Hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ninh
Đặt vấn đề: Nhân lực là nguồn lực vô tận. Tuy nhiên để sử dụng có hiệu quả nhân lực lại không phải là vấn đề đơn giản một sớm một chiều. Nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý phải có một cái nhìn trong suốt, nắm chắc bản chất, nội dung vấn đề để có thể tìm ra một phương án phù hợp với đặc điểm, điều kiện của đơn vị. Từ đó có thể phát huy hết tiềm năng nguồn nhân lực của mình. Chính vì thế quản lý nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi và quan trọng nhất của tiến trình quản lý. Đối với ngành Y tế việc thực hiện chăm sóc sức khỏe thì nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong các nguồn lực. Nguồn nhân lực quyết định toàn bộ số lượng cũng như chất lượng các hoạt động và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Quản lý nhân lực chặt chẽ nhằm góp phần thực hiện công tác quy hoạch, phát triển và cán bộ ngày càng hợp lý, góp phần đảm bảo số lượng, chất lượng cán bộ, nâng cao chất lượng toàn diện mọi mặt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhân lực trong công tác quản lý của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ninh
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn102 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG NINH Lê Thùy Hương1, Khúc Thị Thanh Vân2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhân lực là nguồn lực vô tận. Tuy nhiên để sử dụng có hiệu quả nhân lực lại không phải là vấn đề đơn giản một sớm một chiều. Nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý phải có một cái nhìn trong suốt, nắm chắc bản chất, nội dung vấn đề để có thể tìm ra một phương án phù hợp với đặc điểm, điều kiện của đơn vị. Từ đó có thể phát huy hết tiềm năng nguồn nhân lực của mình. Chính vì thế quản lý nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi và quan trọng nhất của tiến trình quản lý. Đối với ngành Y tế việc thực hiện chăm sóc sức khỏe thì nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong các nguồn lực. Nguồn nhân lực quyết định toàn bộ số lượng cũng như chất lượng các hoạt động và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Quản lý nhân lực chặt chẽ nhằm góp phần thực hiện công tác quy hoạch, phát triển và cán bộ ngày càng hợp lý, góp phần đảm bảo số lượng, chất lượng cán bộ, nâng cao chất lượng toàn diện mọi mặt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhân lực trong công tác quản lý của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh” Mục tiêu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhân lực trong đơn vị, tổ chức. Đánh giá và phân tích yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy thực trạng công tác hoạch định, phân tích công việc; công tác tuyển dụng nhân sự; đào tạo và phát triển nhân lực, công tác sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực trong Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh. Đa số các ý kiến đánh giá đều cho rằng công tác hoạch định, tuyển dụng được đánh giá là tốt, các vị trí được bố trí sắp xếp là phù hợp; mức lương, thưởng thu nhập tăng thêm so với năng lực và cống hiến của nhân viên là hợp lý; bệnh viện cũng được đánh giá là thực hiện tốt các chế độ BHXH, BHYT, khám sức khoẻ và các hình thức hỗ trợ cho người lao động. Nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh, trong đó yếu tố bên ngoài bao gồm môi trường kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, kỹ thuật công nghệ; yếu tố bên trong đơn vị bao gồm đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cơ cấu tổ chức lao động, văn hoá tổ chức, quan tâm chăm sóc người lao động, và các yếu tố thuộc về người lao động như tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác. Từ khóa: Quản lý nhân lực y tế, quản lý nhân lực. ABSTRACT: IMPROVING THE HUMAN RESOURCE MANAGEMENT AT THE OBSTETRIC AND PEDIATRIC HOSPITAL OF QUANG NINH PROVINCE Background: Human resources are endless resources. However, the effective use of manpower is not a simple problem overnight. It requires leaders and managers to have a transparent view, grasp the nature and content of the problem to be able to find an appropriate plan with the characteristics and conditions of the unit. Since then, it is possible to unleash its full potential human resources. Therefore, human resource management plays a particularly important role and is increasingly studied and analyzed by managers, considering this as a core and most important function of the management process. For the health sector, health care implementation is the most important resource among the resources. Human resources determine the overall quantity and quality of Ngày nhận bài: 20/05/2020 Ngày phản biện: 29/05/2020 Ngày duyệt đăng: 06/06/2020 1. Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh Điện Thoại: 0386978999, Email: [email protected] 2. Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 103 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC health care activities and services. Strict management of human resources to contribute to making planning, development and staff more and more reasonable, contributing to ensuring the quantity and quality of staff, improving the comprehensive quality of all aspects of care. people’s health. Recognizing the importance of human resource management in the management of the Obstetrics and Gynecology Hospital in Quang Ninh Province, we conducted the research on “Improving the human resource management at the Obstetric and Pediatric Hospital of Quang Ninh Province”. Aims: Systematize theoretical basis and human resource management practices in units and organizations. Evaluating and analyzing factors affecting human resource management in the Obstetric and Pediatric Hospital of Quang Ninh Province. Methods: Cross - sectional study combining with quantative and qualitative analysis. Results: Research shows the real situation of work planning, analysis; personnel recruitment; training and developing human resources, the use and remuneration of human resources in Quang Ninh Obstetrics and Gynecology Hospital. Most of the comments said that the planning and recruiting activities were evaluated as good, the positions arranged were appropriate; Salary, bonus income increase compared to the capacity and dedication of employees is reasonable; The hospital is also considered to perform well the social insurance, health insurance, health checks and other forms of support for employees. The study has pointed out a number of factors affecting human resource management in the Obstetric and Pediatric Hospital of Quang Ninh Province, of which external factors include the economic environment, economic growth rate, and technology; internal factors include a contingent of leadership personnel, organizational structure, organizational culture, employee care, and employee attributes such as age, gender, professional qualifications, working seniority. Keywords: Health human resource management, human resource management. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhân lực là nguồn lực vô tận. Tuy nhiên để sử dụng có hiệu quả nguồn lực này lại không phải là vấn đề đơn giản một sớm một chiều. Nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý phải có một cái nhìn trong suốt, nắm chắc bản chất, nội dung để có thể tìm ra một phương án phù hợp với đặc điểm, điều kiện của đơn vị. Từ đó có thể phát huy hết tiềm năng nguồn nhân lực của mình. Chính vì thế quản lý nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi và quan trọng nhất của tiến trình quản lý [3]. Đối với ngành Y tế việc thực hiện chăm sóc sức khỏe thì nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong các nguồn lực. Nguồn nhân lực quyết định toàn bộ số lượng cũng như chất lượng các hoạt động và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Quản lý nhân lực chặt chẽ nhằm góp phần thực hiện công tác quy hoạch, phát triển và cán bộ ngày càng hợp lý, đảm bảo số lượng cán bộ, nâng cao chất lượng toàn diện mọi mặt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân [1]. Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh đi vào hoạt động từ năm 2012, là một bệnh viện tuyến tỉnh trẻ và nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long 20km. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ nhân viên y tế so với mặt bằng chung là rất trẻ. Đây vừa là lợi thế cũng vừa là bất lợi. Đối với ngành Y tế, thâm niên và kinh nghiệm chuyên môn có vai trò rất quan trọng quyết định đến chất lượng chuyên môn của bệnh viện. Mặt khác, bệnh viện là đơn vị hành chính sự nghiệp chịu sự quản lý của Nhà nước. Ngân sách nhà nước chỉ chi trả cho đối tượng trong biên chế và theo định biên giường bệnh. Đây đang là những khó khăn bệnh viện gặp phải trong công tác quản lý nhân lực hiện nay [4]. Làm thế nào bệnh viện giữ được các cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao không trong biên chế làm việc lâu dài và cống hiến cho bệnh viện? Thực tế hiện nay việc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng của nhà nước phải qua nhiều công đoạn và mất thời gian dẫn đến bệnh viện luôn rơi vào tình trạng thiếu nhân lực vì khi kế hoạch được phê duyệt không còn đáp ứng nhu cầu thực tế do số lượng khám chữa ngày càng tăng lên [2]. Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhân lực trong công tác quản lý của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh. Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh”. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhân lực trong đơn vị, tổ chức. 2. Đánh giá và phân tích yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh. SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn104 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu - Đội ngũ cán bộ công tác tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh năm 2019 - Những vấn đề lý luận quản lý nhân lực đối với tổ chức, đơn vị và thực tiễn quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ với α = 0,05 thì hệ số =1,96, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu với p = 0,2; chọn d = 0,05. Kết quả tính cỡ mẫu n = 246, tổng số mẫu nghiên cứu n = 238 người. Chỉ tiêu nghiên cứu 1. Nhóm biến số về thông tin chung 2. Chủ đề nghiên cứu định tính: Nhận định về quản lý nhân lực đối với tổ chức, đơn vị. Một số yếu tố liên quan Công cụ thu thập số liệu: Phiếu phát vấn (phiếu điều tra), máy ghi ấm, giấy, bút. Kỹ thuật thu thập số liệu: Điều tra viên đã thảo luận với lãnh đạo bệnh viện để thống nhất nội dung bộ câu hỏi, kỹ thuật và cách thức tiến hành thu thập số liệu và điều tra thử nghiệm 15 phiếu (5% cỡ mẫu), sau đó chỉnh sửa và hoàn thiện bộ công cụ trước khi thu thập số liệu chính thức. Phương pháp xử lý - Phân tích số liệu Dữ liệu thu thập được đã được nhập vào phần mềm quản lý số liệu thống kê Epidata 3.1 và được phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung về nhân lực Trong bệnh viện. nhân lực được chia ra làm 2 loại là biên chế và hợp đồng. Biên chế là những người đạt điều kiện chuyên môn được ban lãnh đạo bệnh viện thông qua và phê duyệt của Sở Y tế Quảng Ninh. Trong tổng số 450 người có 189 người trình độ từ đại học trở lên chiếm tỷ lên cao (42%), tuy nhiên số lao động có trình độ cao như Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa lại rất thấp, chỉ chiếm 9,31%. Ngoài ra, trình độ trung cấp, đại học chủ yếu là các điều dưỡng viên và tập trung nhiều tại khối lâm sàng. Cơ cấu nhân lực theo trình độ tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh, năm 2019 Bảng 1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại BV Sản Nhi Quảng Ninh năm 2018 Đơn vị Phân bố theo nhóm tuổi (Người) Dưới 35 Tuổi Từ 35 - 50 tuổi > 50 tuổi 1. Ban Giám đốc 1 2 2. Khoa/phòng Khối phòng 51 13 3 Khối Cận lâm sàng 59 11 1 Khối lâm sàng 259 48 2 3. Tổng cộng 369 73 8 Tỷ lệ 82 % 16,22 % 1,78 % SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 105 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tại bệnh viện, nhóm tuổi 20-35 tuổi chiếm 82%, đây là nhân lực trẻ, năng động, nhiệt huyết, sáng tạo và đóng góp lâu dài cho sự phát triển của bệnh viện. Tuy nhiên họ thường ít kinh nghiệm trong công việc, dễ mắc sai lầm trong chuyên môn. 16,22 % lao động từ 35-50 tuổi, là nhóm đã tích lũy được cả về trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, vững vàng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của bệnh viện. 1,78% lao động trên 50 tuổi, đây là nhân lực chính làm công tác lãnh đạo của bệnh viện, tuy sức khỏe giảm nhưng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công tác khám chữa bệnh và công tác ngoại giao nên rất cần thiết đối với bệnh viện. Với tính chất và đặc thù của bệnh viện thì yêu cầu cán bộ y tế phải có kinh nghiệm và thao tác chuyên môn với độ chính xác, lành nghề và kiên trì cao. Cơ cấu của bệnh viện khá hợp lý, đảm bảo luôn có lực lượng kế cận số lao động chuẩn bị nghỉ hưu đồng thời tạo điều kiện cho số lao động trẻ học tập trực tiếp các kinh nghiệm từ lao động có kinh nghiệm cao hơn. 2. Đánh giá về công tác hoạch định, phân tích công việc Bảng 2: Đánh giá CBNV về công tác hoạch định, phân tích công việc Diễn giải Tổng số người trả lời (n=238) Tỷ lệ (%) Vị trí làm việc được tuyển dụng đúng với chuyên ngành được đào tạo - Rất đúng 214 89,9 - Gần đúng 23 9,7 - Không đúng 1 0,4 Về công tác hoạch định nhân lực của bệnh viện - Cụ thể 222 93,3 - Bình thường 16 6,7 - Không cụ thể 0 0 Cơ sở cho công tác hoạch định nhân lực của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh - Rõ ràng 222 93,3 - Bình thường 14 5,9 - Không rõ ràng 2 0,8 Theo anh/ chị công tác bố trí, sắp xếp và phân công công việc của cán bộ, viên chức, lao động như thế nào? - Phù hợp 231 97,1 - Chưa phù hợp nhưng không cần thay đổi 6 2,5 - Chưa phù hợp và cần thay đổi 1 0,4 Về công tác quy hoạch nhân lực của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh - Hợp lý 222 93,3 - Bình thường 16 6,75 - Chưa hợp lý 0 0 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn106 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Trong phân công vị trí được tuyển dụng có 23 người cho rằng vị trí tuyển dụng của mình gần đúng chiếm 9,7%; vẫn còn 01 ý kiến cho rằng vị trí tuyển dụng của mình không đúng (0,4%) do vị trí này có văn bằng chuyên môn là cử nhân quản trị nhân lực nhưng khi tuyển dụng bệnh viện ký hợp đồng vào vị trí đón tiếp, điều này là chưa phù hợp vì vị trí đón tiếp người bệnh cần phải có nghiệp vụ chuyên môn y khoa để định hướng ban đầu hướng dẫn người bệnh vào phòng khám nào cho phù hợp. Trong công tác hoạch định nhân lực có 93,3% người đánh giá công tác được thực hiện rất cụ thể; còn 16,7% người đánh giá ở mức bình thường. Cơ sở để đánh giá công tác hoạch định nhân lực của bệnh viện vẫn còn 0,8% cho rằng cơ sở này không rõ ràng. Giải thích cho kết quả này là hoạch định nhân lực của bệnh viện là do nhu cầu của trưởng khoa đề xuất, chưa tham khảo ý kiến toàn khoa nên nhu cầu xây dựng không sát thực tế. Về công tác bố trí, sắp xếp và phân công công việc của nhân viên nhìn chung được đánh giá là phù hợp (97,1%), còn 2,5% đánh giá là chưa phù hợp nhưng không cần thay đổi và 0,4% đánh giá là chưa phù hợp cần thay đổi (0,4%). 3. Nhận xét việc sử dụng lao động của bệnh viện Bảng 2: Nhận xét việc sử dụng lao động Diễn giải Tổng số người đánh giá (n=238) Tỷ lệ (%) Về công tác bố trí, sắp xếp và phân công công việc của cán bộ, viên chức, lao động - Phù hợp 231 97,1 - Chưa phù hợp nhưng không cần thay đổi 6 2,5 - Chưa phù hợp và cần thay đổi 1 0,4 Về công tác quy hoạch nhân lực của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh - Hợp lý 222 93,3 - Bình thường 16 6,7 - Chưa hợp lý 0 0 Về môi trường làm việc (phòng làm việc, phòng trực, trang thiết bị làm việc, bảo hộ lao động, an toàn cho nhân viên y tế) - Tốt 221 92,9 - Bình thường 17 7,1 - Chưa Tốt 0 0 Về việc phân chia thời gian trực và làm việc ngoài giờ hành chính - Hợp lý 196 82,4 - Bình thường 41 17,2 - Chưa hợp lý 1 0,4 Về cách thức đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh - Hợp lý 201 84,5 - Bình thường 37 15,5 - Chưa hợp lý 0 0 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 107 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 93,3% nhân viên đánh giá công tác quy hoạch nhân lực hợp lý; 92,9% đánh giá tốt về môi trường làm việc; 82,4% đánh giá về việc phân chia thời gian trực và làm việc ngoài giờ hành chính là hợp lý; 84,5% đánh giá cách thức đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên hợp lý. Vẫn còn 01 ý kiến đánh giá sắp xếp nhân lực chưa hợp lý và phân chia thời gian trực, làm việc ngoài giờ hành chính (chiếm 0,4%). Lý giải kết quả này là còn trường hợp nhân viên có bằng chuyên môn là Đại học kế toán, khi tuyển dụng được ký hợp đồng nhân viên tạp vụ và phục vụ phòng yêu cầu tại phòng Tổ chức - Hành chính. IV. BÀN LUẬN Độ tuổi lao động là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhân lực của tổ chức, đơn vị, phản ánh sức khoẻ, trình độ và kinh nghiệm của người lao động. Nhóm tuổi dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (82%) tuy người lao động độ tuổi trẻ thường có sức khoẻ, độ nhanh nhạy tốt hơn tuổi già nhưng trong ngành Y tế đòi hỏi nhân viên phải có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, cán bộ trẻ thường thiếu kinh nghiệm, dễ mắc sai lầm trong chuyên môn. Cơ cấu của bệnh viện về cơ bản tương đối hợp lý, đảm bảo luôn có lực lượng kế cận số lao động chuẩn bị nghỉ hưu đồng thời tạo điều kiện cho số lao động trẻ học tập trực tiếp từ những người có kinh nghiệm cao hơn. 1,78% lao động trên 50 tuổi, những cán bộ này tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, là cán bộ giảng dạy đào tạo kèm cặp cho những nhân viên khác trong bệnh viện. Tuy nhiên, họ hầu hết đều là những người quản lý, bị chi phối bởi nhiều nhiệm vụ nên khó thực hiện được nhiệm vụ đào tạo. Do vậy, bệnh viện cần có một kế hoạch đào tạo tổng thể để các cán bộ này chủ động sắp xếp thời gian tham gia vào hoạt động đào tạo trong nội bộ đơn vị cũng như bệnh viện. Trong bệnh viện tỷ lệ nữ nhiều hơn nam giới qua các năm từ 2016-2019. Đặc thù công việc là điều trị, chăm sóc sản phụ, nhi. Vì vậy yêu cầu công việc đòi hỏi phải nhẹ nhàng, khéo léo, kiên trì, chu đáo điều này phù hợp với nữ dẫn đến tỷ lệ nữ trong bệnh viện cao hơn qua các năm. Do vậy, lãnh đạo bệnh viện cần có những chính sách quan tâm hơn đến nhân viên y tế nữ: thời gian nghỉ ngơi, chế độ trực và kế hoạch, phương án bố trí nhân lực đảm bảo công tác chuyên môn khi họ nghỉ thai sản. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện quy định cách thức quản lý nguồn nhân lực tại Bệnh viện. Tuy nhiên cho dù thiết kế được một cơ cấu tổ chức tối ưu mà không biết cách tuyển chọn những con người phù hợp, trao nhiệm vụ và quyền hạn cho họ để thực hiện công việc hoặc là không biết các kích thích, động viên họ làm việc thì cũng không đạt được các mục tiêu. V. KẾT LUẬN Đa số các ý kiến đánh giá đều cho rằng công tác hoạch định, tuyển dụng được đánh giá là tốt, các vị trí được bố trí sắp xếp là phù hợp; mức lương, thưởng thu nhập tăng thêm so với năng lực và cống hiến của nhân viên là hợp lý; bệnh viện cũng được đánh giá là thực hiện tốt các chế độ BHXH, BHYT, khám sức khoẻ và các hình thức hỗ trợ cho người lao động. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh, trong đó yếu tố bên ngoài bao gồm môi trường kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, kỹ thuật công nghệ; yếu tố bên trong đơn vị bao gồm đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cơ cấu tổ chức lao động, văn hoá tổ chức, quan tâm chăm sóc người lao động, và các yếu tố thuộc về người lao động như tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhân lực tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh, cụ thể là cần hoàn thiện công tác tuyển dụng; hoàn thiện chế độ đề bạt, điều động nhân viên; chất lượng công tác đánh giá nhân sự; công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và chế độ tiền lương, khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ nhân viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Trần Kim Dung (2018), Quản trị nguồn nhân lực, Hà Nội, Nhà xuất bản Tài chính. 2. Đình Phúc và Khánh Linh (2012), Quản lý nhân sự, Hà Nội, NXB Tài chính. 3. Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Văn Điềm (2012), Giáo trình quản trị nhân lực, Hà Nội, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 4. Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình Tổ chức lao động, Hà Nội, NXB Lao Động - Xã hội.
File đính kèm:
hoan_thien_cong_tac_quan_ly_nhan_luc_tai_benh_vien_san_nhi_t.pdf

