Hoàn thiện kiểm toán công tác quản lý, sử dụng “đất ở không hình thành đơn vị ở”

Xuất phát từ nhu cầu, thực trạng phát triển du lịch ở một số tỉnh, thành có hoạt động du lịch biển phát triển, đặc biệt là tỉnh Khánh Hòa, hình thành một khái niệm mới “đất ở không hình thành đơn vị ở” là đất ở du lịch, nghỉ dưỡng, không hình thành đơn vị ở và không tổ chức các dịch vụ thiết yếu nhưng vẫn đảm bảo các dịch vụ tiện ích có sẵn phục vụ nhu cầu

hàng ngày với tính chất nghỉ dưỡng - du lịch như dịch vụ thương mại, thể dục thể thao, không gian dạo

chơi, thư giãn. từ 5-7 năm trở lại đây. Loại hình này đã gây khó khăn trong công tác quản lý ở phương

diện pháp luật và thực tiễn kiểm toán.

Thông qua công tác kiểm toán trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, Nhóm Tác giả nhận thấy việc quản lý đất

ở không hình thành đơn vị ở chưa được quy định trong luật và còn nhiều vấn đề bất cập. Bài viết nhằm

đánh giá tổng quan và đề ra giải pháp hoàn thiện kiểm toán công tác quản lý, sử dụng loại hình đất ở đặc

biệt này.

pdf 69 trang phuongnguyen 8600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hoàn thiện kiểm toán công tác quản lý, sử dụng “đất ở không hình thành đơn vị ở”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện kiểm toán công tác quản lý, sử dụng “đất ở không hình thành đơn vị ở”

Hoàn thiện kiểm toán công tác quản lý, sử dụng “đất ở không hình thành đơn vị ở”
TÒA SOẠN
Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6287 3463 / Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / khoahockiemtoansav@gmail.com
Giấy phép hoạt động báo chí số: 514/GP-BTTTT cấp ngày 05/10/2015
In tại: Công ty Cổ phần In La Bàn 
GIá: 9.500 ĐồNG
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP 
TS. Hồ Đức Phớc, Tổng KTNN, Chủ tịch
GS.TS Đoàn Xuân Tiên, Phó Tổng KTNN, Phó Chủ tịch
TS. Lê Quang Bính
GS.TS Ngô Thế Chi
PGS.TS Phạm Văn Đăng
PGS.TS Đinh Trọng Hanh
PGS.TS Nguyễn Đình Hòa
GS.TS Vương Đình Huệ
GS.TS Đặng Thị Loan
GS.TS Dương Thị Bình Minh
PGS.TS Phan Duy Minh
TS. Lê Đình Thăng
Nhà báo Nguyễn Thái Thiên
PGS.TS Lê Huy Trọng
GS.TS Phạm Quang Trung
PGS.TS Ngô Trí Tuệ
TS. Nguyễn Hữu Vạn
TS. Mai Vinh
THƯ KÝ TÒA SOẠN
ThS. Ngô Khánh Hòa
THIếT Kế
Kỷ Quang
SOÁ 144 - 10/2019 i iSSN 1859 - 1671
content
NO 144 - 10/2019 i ISSN 1859 - 1671
RESEARCH AND DISCUSSION
Vo Van Cuong, Nguyen Huu Tam, Nguyen 
Hoang Hien Improving the audit of the 
management and use of “residential land 
does not form residential units”
Tran Duc Minh, Le Van Nam, Le Anh 
Tuan Completing the compliance audit in 
auditing the management of construction 
investment projects at district level project 
management units
Le Thi Thuy Ngoan Improvement of 
auditing value-added tax refund in local 
budget audits
FROM THEORY TO PRACTICE
Nguyen Thi Phuong Mai Current situation 
of organizing the accounting information 
system in Vietnamese stock companies
Nguyen Hong Nga The pricing model for 
fixed assets which are long-lived working 
animals and long-lived farm plant
Ninh Tran Nam, Do Hong Thuy, Bui 
Dang Nghia Solutions to improve results 
of implementation of audit conclusions and 
recommendations of the State Audit Office 
of Vietnam
ECONOMICS – FINANCE
Nguyen Tran Minh Tri To enhance the 
attraction of high quality FDI from the EU
Viet Anh Vietnamese banks with Basel II 
challenge
FORUM AND DIALOGUE
Lam Phong Transfer capital mobilization 
channel from banks to corporate bonds
Khanh An Equitization of state enterprises: 
need to monitor land closely
EXPERIENCES FROM ABROAD
Hoang Thi Giang Experience in 
implementing e-invoices for business 
households from countries in the world and 
lessons for Vietnam
NEW DOCUMENTS
06
27
51
58
63
68
noäi dung
Số 144 - 10/2019 i ISSN 1859 - 1671
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
Võ Văn Cương, Nguyễn Hữu Tâm, 
Nguyễn Hoàng Hiền Hoàn thiện kiểm 
toán công tác quản lý, sử dụng “đất ở 
không hình thành đơn vị ở”
Trần Đức Minh, Lê Văn Nam, Lê Anh 
Tuấn Hoàn thiện kiểm toán tuân thủ việc 
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các Ban 
Quản lý dự án cấp huyện
Lê Thị Thùy Ngoan Hoàn thiện tổ chức 
kiểm toán hoàn thuế giá trị gia tăng trong 
kiểm toán ngân sách địa phương
TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN
Nguyễn Thị Phương Mai Đánh giá thực 
trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán 
trong các công ty chứng khoán Việt Nam
Nguyễn Hồng Nga Mô hình tính giá đối 
với tài sản cố định là cây lâu năm, súc vật 
làm việc và cho sản phẩm
Ninh Trần Nam, Đỗ Hồng Thúy, Bùi 
Đăng Nghĩa Giải pháp nâng cao kết quả 
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán 
của Kiểm toán nhà nước
KINH TẾ - TÀI CHÍNH
Nguyễn Trần Minh Trí Để tăng cường thu 
hút FDI chất lượng cao từ EU
Việt Anh Ngân hàng trước thách thức 
Basel II
DIỄN ĐÀN - ĐốI THOẠI
Lâm Phong Dịch chuyển kênh huy động 
vốn từ ngân hàng sang trái phiếu doanh 
nghiệp
Khánh An Cổ phần hoá doanh nghiệp 
nhà nước: Cần giám sát chặt đất đai
KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI
Hoàng Thị Giang Kinh nghiệm về triển 
khai hóa đơn điện tử đối với hộ kinh 
doanh của một số nước trên thế giới và bài 
học với Việt Nam
VĂN BẢN MỚI
06
27
51
58
63
68
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN6 Số 144 - tháng 10/2019
Hoaøn tHieän kieåm toaùn coâng taùc quaûn lyù,
söû duïng “ñaát ôû kHoâng HìnH tHaønH ñôn vò ôû”
ThS. Võ VĂN CƯơNG*
CN. NGUYỄN HữU TâM
KS. NGUYỄN HOÀNG HIềN
*Kiểm toán nhà nước Khu vực VIII
Xuất phát từ nhu cầu, thực trạng phát triển du lịch ở một số tỉnh, thành có hoạt động du lịch biển phát triển, đặc biệt là tỉnh Khánh Hòa, hình thành một khái niệm mới “đất ở không hình thành đơn vị ở” là đất ở du lịch, nghỉ dưỡng, không hình thành đơn vị ở và không tổ chức các dịch vụ thiết yếu nhưng vẫn đảm bảo các dịch vụ tiện ích có sẵn phục vụ nhu cầu 
hàng ngày với tính chất nghỉ dưỡng - du lịch như dịch vụ thương mại, thể dục thể thao, không gian dạo 
chơi, thư giãn... từ 5-7 năm trở lại đây. Loại hình này đã gây khó khăn trong công tác quản lý ở phương 
diện pháp luật và thực tiễn kiểm toán. 
Thông qua công tác kiểm toán trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, Nhóm Tác giả nhận thấy việc quản lý đất 
ở không hình thành đơn vị ở chưa được quy định trong luật và còn nhiều vấn đề bất cập. Bài viết nhằm 
đánh giá tổng quan và đề ra giải pháp hoàn thiện kiểm toán công tác quản lý, sử dụng loại hình đất ở đặc 
biệt này.
Từ khóa: Đất ở không hình thành đơn vị ở.
Improving the audit of the management and use of “Residential land does not form residential 
units”
Stemming from the demand, the reality of tourism development in some provinces and cities with 
developed marine tourism activities, especially Khanh Hoa province, forming a new concept “residential 
land does not form residential units” in the last 5-7 years. It is land for tourism and relaxation, not forming a 
residential unit and not supplying essential services but ensuring available utility services to meet daily needs 
with the nature of relaxation - tourism such as commerical services, sport, space for walking, relaxing... This 
has caused difficulties in the management of land use both in terms of law and practice.
Through the audits in Khanh Hoa province, the authors found that the management of “residential land 
does not form residential units” has not been prescribed in the law and had many shortcomings. The article 
aims to review the overall and propose solutions to improve the audit of the management and use of this 
special type of residential land.
Keywords: Residential land does not form residential units.
Tổng quan về kiểm toán việc quản lý, sử dụng 
đất ở không hình thành đơn vị ở
Khái niệm “đất ở không hình thành đơn vị ở”
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT thì đất 
ở được định nghĩa như sau: “Đất ở là đất xây dựng 
nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời 
sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng 
một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp 
vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công 
nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có vườn ao gắn 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 7Số 144 - tháng 10/2019
liền với nhà ở đang sử dụng nhưng chưa được cấp 
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tạm thời 
xác định diện tích đất ở bằng hạn mức giao đất ở 
mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường 
hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản 
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì ngoài việc 
thống kê theo mục đích đất ở còn phải thống kê 
theo mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi 
nông nghiệp. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn và 
đất ở tại thành thị”.
Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy 
hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD thì đơn 
vị ở được định nghĩa như sau: “Đơn vị ở là khu 
chức năng bao gồm các nhóm nhà ở; các công trình 
dịch vụ cấp đơn vị ở như trường mầm non, trường 
tiểu học, trường trung học cơ sở; trạm y tế, chợ, 
trung tâm thể dục thể thao, điểm sinh hoạt văn hóa 
và các trung tâm dịch vụ cấp đơn vị ở khác phục vụ 
cho nhu cầu thường xuyên của cộng đồng dân cư 
trong đơn vị ở...; vườn hoa, sân chơi trong đơn vị 
ở; đất đường giao thông nội bộ (bao gồm đường từ 
cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) và bãi 
đỗ xe phục vụ trong đơn vị ở... Các công trình dịch 
vụ cấp đơn vị ở (cấp I) và vườn hoa sân chơi trong 
đơn vị ở có bán kính phục vụ ≤500m... Tùy theo 
giải pháp quy hoạch, trong các đơn vị ở có thể bố 
trí đan xen một số công trình ngoài các khu chức 
năng thành phần của đơn vị ở nêu trên, nhưng đất 
xây dựng các công trình này không thuộc đất đơn 
vị ở”.
Luật Đất đai năm 2013 không có quy định về 
đất ở không hình thành đơn vị ở (bao gồm các loại 
hình căn hộ khách sạn condotel, căn hộ văn phòng 
officetel... Sau đây gọi tắt là condotel vì cơ bản tính 
chất khá tương đồng nhau). Theo quy định của 
Luật Đất đai năm 2013, có 3 nhóm đất lớn gồm: 
Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa 
sử dụng. Đất dùng để phát triển các dự án bất động 
sản nghỉ dưỡng nằm trong nhóm đất phi nông 
nghiệp, loại đất thương mại dịch vụ. Theo quy định, 
dự án nghỉ dưỡng xây dựng trên đất thương mại 
dịch vụ chỉ được quyền sử dụng đất có thời hạn. 
Tuy nhiên, chủ đầu tư các dự án bất động sản nghỉ 
dưỡng lại muốn ra được “sổ đỏ” có quyền sử dụng 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN8 Số 144 - tháng 10/2019
đất ổn định, lâu dài cho khách hàng. Do đó, thuật 
ngữ “đất ở không thành đơn vị ở” đã ra đời mặc dù 
về pháp lý còn chưa được thừa nhận rộng rãi.
Đặc điểm của “đất ở không hình thành đơn 
vị ở”
- Về chế độ sở hữu
Trong bối cảnh Luật chưa có quy định về đất ở 
không hình thành đơn vị ở thì thời gian qua, UBND 
tỉnh Khánh Hòa đã cấp phép đầu tư cho hàng chục 
dự án trước thực trạng khách quan là việc phát 
triển du lịch tại tỉnh Khánh Hòa đang bùng nổ, các 
chủ đầu tư các khu du lịch muốn có quyền bán các 
căn hộ du lịch, biệt thự du lịch nhưng không đủ 
điều kiện. Bên cạnh Khánh Hòa thì còn có nhiều 
địa phương khác đã cho phép sử dụng thuật ngữ 
“đất ở không hình thành đơn vị ở” để cấp sổ đỏ cho 
loại hình này như tỉnh Kiên Giang, tỉnh Bình Định, 
thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Ninh... Cá biệt, 
tỉnh Bình Định còn cấp phép toàn bộ từ biệt thự tới 
condotel là đất sử dụng lâu dài, cấp sổ đỏ cho các 
dự án căn hộ tại dự án như đất ở.
Tuy nhiên, pháp luật đã có quy định rõ, nếu đất 
đai là nhà ở như chung cư, liền kề, biệt thự... có thể 
sử dụng để xây nhà để bán, phân lô bán đất nền... 
còn các condotel được xây dựng trên đất thương 
mại dịch vụ nên chỉ được cho thuê đất và không 
được phân lô bán nền như đất ở. Như vậy, tính 
pháp lý của các sản phẩm đất ở không hình thành 
đơn vị ở là chưa rõ ràng, tiềm ẩn những rủi ro nhất 
định về quyền sở hữu.
- Về quản lý
Đối với loại hình đất ở không hình thành đơn 
vị ở condotel, hiện nay công tác quản lý còn gặp 
rất nhiều khó khăn như: Chỉ tiêu dân số đối với 
các công trình condotel chưa có, hiện mới chỉ có 
chỉ tiêu dân số đối với khu vực nhà ở nên nếu 
không bổ sung thêm quy định thì sẽ ảnh hưởng 
tới chỉ tiêu dân số địa phương, khó khăn trong 
quản lý nhà nước. Vả lại, cơ chế vận hành của loại 
hình này cũng khác với các chung cư là có ban 
quản lý thì đối với condotel chủ đầu tư có thể tự 
vận hành hoặc thuê đơn vị vận hành riêng. Chính 
vì vậy, việc ban hành văn bản hoặc quy định về 
quản lý, vận hành loại hình condotel là hết sức 
cấp thiết.
- Về sử dụng
Đối với loại hình condotel, hiện nay pháp luật 
chưa có quy định cụ thể về việc sử dụng, các quy 
định liên quan đến kinh doanh, mua bán, chuyển 
nhượng còn chưa rõ ràng. Condotel một mặt được 
sử dụng như một khách sạn bởi có hệ thống đặt 
phòng và các dịch vụ khách sạn khác. Mặt khác, 
condotel còn được sử dụng như một căn hộ vì được 
thiết kế với đầy đủ các tiện ích bếp, phòng khách, 
phòng ngủ... với đầy đủ dụng cụ nấu nướng. Nhìn 
chung, condotel có thể xem như một loại hình 
khách sạn được xây dựng theo kết cấu của căn hộ 
chung cư để du khách có thể sử dụng các tiện ích 
tương tự của một căn hộ chung cư và phục vụ cho 
mục đích kinh doanh du lịch.
Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại các 
dự án đất ở không hình thành đơn vị ở 
Mặc dầu trong thời gian vừa qua, việc quản 
lý nhà nước về đất đai đã có nhiều tiến bộ rõ rệt 
song đối với các dự án condotel vẫn còn nhiều tồn 
tại, hạn chế. Đến cuối năm 2017, trên địa bàn tỉnh 
Khánh Hòa đã có 31 dự án với tổng diện tích dự án 
khoảng 1.411,2 ha đã được UBND tỉnh Khánh Hòa 
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thương 
mại, dịch vụ (có thời hạn sử dụng) sang đất ở với 
diện tích khoảng 297,8 ha. Tại Việt Nam hiện nay, 
việc cấp sổ đỏ cho các căn hộ condotel là một vấn 
đề khó. Nguyên nhân trước hết xuất phát từ các 
quy định pháp luật đất đai. Điều 10, Luật Đất đai 
năm 2013 đã phân loại đất căn cứ vào mục đích sử 
dụng. Condotel thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, 
cụ thể là đất thương mại, dịch vụ. Vì vậy, nếu cấp 
sổ hồng với mục đích sử dụng là đất ở cho các căn 
hộ condotel thì sẽ dẫn đến xung đột trong quy định 
pháp luật.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 9Số 144 - tháng 10/2019
Về thời hạn sử dụng, mặc dù chủ đầu tư cam kết 
với người mua sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền 
sở hữu nhà ở tức sở hữu lâu dài, hay nói cách khác 
là vô thời hạn nhưng phải khẳng định condotel 
không phải là nhà ở được xây trên đất ở mà đây là 
loại đất nhà nước giao quyền sử dụng vào mục đích 
kinh doanh du lịch. Theo đó, tại Khoản 3, Điều 126 
Luật Đất đai về thời hạn giao đất có quy định: Cho 
thuê đất đối với các tổ chức để thực hiện các dự án 
đầu tư là không quá 50 năm và được gia hạn thêm. 
Điều này có nghĩa, dự án khu du lịch nghỉ dưỡng, 
căn hộ condotel thuộc đối tượng được sử dụng đất 
có thời hạn, theo dự án.
Bên cạnh đó là sự khác biệt lớn về quản lý, sử 
dụng giữa căn hộ chung cư để ở và căn hộ condotel. 
Các căn hộ condotel được xây dựng như một căn 
hộ chung cư, với tiện ích, tính năng để sử dụng như 
một căn hộ, chính vì lẽ đó sẽ nảy sinh tâm lý được 
sở hữu căn hộ condotel như sở hữu căn hộ chung 
cư. Sự khác biệt quá lớn trong việc quản lý, sử dụng, 
tính pháp lý giữa hai loại hình này là nguyên nhân 
lớn dẫn đến việc khó cấp sổ hồng cho condotel. 
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Khánh 
Hòa đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 
kỳ đầu (2015-2020) tỉnh Khánh Hòa chưa cụ thể rõ 
vấn đề này. Việc công nhận quyền sử dụng đất chịu 
ràng buộc của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. 
Việc bố trí đất ở (không hình thành đơn vị ở) trong 
các dự án tại Khu du lịch là sự vận dụng kết hợp 
các quy định của Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật 
Nhà ở của địa phương. Việc condotel là đất kinh 
doanh dịch vụ nhưng hiện nay được cấp sổ hồng 
đất ở sẽ không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
Thực trạng kiểm toán công tác quản lý, sử dụng 
đất ở không hình thành đơn vị ở qua kết quả kiểm 
toán của Kiểm toán nhà nước Khu vực VIII
Thời gian qua, Kiểm toán nhà nước khu vực 
VIII đã thực hiện 01 cuộc kiểm toán chuyên đề về 
công tác quản lý và sử dụng đất khu du lịch Bắc bán 
đảo Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa và 02 nội dung 
kiểm toán về đất đai đô thị được lồng ghép trong 
quá trình kiểm toán ngân sách địa phương năm 
2016 và năm 2017 tại tỉnh Khánh Hòa. Các cuộc 
kiểm toán này nhằm đánh giá việc tuân thủ pháp 
luật trong việc giao đất, cho thuê đất, thu tiền sử 
dụng đất, tiền cho thuê đất khu đô thị; triển khai 
thực hiện dự án, khu đô thị; bán, chuyển nhượng 
quyền sử dụng đất và tài sản hình thành từ dự án 
khu đô thị và đánh giá hiệu quả sử dụng đất đô 
thị.  ... p này có ưu điểm là bất 
cứ hóa đơn nào in ra từ thiết bị thanh toán đều 
được chuyển về cơ quan thuế và các hóa đơn này 
đều được coi là hóa đơn hợp pháp. Bên cạnh đó, 
có hạn chế là thông tin chuyển cho cơ quan Thuế 
không thể đầy đủ như một hóa đơn do truyền qua 
hệ thống thanh toán bị hạn chế về số lượng ký tự; 
thiết bị đặt tại cửa hàng nên hoàn toàn phụ thuộc 
vào ý thức của người bán hàng trong việc có nhập 
thông tin hay không.
Bài học rút ra cho việc triển khai hóa đơn điện 
tử đối với hộ kinh doanh ở Việt Nam
Một là, Hoàn thiện về mặt pháp lý, thể chế chính 
sách pháp luật trong quản lý thuế, hóa đơn điện 
tử. Hiện nay, đã có Nghị định số 119/2018/NĐ-CP 
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa 
đơn điện tử khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. 
Cần phải có thêm Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài 
chính. Trên cơ sở đó, Tổng cục Thuế sẽ ban hành 
Quy trình quản lý hóa đơn điện tử có mã của cơ 
quan thuế đối với hộ kinh doanh. 
Cơ quan Thuế xây dựng được cơ sở dữ liệu hóa 
đơn tập trung và thống nhất để phục vụ công tác 
quản lý thuế của Nhà nước, trong đó có việc thanh 
tra, kiểm tra, hoàn thuế; trên cơ sở đó sẽ giảm thiểu 
được các rủi ro cho cơ quan Thuế và doanh nghiệp 
sử dụng hóa đơn, góp phần tạo lập môi trường 
kinh doanh bình đẳng, minh bạch giữa các thành 
phần kinh tế.
Hai là, Xác định cụ thể đối tượng áp dụng giải 
pháp triển khai hóa đơn điện tử. 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 67Số 144 - tháng 10/2019
Theo quy định, tất cả các các tổ chức, cá nhân 
kinh doanh đều phải sử dụng hóa đơn điện tử, bắt 
buộc từ ngày 01/11/2020. Các lĩnh vực, ngành hàng 
phải thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử không có 
mã của cơ quan thuế là điện lực; xăng dầu; bưu 
chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, 
đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài 
chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương 
mại điện tử; kinh doanh siêu thị... Còn lại đa số các 
tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện 
tử có mã của cơ quan thuế. 
Đối với hộ kinh doanh phải kết nối máy tính 
tiền để quản lý doanh thu bán lẻ là cá nhân, hộ kinh 
doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ 
thuốc tân dược, bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp 
dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa 
bàn có điều kiện thuận lợi phải sử dụng hóa đơn 
điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy 
tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ 
quan thuế. Việc định nghĩa thế nào là máy tính tiền 
cũng cần làm rõ trong văn bản pháp quy vì hiện 
nay trên thị trường có khoảng hơn 100 loại máy 
tính tiền chia làm 3 loại chủ yếu: Máy tính tiền chỉ 
có phần cứng, không có cổng kết nối mạng; máy 
tính tiền chỉ có phần cứng nhưng có cổng kết nối 
mạng hoặc có phần mềm nhưng không thể thay 
đổi được; máy tính tiền có cả phần cứng và phần 
mềm có thể thay đổi tùy theo nhu cầu sử dụng của 
người mua, có thể kết nối mạng.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh theo từng 
lần phát sinh (buôn chuyến), kinh doanh không 
thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố 
định hoặc hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo 
phương pháp khoán nếu có nhu cầu sử dụng hóa 
đơn thì được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ 
quan thuế theo từng lần phát sinh. 
Ba là, Chính sách hỗ trợ cho hộ kinh doanh sử 
dụng hóa đơn điện tử.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được miễn 
phí tiền sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử. Riêng đối 
với trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã 
của cơ quan thuế được miễn phí tiền sử dụng dịch 
vụ hóa đơn điện tử trong vòng 12 tháng kể từ ngày 
sử dụng hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh, cá nhân 
kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ 
quan thuế không phải thực hiện báo cáo tình hình 
sử dụng hóa đơn.
Do đặc thù hộ kinh doanh trong một số lĩnh vực 
như bán buôn, bán lẻ hàng hoá tại các khu chợ đầu 
mối, chợ truyền thống nên yêu cầu về thiết bị để 
khởi tạo hoá đơn điện tử cần phải đơn giản như 
smartphone hoặc máy tính bảng, không thể sử dụng 
các thiết bị máy tính đồng bộ (máy tính, máy in) 
như doanh nghiệp. Vì vậy cần có sự hỗ trợ của các 
đơn vị cung cấp giải pháp (Viettel, VNPT, đại diện 
Bộ Thông tin Truyền thông, Thái Sơn, M-Invoice...) 
về khởi tạo hoá đơn điện tử trên smartphone. 
Về chữ ký điện tử trên hoá đơn điện tử của 
hộ kinh doanh, theo quy định tại Nghị định số 
119/2018/NĐ-CP là không bắt buộc phải có chữ 
ký số. Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Giao dịch 
điện tử, Nghị định số 130/2018/ND-CP quy định 
về chữ ký số trong giao dịch điện tử thì hiện nay 
chỉ có chữ ký số là đảm bảo tính pháp lý cao nhất. 
Tuy nhiên, nếu áp dụng chữ ký số đối với hộ kinh 
doanh sẽ gặp vướng mắc do chi phí duy trì chữ ký 
số hàng năm, trong khi đối với cá nhân, hộ kinh 
doanh có thể cả năm, thậm chí chỉ phát sinh một 
lần xuất hóa đơn duy nhất, nếu phải duy trì chữ 
ký số thường xuyên là không phù hợp. Vì vậy, nên 
chăng chữ ký số tích hợp vào sim điện thoại và tính 
phí theo từng lần phát sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 
13/6/2019 của Quốc hội;
2. Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 
12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa 
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp 
dịch vụ; 
3. Báo cáo dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của ngành 
thuế về hộ, cá nhân kinh doanh;
4. Tài liệu kinh nghiệm triển khai của các nước 
về triển khai hóa đơn điện tử và triển khai 
kết nối máy tính tiền.
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN68 Số 144 - tháng 10/2019
cHÍnH tHöùc ban HaønH tHoâng tö 68/2019/tt-btc 
Höôùng daãn ngHò ñònH 119/2018/nñ-cp veà Hoùa ñôn ñieän töû
Ngày 30/09/2019 Bộ Tài Chính đã chính thức ban hành Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị 
định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử và có 
hiệu lực thi hành từ ngày 14/11/2019. Đây sẽ là 
căn cứ pháp luật quan trọng để việc triển khai và 
sử dụng hóa đơn điện tử diễn được diễn ra nhanh 
chóng, thuận lợi.
1. Chính thức ban hành Thông tư 68/2019/
TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP
Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến 
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài 
chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 
03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi 
tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán 
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 
12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa 
đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 
3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ 
sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 
tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC 
ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 
6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí 
điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của 
cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 
tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về 
việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn 
điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế;
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc 
gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC 
ngày 23 tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 
4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung 
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 
2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi 
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, 
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của 
Bộ Tài chính).
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh 
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân 
kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa 
đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Thông tư, 
Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại Khoản 2, Điều 
này hết hiệu lực thi hành.
2. Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định mới 
nhất về thời hạn áp dụng hóa đơn điện tử
Thời điểm hiện tại, một trong những băn khoăn 
lớn nhất của các đơn vị và cá nhân kinh doanh 
chính là thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử.
Để làm rõ điều này, Khoản 3 và 4 Điều 26, Thông 
tư 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính đã quy định:
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh 
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân 
kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa 
đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Thông tư, 
Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại Khoản 2, Điều 
này hết hiệu lực thi hành.
Như vậy, 100% doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, 
hộ, cá nhân kinh doanh vẫn bắt buộc triển khai hóa 
đơn điện tử theo lộ trình đã được quy định tại Nghị 
định 119/2018/NĐ-CP.
Đồng thời, một số tỉnh thành sẽ phải gấp rút 
thực hiện chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo 
Nghị quyết 01/NQ-CP: Hoàn thành triển khai hóa 
đơn điện tử tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và các thành 
phố lớn trong năm 2019.
(Theo misa.com)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 69Số 144 - tháng 10/2019
boä noäi vuï ban HaønH tHoâng tö soá 11/2019/tt-bnv baõi boû 
moät soá vaÊn baûn quy pHaïm pHaùp luaät do boä tRöôûng 
boä noäi vuï ban HaønH
Theo đó, các văn bản sau hoàn toàn bị bãi bỏ:1. Thông tư số 832/TCCP-ĐP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của 
Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính 
phủ hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai có 
liên quan đến địa giới hành chính các cấp trong 
tổ chức thực hiện Chỉ thị 364-CT ngày 06 tháng 
11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng giải quyết 
những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới 
hành chính tỉnh, huyện, xã.
2. Thông tư số 252/TCCP-TC ngày 20 tháng 11 
năm 1995 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - 
Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 
số 254 ngày 16 tháng 5 năm 1994 của Thủ tướng 
Chính phủ về việc các cấp chính quyền hỗ trợ, tạo 
điều kiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội 
Chữ thập đỏ Việt Nam.
3. Thông tư số 151/TCCP-TC ngày 04 tháng 8 
năm 1997 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - 
Cán bộ Chính phủ hướng dẫn về công tác tổ chức 
và tiền lương của Ban Quản lý khu công nghiệp, 
khu chế xuất, khu công nghệ cao.
4. Thông tư số 22/2003/TT-BNV ngày 15 tháng 
5 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các ngạch Giáo sư, 
Phó giáo sư trong các cơ sở giáo dục đại học và sau 
đại học công lập.
5. Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24 tháng 
12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc 
hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế 
hành chính, sự nghiệp nhà nước.
6. Thông tư số 05/2006/TT-BNV ngày 30 tháng 
5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 
159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của 
Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, 
phường, thị trấn.
7. Thông tư số 07/2006/TT-BNV ngày 01 tháng 
12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ, công chức.
8. Thông tư số 05/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 
6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 
15/2007/NĐCP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của 
Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh 
và cấp huyện.
9. Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11 tháng 
9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành 
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên 
ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.
10. Thông tư số 02/2012/TT-BNV ngày 15 tháng 
6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
thực hiện một số điều của Nghị định số 62/2011/
NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ 
về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, 
phường, thị trấn.
11. Thông tư số 03/2012/TT-BNV ngày 26 tháng 
6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
thực hiện Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp 
dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh 
lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một 
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người 
được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà 
nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
12. Quyết định số 04/2002/QĐ-BNV ngày 13 
tháng 9 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc 
sửa đổi Điều 6 Chương II quy định ban hành kèm 
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN70 Số 144 - tháng 10/2019
theo Quyết định số 15/QĐ-TCCP ngày 05 tháng 6 
năm 1999 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - 
Cán bộ Chính phủ.
13. Quyết định số 22/2002/QĐ-BNV ngày 
30 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ 
về việc ban hành bản quy định về nội dung, quy 
trình nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức thuộc 
Bộ Nội vụ.
14. Quyết định số 30/2004/QĐ-BNV ngày 04 
tháng 05 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về 
việc ban hành chương trình bồi dưỡng kiến thức 
hành chính và quản lý nhà nước cho cán bộ, công 
chức cấp xã các tỉnh Tây Nguyên.
15. Quyết định số 88/2004/QĐ-BNV ngày 10 
tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban 
hành quy định về chế độ thông tin báo cáo trong 
Bộ Nội vụ.
16. Quyết định số 57/2005/QĐ-BNV ngày 18 
tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban 
hành quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công 
dân của Bộ Nội vụ.
17. Quyết định số 135/2005/QĐ-BNV ngày 15 
tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về 
việc ban hành quy chế bồi dưỡng Trưởng thôn, Tổ 
trưởng tổ dân phố.
18. Quyết định số 07/2006/QĐ-BNV ngày 05 
tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc 
ban hành Chương trình khung bồi dưỡng ngạch 
cán sự.
19. Quyết định số 07/2007/QĐ-BNV ngày 13 
tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc 
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
20. Quyết định số 08/2007/QĐ-BNV ngày 14 
tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về 
việc ban hành bộ chương trình khung đào tạo, bồi 
dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy 
ban nhân dân xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006 
- 2010.
21. Quyết định số 04/2008/QĐ-BNV ngày 17 
tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về 
việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công 
chức ngành thanh tra.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 
15/11/2019.
PHỤ TRƯƠNG SỐ NÀY KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ BÁN
PHIếU ĐẶT MUA
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN
Đơn vị: ................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................
Số điện thoại: .......................... Fax: ...................................
Mã số thuế: .........................................................................
Số tài khoản: .......................................................................
tại: .......................................................................................
Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN
Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản
Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản
KÍNH GỬI:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6282 2213
Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn /
khoahockiemtoansav@gmail.com 
Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội,
Chi nhánh Thành Công
... Ngày ... tháng ... năm 20........
 Thủ trưởng đơn vị

File đính kèm:

  • pdfhoan_thien_kiem_toan_cong_tac_quan_ly_su_dung_dat_o_khong_hi.pdf