Hoạt động của nhân viên y tế thôn bản trong đợt dịch sốt xuất huyết Dengue tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng

Nghiên cứu “Hoạt động của nhân viên y tế thôn bản trong đợt dịch sốt xuất huyết Dengue tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng” được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2018 theo thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính nhằm mô tả hoạt động phòng chống sốt xuất huyết Dengue (SXHD) của nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) trong đợt dịch SXHD năm 2017 tại huyện Việt Yên và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng. Đối tượng nghiên cứu định lượng là toàn bộ 155 NV YTTB đang làm việc trong địa bàn huyện, đối tượng nghiên cứu định tính là một số cán bộ thuộc trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã, cán bộ Ủy ban nhân dân xã, NVYTTB và đại diện chủ hộ gia đình (HGĐ) tại huyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động của NV YTTB tại huyện Việt Yên trong đợt dịch SXHD năm 2017 còn một số tồn tại. Tỷ lệ NVYTTB thực hiện đạt đầy đủ cả 4 nhiệm vụ (gồm các nhiệm vụ: (1) Tuyên truyền các hoạt động phòng chống SXHD; (2) Vận động người dân tham gia chiến dịch vệ sinh môi trường; (3) Giám sát bệnh nhân; và (4) Báo cáo về hoạt động phòng chống SXHD) chiếm 81,5%. Tỷ lệ NV YTTB thực hiện đạt nhưng không đầy đủ 4 nhiệm vụ là 48,5%. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của YTTB gồm: kiêm nhiệm nhiều công việc, không có kinh phí hỗ trợ cho hoạt động, thiếu tài liệu truyền thông. Việc được tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về phòng chống SXHD là yếu tố tích cực đối với hoạt động của NVYTTB. Nghiên cứu khuyến nghị cần có giải pháp nhằm cải thiện hoạt động của đội ngũ NV YTTB trên địa bàn huyện như: trang bị cho đội ngũ NVYTTB đầy đủ cả về kiến thức, trang thiết bị, hỗ trợ kinh phí nhằm động viên, khích lệ tinh thần để thực hiện hoạt động phòng chống SXHD đạt được hiệu quả tốt nhất

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động của nhân viên y tế thôn bản trong đợt dịch sốt xuất huyết Dengue tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động của nhân viên y tế thôn bản trong đợt dịch sốt xuất huyết Dengue tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng

Hoạt động của nhân viên y tế thôn bản trong đợt dịch sốt xuất huyết Dengue tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 63
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Nghiên cứu “Hoạt động của nhân viên y tế thôn bản 
trong đợt dịch sốt xuất huyết Dengue tại huyện Việt Yên, 
tỉnh Bắc Giang năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng” 
được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2018 theo thiết 
kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định 
tính nhằm mô tả hoạt động phòng chống sốt xuất huyết 
Dengue (SXHD) của nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) 
trong đợt dịch SXHD năm 2017 tại huyện Việt Yên và tìm 
hiểu một số yếu tố ảnh hưởng. Đối tượng nghiên cứu định 
lượng là toàn bộ 155 NV YTTB đang làm việc trong địa 
bàn huyện, đối tượng nghiên cứu định tính là một số cán 
bộ thuộc trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã, cán bộ Ủy ban 
nhân dân xã, NVYTTB và đại diện chủ hộ gia đình (HGĐ) 
tại huyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động của NV 
YTTB tại huyện Việt Yên trong đợt dịch SXHD năm 2017 
còn một số tồn tại. Tỷ lệ NVYTTB thực hiện đạt đầy đủ cả 
4 nhiệm vụ (gồm các nhiệm vụ: (1) Tuyên truyền các hoạt 
động phòng chống SXHD; (2) Vận động người dân tham 
gia chiến dịch vệ sinh môi trường; (3) Giám sát bệnh nhân; 
và (4) Báo cáo về hoạt động phòng chống SXHD) chiếm 
81,5%. Tỷ lệ NV YTTB thực hiện đạt nhưng không đầy 
đủ 4 nhiệm vụ là 48,5%. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt 
động của YTTB gồm: kiêm nhiệm nhiều công việc, không 
có kinh phí hỗ trợ cho hoạt động, thiếu tài liệu truyền 
thông. Việc được tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng 
kiến thức về phòng chống SXHD là yếu tố tích cực đối với 
hoạt động của NVYTTB. Nghiên cứu khuyến nghị cần có 
giải pháp nhằm cải thiện hoạt động của đội ngũ NV YTTB 
trên địa bàn huyện như: trang bị cho đội ngũ NVYTTB 
đầy đủ cả về kiến thức, trang thiết bị, hỗ trợ kinh phí nhằm 
động viên, khích lệ tinh thần để thực hiện hoạt động phòng 
chống SXHD đạt được hiệu quả tốt nhất.
Từ khóa: Nhân viên y tế thôn bản, sốt xuất huyết 
dengue, yếu tố ảnh hưởng, Bắc Giang
SUMMARY: 
PERFORMANCE OF VILLAGE HEALTH 
WORKERS DURING THE 2017 DENGUE 
OUTBREAK IN VIET YEN DISTRICT, BAC GIANG 
PROVINCE AND ASSOCIATED FACTORS
During the 2017 dengue outbreak in Viet Yen 
district, Bac Giang province, a cross sectional study was 
undertaken on the performance of village health workers 
(VHWs). The study used both quantitative and qualitative 
design with the aim of assessing the VHW’s performance. 
The quantitative sample size included 155 VHWs currently 
working in the district, the qualitative sample included 
health workers at district health centers, commune health 
centers, commune people committee’s staff, VHWs and 
some heads of local households. Results showed that 
VHW’s performance during the 2017 dengue outbreak had 
some limitations. The proportion of VHWs who undertook 
properly all 4 jobs (which are: (1) communication of 
dengue prevention and control to community; (2) mobilize 
community into environmental hygiene program; (3) 
supervision of patients; (and 4) report dengue prevention 
and control activities to commune health centers) was 
81.5%, while the proportion who undertook properly not 
enough 4 jobs were 48.5%. 
Factors associated with lower levels of performance 
included doing multi-tasks at a time, no financial support 
for their work, and a lack of communication materials. 
Access to training courses for improving their knowledge 
on dengue prevention and control was a positive factor to 
VHW’s performance. To improve performance, VHWs 
need adequate knowledge, equipment, and financial 
support to enable them to perform at their best in their 
dengue prevention and control activities. 
Key words: Village health workers, dengue, associated 
factors, Bac Giang
Ngày nhận bài: 22/03/2019 Ngày phản biện: 27/03/2019 Ngày duyệt đăng: 04/04/2019
HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN BẢN TRONG ĐỢT 
DỊCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH 
BẮC GIANG NĂM 2017 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Lê Thị Thanh Hương1, Hoàng Thị Thanh Nga2
1. Trường Đại học Y tế công cộng; Email: [email protected], SĐT: 0912.056596
2. Trung tâm Y tế huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn64
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp 
tính do vi rút Dengue gây nên. Tại Việt Nam, bệnh SXHD 
lưu hành ở hầu hết các tỉnh, thành phố, nhưng tập trung 
chủ yếu tại các tỉnh miền Nam, dịch SXHD thường xảy ra 
theo chu kỳ từ 3 đến 5 năm một lần [4]. Theo báo cáo của 
Bộ Y tế, trong năm 2017, cả nước ghi nhận 183.287 trường 
hợp mắc Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) tại 63/63 tỉnh, 
thành phố, 30 trường hợp tử vong [2].
SXHD hiện chưa có thuốc điều trị, chưa có vắc xin 
phòng bệnh. Các hoạt động phòng chống bệnh chủ yếu 
tập trung vào tiêu diệt muỗi trưởng thành, tiêu diệt bọ gậy 
và phòng muỗi đốt và cần sự tham gia tích cực của cộng 
đồng [4]. Trong hoạt động phòng chống SXHD, nhân 
viên y tế thôn bản (NVYTTB) có vai trò quan trọng trong 
việc giúp người dân nâng cao nhận thức về bệnh SXHD 
và có thực hành đúng trong phòng bệnh SXHD, đúng với 
chức năng nhiệm vụ của họ đã được quy đinh tại Điều 3 
và 4, Thông tư 07/2013/TT-BYT [5] và một lần nữa được 
Bộ Y tế nhắc lại trong Công văn số 4746/BYT-DP ngày 
22/8/2017 [3]. 
Bắc Giang là một tỉnh trung du và miền núi thuộc 
vùng Đông Bắc Việt Nam, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 
50km. Trong năm 2017, trước tình hình dịch bệnh SXHD 
bùng nổ ở Hà Nội, tại Bắc Giang đã xuất hiện dịch bệnh. 
Tính tới ngày 30/11/2017, toàn tỉnh phát hiện 28 ổ dịch 
quy mô nhỏ ở 7/10 huyện/thành phố, 963 trường hợp sốt 
xuất huyết, số mắc tăng hơn 16 lần so với cùng kỳ năm 
2016 [8]. Việt Yên là một huyện đồng bằng trung du có vị 
trí tương đối thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã 
hội [11]. Trước tình hình diễn biến của dịch SXHD, tính 
tới thời điểm ngày 25/11/2017 toàn huyện đã ghi nhận 97 
ca mắc SXHD, tỷ lệ mắc SXHD trên 100.000 dân tăng 
từ 0,56 ca năm 2016 lên 47 ca năm 2017. Toàn huyện 
xuất hiện 3 ổ dịch, các ổ dịch được phát hiện và xử lý kịp 
thời không để lây lan rộng [9]. Tại huyện Viện Yên, đội 
ngũ NVYTTB vẫn tiếp tục được duy trì. Trong đợt dịch 
SXHD năm 2017, họ cũng được yêu cầu tham gia một số 
hoạt động như: hướng dẫn người dân phát quang bụi rậm, 
dọn dẹp vệ sinh môi trường; phát hiện sớm người bệnh 
trong cộng đồng, tư vấn để họ đến cơ sở y tế khám và 
điều trị; hướng dẫn người dân cách ly nguồn bệnh... Mặc 
dù vậy, công tác dập dịch của đội ngũ NV YTTB trên địa 
bàn huyện Việt Yên trong đợt dịch năm 2017 được nhận 
định là chưa đạt hiệu quả [10]. Bài báo này được thực hiện 
nhằm mô tả hoạt động của NVYTTB tại huyện Việt Yên 
trong đợt dịch SXHD năm 2017 và tìm hiểu một số yếu tố 
có thể ảnh hưởng tới hoạt động của họ. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu
- Đối tượng nghiên cứu định lượng: Toàn bộ nhân 
viên YTTB đang hoạt động trên địa bàn huyện Việt Yên, 
tỉnh Bắc Giang năm 2017 (theo danh sách quản lý có 155 
nhân viên).
- Đối tượng nghiên cứu định tính: 02 phó chủ tịch 
UBND xã phụ trách khối y tế, 02 trưởng trạm y tế, 02 
trưởng thôn, 02 nhân viên YTTB, 02 nhóm chủ hộ gia 
đình, 01 cán bộ thuộc Trung tâm y tế huyện.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô 
tả, kết hợp định lượng và định tính. Nghiên cứu định tính 
được thực hiện sau nghiên cứu định lượng, nhằm làm rõ 
thêm kết quả về hoạt động của NVYTTB và trả lời kết quả 
về các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của NVYTTB trong 
đợt dịch SXHD 2017 tại huyện Việt Yên.
2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp 155 NVYTTB theo bộ câu hỏi 
soạn sẵn. Phỏng vấn sâu cán bộ y tế huyện, phó chủ tịch xã 
phụ trách khối y tế, trưởng trạm y tế, trưởng thôn và nhân 
viên YTTB để tìm hiểu những nội dung đã thực hiện được, 
những mặt hạn chế và những khó khăn, giải pháp khắc 
phục. Thực hiện thảo luận nhóm với các chủ hộ gia đình 
được lựa chọn. Tổng số có 9 cuộc phỏng vấn sâu và 2 cuộc 
thảo luận nhóm được thực hiện
2.4. Biến số nghiên cứu
Biến định lượng gồm nhóm biến số về đào tạo, tập 
huấn TT-GDSK và phòng, chống SXHD, trang thiết bị 
hoạt động của NVYTTB, nhóm biến số về hoạt động của 
nhân viên YTTB trong đợt dịch SXHD năm 2017 gồm 4 
nội dung: (1) Tuyên truyền các hoạt động phòng chống 
SXHD; (2) Vận động người dân tham gia chiến dịch vệ 
sinh môi trường; (3) Giám sát bệnh nhân; và (4) Báo cáo 
về hoạt động phòng chống SXHD.
Một số chủ đề nghiên cứu định tính gồm: những hạn 
chế, những khó khăn của NVYTTB và giải pháp khắc 
phục, những thuận lợi, khó khăn gặp phải từ phía người 
dân, chính quyền, đoàn thể và ngành Y tế trong quá trình 
thực hiện hoạt động của nhân viên YTTB tại cộng đồng 
trong đợt dịch SXHD năm 2017.
2.5. Thước đo và tiêu chuẩn đánh giá
Có 4 nhóm nội dung chính mà NVYTTB thực hiện 
trong đợt dịch SXHD 2017 tại huyện Việt Yên, gồm: (1) 
Tuyên truyền các hoạt động phòng chống SXHD: trả lời 
≥ 5 nội dung là đạt; (2) Vận động người dân tham gia 
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 65
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
chiến dịch vệ sinh môi trường (VSMT), diệt lăng quăng: 
vận động trên 3 lần là đạt; (3) Giám sát bệnh nhân: giám 
sát ít nhất 1 lần là đạt; và (4) Báo cáo về hoạt động phòng 
chống SXHD: thời gian thực hiện báo cáo ≤ 1 tháng/lần 
là đạt.
Với những NVYTTB thực hiện không đầy đủ 4 nội 
dung đã kể trên, nếu ĐTNC trả lời đạt ≥ 2 nội dung là 
đạt; với những NV YTTB thực hiện đầy đủ cả 4 nội dung: 
ĐTNC trả lời đạt ≥ 3 nội dung là đạt.
2.6. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu định lượng được làm sạch và nhập liệu bằng 
phần mềm EpiData 3.1, phân tích bằng phần mềm SPSS 
16.0, số liệu được phân tích dưới dạng tần số. Số liệu định 
tính (phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm) được thu âm, ghi 
chép, gỡ băng và phân tích theo chủ đề. 
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức Trường Đại học 
Y tế Công cộng thông qua số 016/2018/YTCC-HD3 ngày 
29/1/2018.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Hoạt động của nhân viên y tế thôn bản trong 
đợt dịch sốt xuất huyết Dengue năm 2017
Nội dung tổng hợp kết quả NVYTTB thực hiện nhiệm 
vụ đạt được trình bày trong Bảng 1. Tỷ lệ NV YTTB thực 
hiện việc giám sát bệnh nhân ít nhất 1 lần đạt chiếm tỷ 
lệ cao nhất là 92,6%, tiếp đến là thời gian thực hiện báo 
cáo đạt chiếm tỷ lệ 92,5%; thực hiện việc tuyên truyền đạt 
chiếm 64,5%; thấp nhất là số lần vận động người dân tham 
gia chiến dịch đạt 31,6%.
Bảng 1. Bảng tổng hợp kết quả nhân viên y tế thôn bản thực hiện đạt từng nhiệm vụ (n=155)
STT Nội dung n %
1 Thực hiện tuyên truyền các hoạt động phòng chống SXHD (n=155) 100 64,5
2 Vận động người dân tham gia chiến dịch VSMT (diệt lăng quăng, bọ gậy) từ 3 lần trở lên (n=155) 49 31,6
3 Thực hiện giám sát bệnh nhân ít nhất 1 lần (n=54) 50 92,6
4 Báo cáo về hoạt động phòng chống SXHD ≤ 1 tháng/lần (n=146) 135 92,5
Biểu đồ 1. Tỉ lệ NVYTTB thực hiện đạt đầy đủ 4 nhiệm vụ
Trong số 155 NVYTTB, chỉ có 54 người thực hiện đủ 
4 nội dung công việc trong đợt dịch SXHD năm 2017 tại 
huyện Việt Yên, chiếm tỉ lệ 34,8%. Trong số những người 
thực hiện đủ cả 4 nội dung công việc, tỉ lệ thực hiện công 
việc đạt chiếm 81,5% (Biểu đồ 1).
Số NVYTTB thực hiện không đầy đủ 4 nội dung 
công việc là 101 người, chiếm tỉ lệ 65,2%. Tỷ lệ NV 
YTTB thực hiện nhiệm vụ đạt trong số những nhân viên 
thực hiện không đầy đủ 4 nội dung công việc chiếm 
48,5% (Biểu đồ 2).
18.5%
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn66
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Biểu đồ 2. Tỉ lệ NVYTTB thực hiện đạt nhưng không thực hiện đủ 4 nhiệm vụ
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của 
nhân viên y tế thôn bản trong đợt dịch sốt xuất huyết 
Dengue năm 2017 tại huyện Việt Yên
Việc kiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc là 
nguyên nhân khiến cho NVYTTB không có nhiều thời 
gian dành cho hoạt động tuyên truyền hướng dẫn người 
dân nâng cao nhận thức về phòng chống SXHD.“Thu 
nhập chính của đội ngũ NV YTTB không phải là ở phụ cấp 
làm cán bộ y tế thôn, mà thu nhập chính là ở các công việc 
khác. Họ bận lắm nên thời gian của họ cũng hạn chế”, 
PVS-Trưởng TYT xã 1. 
Việc NVYTTB không được trang bị đầy đủ các trang 
thiết bị, phương tiện truyền thông cũng là yếu tố ảnh hưởng 
tới chất lượng hoạt động của YTTB. “Đi tuyên truyền mà 
trong tay không có tài liệu gì để cho họ xem, mình có kiến 
thức gì thì truyền đạt lại cho họ thôi, như vậy cũng làm 
cho mình tuyên truyền khó hơn là có tài liệu cho họ xem”, 
PVS – YTTB thôn 1.
Tiền phụ cấp cho NV YTTB hàng tháng thấp đã ảnh 
hưởng tới hoạt động giám sát bệnh nhân của NV YTTB. 
Trong đợt dịch SXHD năm 2017, công việc mà các NV 
YTTB trên địa bàn huyện phải thực hiện nhiều hơn so với 
các năm không có dịch bệnh. Việc đi làm thường xuyên 
mà không có tiền khích lệ tinh thần khiến cho NV YTTB 
không mặn mà với công việc “Phụ cấp bao năm nay cho 
đội ngũ YTTB chả thấy tăng mà công việc thì như năm 
2017 lại nhiều. Đợt dịch SXHD xảy ra, trên địa bàn xã 
cũng có mấy trường hợp bị mắc. Mỗi bệnh nhân lại mất 
buổi đi giám sát, phun hóa chất tiệt trùng, mà NV YTTB thì 
không thể vắng mặt. Việc của YTTB làm không khác gì như 
ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng”, PVS- Trưởng thôn 2.
Trong đợt dịch SXHD năm 2017, Phòng Y tế và 
Trung tâm Y tế huyện Việt Yên tổ chức lớp tập huấn cho 
tất cả cán bộ y tế: y tế huyện, xã, cộng tác viên, NV YTTB, 
y tế các trường học, y tế tư nhân, các đơn vị liên quan và 
đặc biệt là các thành viên đội, tổ phòng, chống dịch cơ 
động và cấp cứu ở tất cả tuyến.“Năm 2017 ngành Y tế 
cũng đã quan tâm và tổ chức lớp tập huấn cho tất cả các 
đối tượng y tế từ huyện tới thôn rồi các thành viên của 
đội phòng chống dịch nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng 
phòng chống dịch khi dịch bệnh [dịch SXHD] đang lộng 
hành”, PVS – LTO Cán bộ TTYT huyện.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Hoạt động của nhân viên y tế thôn bản trong 
đợt dịch sốt xuất huyết Dengue tại huyện Việt Yên năm 
2017
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, 100% 
nhân viên YTTB trên địa bàn huyện Việt Yên thực hiện 
việc tuyên truyền hướng dẫn người dân nâng cao nhận thức 
về phòng chống bệnh SXHD. Kết quả này tương đồng với 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hải năm 2009 tại quận 
Hoàn Kiếm, Hà Nội [6] và cao hơn so với kết quả nghiên 
cứu của tác giả Lê Thị Kim Ánh năm 2014 tại quận Đống 
Đa, Hà Nội (90,4%) [1].
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có 31,6% NV YTTB 
thực hiện ít nhất 3 lần vận động người dân tham gia chiến 
dịch VSMT, diệt lăng quăng/bọ gậy. Kết quả này thấp hơn 
nghiên cứu của Lưu Hoàng Anh Phương năm 2015 tại 
Đồng Tháp với 99,4% NVYTTB thực hiện đạt nội dung 
này [7] và cũng thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác 
giả Nguyễn Văn Hải năm 2009 tại quận Hoàn Kiếm, Hà 
Nội (96,2%) [6]. 
Trong số 54 NVYTTB thực hiện đủ 4 nhiệm vụ, tỉ 
lệ thực hiện đạt là 81,5%, tương đương với nghiên cứu 
của Lưu Hoàng Anh Phương năm 2015 tại Đồng Tháp [7]. 
48.5%
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 67
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trong khi đó, đối với 101 NVYTTB thực hiện không đầy 
đủ 4 nhiệm vụ, tỉ lệ thực hiện đạt chỉ là 48,5%. 
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của 
nhân viên y tế thôn bản trong đợt dịch sốt xuất huyết 
Dengue năm 2017 tại huyện Việt Yên
Không có kinh phí cho hoạt động phòng chống 
SXHD, trong khi phụ cấp của YTTB lại thấp, công việc 
của YTTB lại nhiều, phần lớn họ phải kiêm nhiệm hoặc 
tham gia các công việc khác cùng lúc để lo cho cuộc sống 
gia đình đã ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của hoạt 
động. So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hải năm 
2009 tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội nghiên cứu trên đối 
tượng CTV phòng chống SXH cho thấy kết quả về tỷ lệ 
CTV kiêm nhiệm công việc xã hội, đoàn thể là gần tương 
đương nhau (80%) [6].
Trang thiết bị, phương tiện truyền thông phục vụ cho 
công việc lại không được trang bị đầy đủ ảnh hưởng trực tiếp 
tới hoạt động tuyên truyền hướng dẫn người dân nâng cao 
nhận thức để phòng chống SXHD, bảo vệ sức khỏe của bản 
thân và gia đình. Nghiên cứu của Lưu Hoàng Anh Phương 
năm 2015 tại Đồng Tháp cho kết quả về tỷ lệ NV YTTB 
không có đầy đủ trang thiết bị truyền thông là 38,3% [7]. 
Việc tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng kiến thức 
thường xuyên cho đội ngũ YTTB là rất cần thiết để giúp 
cho đội ngũ NVYTTB được cập nhật với kiến thức phòng 
chống bệnh SXHD.Việc bồi dưỡng nên được diễn ra đều 
đặn vào mỗi năm. Phát hiện này cũng được các tác giả Lưu 
Hoàng Anh Phương [7] và Nguyễn Văn Hải [6] ghi nhận. 
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Hoạt động của NVYTTB tại huyện Việt Yên, tỉnh 
Bắc Giang trong đợt dịch SXHD năm 2017 còn nhiều hạn 
chế, đặc biệt là hoạt động giám sát bệnh nhân, báo cáo 
trạm y tế xã theo quy định.
Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của NVYTTB 
là kiêm nhiệm nhiều công việc, phụ cấp thấp, thiếu trang 
thiết bị, phương tiện truyền thông trong hoạt động tuyên 
truyền cho người dân. Việc được thường xuyên cập nhật 
kiến thức về phòng chống SXHD là yếu tố làm tăng cường 
hoạt động của NVYTTB.
Nghiên cứu khuyến nghị cần có giải pháp nhằm cải 
thiện hoạt động của đội ngũ NV YTTB trên địa bàn huyện 
như: trang bị cho đội ngũ NVYTTB đầy đủ cả về kiến 
thức, trang thiết bị, hỗ trợ kinh phí nhằm động viên, khích 
lệ tinh thần để thực hiện hoạt động phòng chống SXHD 
đạt được hiệu quả tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Kim Ánh (2014), “Hoạt động của CTV của các phường trọng điểm và khó khăn trong hoạt động giám sát 
SXHD Dengue quận Đống Đa, Hà Nội năm 2012-2013”, Tạp chí Y tế Công cộng, tr. 22-28.
2. Bộ Y tế (2018). Hội nghị trực tuyến tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh mùa Đông Xuân năm 2018. Truy 
cập tại 
tuyen-tang-cuong-cong-tac-phong-chong-dich-benh-mua-ong-xuan-nam-2018?inheritRedirect=false, ngày 19/6/2018.
3. Bộ Y tế (2017), Công văn về việc kiện toàn và duy trì đội ngũ cộng tác viên phòng chống sốt xuất huyết, số 4746/
BYT-DP, ngày 22/8/2017
4. Bộ Y tế (2014). Quyết định về việc ban hành “Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue”.
5. Bộ Y tế (2013), Thông tư về Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản, số 07/2013/
TT-BYT ngày 08/3/2013
6. Nguyễn Văn Hải (2009), Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên phòng chống sốt Dengue/sốt xuất 
huyết Dengue phường Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm – Hà Nội 6 tháng đầu năm 2009, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, 
Trường Đại học Y tế Công cộng
7. Lưu Hoàng Anh Phương (2015), Thực trạng hoạt động phòng chống SXHD của nhân viên y tế khóm ấp và một số yếu tố 
liên quan tại huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp năm 2015, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng.
8. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang (2017), Báo cáo Kết thúc dịch Sốt xuất huyết Dengue trên địa bàn 
tỉnh Bắc Giang năm 2017, Số 170/BC-KSBT, ngày 08/12/2017.
9. Trung tâm Y tế huyện Việt Yên (2017), Báo cáo công tác phòng chống dịch bệnh SXHD, số 51/BC-TTYT, ngày 
25/11/2017
10. Trung tâm Y tế huyện Việt Yên (2017), Báo cáo hoạt động của nhân viên YTTB trên địa bàn huyện trong phòng 
chống SXH năm 2017, số 65/BC-TTYT, ngày 15/12/2017.
11. Uỷ ban nhân dân huyện Việt Yên (2016), Báo cáo kết quả tình hình kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng huyện Việt 
Yên năm 2016, Việt Yên, Bắc Giang

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_cua_nhan_vien_y_te_thon_ban_trong_dot_dich_sot_xua.pdf