lượng công việc 
của điều dưỡng khoa lâm sàng Bệnh viện 
Cấp cứu Trưng Vương | Bệnh viện Trưng 
Vương. Bệnh viện Trưng Vương (2015). 
Available at: 
vn/Default.aspx?tabid=73&ctl=ViewN
ewsDetail&mid=402&NewsPK=1333. 
(Accessed: 7th February 2020)
6. Myny, D. et al. Determination 
of standard times of nursing activities 
based on a nursing minimum dataset. J. 
Adv. Nurs. 66, 92–102 (2010).
7. Yo ung, J., Lee, M., Prouty 
Sands, L. & McComb, S. Nursing activities 
and factors influential to nurse staffing 
decision-making. J. Hosp. Adm. 4, (2015).

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_dieu_duong_va_thoi_gian_thuc_hien_tai_mot_benh_vie.pdf