Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính

của doanh nghiệp, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp

cổ đông, nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực

trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh, cũng như những rủi ro

và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Qua đó, hỗ

trợ các bên liên quan ra quyết định chính xác.

Trên cơ sở nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính

tại Công ty cổ phần Thiết kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ, bài viết

đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp

lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty.

Từ khóa: Phân tích báo cáo tài chính, Công ty cổ phần Thiết

kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ

pdf 5 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính

Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính
1. Đặt vấn đề
Nền kinh tế Việt Nam đang
trong quá trình mở cửa, hội nhập
với khu vực cũng như toàn cầu, với
việc Việt Nam tham gia tích cực
vào các tổ chức quốc tế như WTO,
APEC, AFTA, TPP và ký nhiều
hiệp định song phương và đa
phương. Hệ thống doanh nghiệp
(DN) không ngừng đổi mới và phát
triển theo hướng đa dạng hóa các
loại hình DN và hình thức sở hữu.
Hội nhập kinh tế ngày càng diễn ra
sâu và rộng hơn, quy luật sinh tồn
và đào thải ngày càng tỏ rõ sức
mạnh trong cuộc cạnh tranh dữ dội
để tồn tại và phát triển của các DN.
Nếu như không sự chuẩn bị và
nâng cao năng lực với tầm nhìn dài
hạn, nhiều doanh nghiệp Việt đuối
sức khi bơi ra biển lớn, nhất là khi
sự “bao bọc” từ các chính sách hỗ
trợ của chính phủ yếu dần và không
còn nữa. Điều này đặt ra yêu cầu
cấp thiết đối với nhà quản lý, quản
trị DN, đặc biệt là quản trị tài chính
DN là cần hiểu biết và có kiến thức
cơ bản về phân tích tài chính DN
để có thể đánh giá đúng đắn hoạt
động, hiệu quả kinh tế của DN theo
hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính
phù hợp.Thông qua đó, chủ DN
biết được tình hình tài chính của
DN mình, biết được điểm mạnh,
yếu để đưa ra các quyết định kịp
thời, chính xác. Đối với các đối
tượng khác quan tâm tới DN như
cổ đông hiện tại, cán bộ công nhân
viên, nhà nước, nhà phân tích tài
chính thông qua các thông tin tài
chính sẽ đưa ra các quyết định với
mục đích khác nhau. 
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Tài chính DN và báo cáo
tài chính (BCTC) DN
2.1.1. Một số khái niệm liên
quan
Tài chính DN là hệ thống các
quan hệ kinh tế phát sinh trong
phân phối các nguồn tài chính gắn
liền với quá trình tạo lập và sử
dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh của DN
nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định. Những quan hệ kinh tế
đó bao gồm: quan hệ kinh tế giữa
DN với nhà nước, quan hệ giữa DN
với các chủ thể kinh tế khác, quan
hệ trong nội bộ DN.
Những quan hệ kinh tế trên
được biểu hiện trong sự vận động
của tiền tệ thông qua việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì
vậy, thường được xem là các quan
hệ tiền tệ. Những quan hệ này một
mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị
kinh tế độc lập, là chủ thể trong
quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh
rõ nét mối liên hệ giữa tài chính
DN với các khâu khác trong hệ
thống tài chính
BCTC là phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính
tổng hợp, phản ánh tình hình tài
sản, công nợ, nguồn vốn tại một
thời điểm, tình hình sử dụng vốn và
Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính 
Ths. Phạm Thị Phượng* - Ths. Hồ Thị Yến Ly
Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính
của doanh nghiệp, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp
cổ đông, nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực
trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh, cũng như những rủi ro
và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Qua đó, hỗ
trợ các bên liên quan ra quyết định chính xác. 
Trên cơ sở nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính
tại Công ty cổ phần Thiết kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ, bài viết
đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp
lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty.
Từ khóa: Phân tích báo cáo tài chính, Công ty cổ phần Thiết
kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ
* Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu
Nhận: 27/9/2019
Biên tập: 07/10/2019
Duyệt đăng: 17/10/2019
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 47
Nghiên cứu trao đổi
kết quả hoạt động sản xuất - kinh
doanh của một DN trong một thời
kỳ nhất định vào một hệ thống biểu
mẫu báo cáo đã quy định.
2.1.2. Ý nghĩa phân tích BCTC
Phân tích BCTC là một hệ
thống các phương pháp nhằm đánh
giá tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh của DN trong một thời
gian hoạt động nhất định. Trên cơ
sở đó, giúp cho các nhà quản trị
DN đưa ra các quyết định chuẩn
xác trong quá trình kinh doanh.
Trong điều kiện sản xuất - kinh
doanh theo cơ chế thị trường, có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình
hình tài chính của DN như các nhà
đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung
cấp, khách hàng. Mỗi đối tượng
này đều quan tâm đến tình hình tài
chính của DN dưới các góc độ
khác nhau. Các đối tượng này có
thể chia thành hai nhóm: nhóm có
quyền lợi trực tiếp và nhóm có
quyền lợi gián tiếp.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp
gồm: các cổ đông, nhà đầu tư tương
lai, chủ ngân hàng, các nhà cung
cấp tín dụng, các nhà quản lý trong
nội bộ DN. Mỗi đối tượng trên sử
dụng thông tin về tình hình tài
chính của DN cho các mục đích
khác nhau.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp:
gồm các cơ quan quản lý nhà nước
khác ngoài cơ quan thuế, viện
nghiên cứu kinh tế, các sinh viên,
người lao động.
Các đối thủ cạnh tranh cũng
quan tâm đến khả năng sinh lợi,
doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu
tài chính khác trong điều kiện có
thể để tìm biện pháp cạnh tranh với
DN.
Các thông tin từ phân tích
BCTC của DN nói chung còn được
các nhà nghiên cứu, sinh viên kinh
tế quan tâm phục vụ cho nghiên
cứu và học tập.
2.1.3. Cơ sở dữ liệu phân tích
BCTC
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
• Thuyết minh BCTC
2.2. Nội dung phân tích BCTC
DN
Xuất phát từ mục tiêu phân tích
tài chính cũng như bản chất và nội
dung các quan hệ tài chính của DN
trong nền kinh tế thị trường, nội
dung phân tích gồm có:
Phân tích tính thanh khoản của
tài sản ngắn hạn và khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
Phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích khả năng sinh lời
Phân tích các nội dung khác
2.3. Kỹ thuật phân tích BCTC
DN
2.3.1. Kỹ thuật so sánh: 
Kỹ thuật so sánh: là kỹ thuật
được sử dụng khá phổ biến trong
phân tích tài chính, được dùng để
nghiên cứu sự biến động và xác
định mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích đã được lượng hóa có
cùng một nội dung, tính chất tương
tự. Từ đó, giúp các nhà phân tích
tổng hợp được những điểm chung,
điểm riêng biệt của các hiện tượng
được đưa ra so sánh, để đánh giá
được các mặt phát triển, yếu kém
và đưa ra giải pháp tối ưu đối với
từng trường hợp cụ thể.
2.3.2.Kỹ thuật tỷ lệ:
Phân tích tỷ lệ là một công cụ
thường được sử dụng trong phân
tích BCTC. Việc sử dụng các tỷ lệ
cho phép người phân tích đưa ra
một tập hợp các con số thống kê để
vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về
tài chính của một số tổ chức đang
được xem xét.
2.3.3. Kỹ thuật đồ thị:
Phương pháp này dùng để minh
họa các kết quả tài chính thu được
trong quá trình phân tích bằng các
biểu đồ, sơ đồ Phương pháp đồ
thị giúp người phân tích thể hiện
được rõ ràng, trực quan về diễn
biến của các đối tượng nghiên cứu
và nhanh chóng có phân tích định
hướng các chỉ tiêu tài chính để tìm
ra nguyên nhân sự biến đổi các chỉ
tiêu, từ đó kịp thời đưa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
2.3.4. Kỹ thuật chi tiết chỉ tiêu
phân tích:
Mọi kết quả kinh doanh đều cần
thiết và có thể chi tiết theo những
hướng khác nhau. Thông thường,
trong phân tích, phương pháp chi
tiết được thực hiện theo những
hướng sau:
Chi tiết theo các bộ phận cấu
thành chỉ tiêu
Chi tiết theo thời gian
Chi tiết theo địa điểm
2.4. Những nhân tố ảnh hưởng
đến phân tích BCTC
Công tác phân tích BCTC DN
chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân
tố, có thể khái quát lại qua các nhân
tố chủ quan và khách quan sau:
2.4.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng
lớn nhất đến công tác phân tích
BCTC là nhân tố con người. Trước
hết, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ thực hiện phân tích
DN ảnh hưởng rất lớn tới kết quả
của công tác phân tích BCTC. Cán
bộ phân tích được đào tạo đầy đủ
về chuyên môn nghiệp vụ thì
phương pháp, nội dung phân tích
sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được
các yêu cầu đặt ra. Bên cạnh đó,
lãnh đạo DN cũng phải quan tâm,
đánh giá được tầm quan trọng của
công tác phân tích BCTC, từ đó
mới có sự đầu tư thỏa đáng cũng
như sự vận dụng triệt để kết quả
của phân tích BCTC trong quá
trình điều hành DN. Công tác phân
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/201948
Nghiên cứu trao đổi
tích BCTC cũng chịu ảnh hưởng
bởi tâm lý người sử dụng thông tin.
Đó là đội ngũ lãnh đạo, các nhà
đầu tư, các nhà cho vay Khi các
đối tượng này đặc biệt quan tâm
đến công tác phân tích BCTC cũng
kích thích sự phát triển hoàn thiện
của công tác này.
Nhân tố ảnh hưởng thứ hai là
yếu tố kỹ thuật công nghệ. Nếu ứng
dụng tốt kỹ thuật, công nghệ vào
quá trình phân tích BCTC sẽ đem
lại kết quả chính xác, khoa học, tiết
kiệm được thời gian, công sức.
Việc ứng dụng này không những
đảm bảo tính chính xác, khoa học,
tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn
diện, phong phú, phù hợp với xu
hướng phát triển của công tác phân
tích BCTC.
Nhân tố thứ ba là bộ phân kế
toán, kiểm toán. Công tác kế toán,
thống kê mang lại số liệu, thông tin
thiết yếu nhất phục vụ cho quá
trình phân tích tài chính. Bên cạnh
đó, công tác kiểm toán lại đảm bảo
tính trung thực và hợp lý của các
thông tin trên để việc phân tích tài
chính trở nên chính xác, khách
quan và tránh định hướng sai lệch
cho công tác quản lý DN. Vì vậy,
sự hoàn thiện của công tác kế toán,
kiểm toán cũng là nhân tố ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác
phân tích BCTC.
2.4.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố đầu tiên chính là hệ
thống chính sách, pháp luật của
Nhà nước liên quan tới tài chính
DN. Đó là các chính sách về thuế,
kế toán ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh cũng như hoạt
động tài chính DN. Với tư cách là
đối tượng chịu sự quản lý của nhà
nước, trong hoạt động sản xuất -
kinh doanh nói chung và hoạt động
tài chính nói riêng, các DN đều có
nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp
luật. Các chính sách này được các
nhà phân tích tài chính vận dụng
trong quá trình phân tích để đảm
bảo tính phù hợp, tính sát thực của
công tác phân tích.
Ngoài ra, các chính sách đó còn
có tính định hướng và là động lực
cho công tác phân tích BCTC DN.
Nhân tố thứ hai là hệ thống
thông tin của nền kinh tế và của
ngành. Công tác phân tích BCTC
chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ
thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của
toàn ngành, trên cơ sở đó các DN
có thể đánh giá, xem xét tình trạng
tài chính để nhận thức vị trí của
mình nhằm đưa ra những chính
sách đúng đắn, phù hợp, cũng như
có hướng phấn đấu, khắc phục.
Hay nói cách khác, chúng có thể
được xem như số liệu tham chiếu
của DN. Tuy nhiên, điều này cũng
phụ thuộc vào tính trung thực của
các thông tin. Nếu thông tin do các
DN trong ngành mang lại không
chính xác, còn có thể có tác dụng
ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của
cơ quan thống kê cũng như các DN
trong việc cung cấp thông tin cũng
ảnh hưởng không nhỏ.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật, biện chứng, nghiên cứu
các vấn đề lý luận cũng như thực tế
có liên quan một cách hệ thống.
- Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu.
4.Kết quả nghiên cứu
Công ty cổ phần Thiết kế và xây
lắp dầu khí Phú Sĩ (có trụ sở chính
tại41/3 Lê Văn Lộc, phường Thắng
Nhì, TP. Vũng Tàu) là DN nhỏ, có
114 nhân sự.
4.3. Phân tích BCTC của công
ty cổ phần thiết kế và xây lắp dầu
khí Phú Sĩ
4.3.1. Hệ thống BCTC của công
ty
Với đặc điểm là DN vừa và nhỏ,
hệ thống BCTC của công ty được
lập và trình bày theo TT 133 của
Bộ Tài chính.
4.3.2. Phân tích tính thanh
khoản của tài sản ngắn hạn và khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn
- Trong giai đoạn năm 2017-
2018, tổng các khoản phải thu giảm
3.499.441.117 đồng tương ứng
giảm là 13,76%. Mức giảm này đều
là do mức giảm của các khoản phải
thu ngắn hạn. Điều này cho thấy,
mức độ bị chiếm dụng vốn của
Công ty tuy có giảm nhưng vẫn ở
mức trung bình. 
- Trả trước cho người bán giảm
mạnh so với năm 2016 là 74,65%
(năm 2017 là 2.448.928.868 đồng,
năm 2016 là 620.757.304 đồng),
cho thấy Công ty đã giảm tình
trạng bị chiếm dụng vốn.
- Phải thu nội bộ ngắn hạn cũng
giảm mạnh 45,9% (năm 2017 là
1.989.745.450 đồng, năm 2016 là
3.677.905.096 đồng), phản ánh các
khoản phải thu giữa quỹ với các chi
nhánh và giữa các chi nhánh với
nhau giảm xuống.
- Phải thu của khách hàng tăng
864.752.085 đồng, tương ứng với
tỷ lệ tăng 5,48%. Mức tăng này ở
mức thấp, thể hiện việc Công ty
tiếp tục chính sách chia sẻ khó khăn
tài chính với khách hàng.
Trong giai đoạn năm 2017-
2018, tổng các khoản phải thu tăng
7.093.474.148 đồng, tương ứng tỷ
lệ tăng 32,36%. Mức tăng này đều
là do mức tăng của các khoản phải
thu ngắn hạn. Điều này cho thấy
mức độ bị chiếm dụng vốn của
Công ty tăng trở lại. Có thể xem xét
các nhân tố cụ thể như sau:
- Trả trước cho người bán tăng
mạnh so với năm 2016 lên tới
765,11% (năm 2016 là
620.757.304 đồng, năm 2017 là
5.370.204.905 đồng), cho thấy khả
năng tài chính của Công ty rất vững
mạnh, nhưng lại đang bị chiếm
dụng vốn khá nhiều.
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 49
Nghiên cứu trao đổi
- Phải thu nội bộ ngắn hạn tăng
45,49%, gần bằng mức giảm của
giai đoạn 2016-2017 (năm 2017 là
1.989.745.450 đồng, năm 2018 là
2.894.818.525 đồng), phản ánh các
khoản phải thu giữa công ty với các
chi nhánh tăng lên ở mức cũ.
- Phải thu của khách hàng giảm
173.689.223 đồng tương ứng với tỷ
lệ giảm 1,04%, mức giảm này ở
mức thấp gần như không đáng kể,
thể hiện việc Công ty vẫn chịu sự
chiếm dụng vốn lớn.
Để thấy rõ sự tăng lên của
khoản phải thu cuối kỳ so với đầu
kỳ, ta tính thêm các chỉ tiêu liên
quan đến các khoản phải thu. Theo
đó ta thấy, tỷ lệ phải thu ngắn hạn
trên tài sản ngắn hạn năm 2017
tăng 11,62% so với năm 2016, do
tốc độ giảm tài sản ngắn hạn lại
cao hơn so với tốc độ giảm của
phải thu ngắn hạn so với đầu năm.
Tốc độ giảm của phải thu ngắn hạn
năm 2017 là 13,76% so với năm
2016, trong khi tốc độ tài sản ngắn
hạn giảm so với năm 2016 là
30,40%. 
Ngược lại, trong giai đoạn năm
2017 - 2018, tỷ lệ phải thu ngắn
hạn trên tài sản ngắn hạn năm 2017
lại giảm 11,67% so với năm 2018.
Điều này xảy ra do tốc độ
tăng tài sản ngắn hạn lại cao
hơn so với tốc độ tăng của
phải thu ngắn hạn.
4.3.3. Phân tích khả năng
thanh toán
Để đánh giá khả năng
thanh toán, ta sử dụng các chỉ
tiêu: tỷ số thanh toán tổng
quát, tỷ số thanh toán nhanh,
tỷ số thanh toán tức thời
(bảng 1).
Khả năng thanh toán tổng
quát của Công ty trong 3 năm
liên tiếp đều lớn hơn 1, như
vậy Công ty có thừa khả
năng thanh toán; có tình
hình tài chính rất khả quan.
Năm 2016, hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn của Công ty ở mức dưới
1, chứng tỏ khả năng thanh toán
của DN không tốt, tài sản ngắn hạn
của DN không đủ để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ
đến hạn phải trả. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này đã tăng dần trong các năm sau,
lên 1,03 (năm 2017) và 1,04 (năm
2018). Điều này cho thấy DN có
khả năng thanh toán các khoản nợ
vay và ngày một đảm bảo khả năng
chi trả, tình hình tài chính có thể
được đánh giá là tốt dần lên. Khả
năng thanh toán nhanh của Công ty
trong 3 năm liên tiếp 2016-2018
đều biến động ở mức cho phép là
từ 0,5-1,0 (năm 2016 hệ số thanh
toán nhanh là 0,51, năm 2017 hệ số
này tăng lên 0,74 và năm 2018 hệ
số thanh toán nhanh là 0,83). Điều
này chứng tỏ khả năng thanh toán
của Công ty có thể được đánh giá
là khả quan.
Đối với khả năng thanh toán
tức thời, ta có thể thấy hệ số khả
năng thanh toán tức thời của công
ty trong 3 năm đều ở mức rất thấp
dưới 0,5, chứng tỏ Công ty có thể
gặp khó khăn trong việc thanh
toán nợ. Trong những thời điểm
cấp bách, hàng tồn kho và các
khoản phải thu ngắn hạn khó có
thể chuyển nhanh chóng sang tiền
để đáp ứng kịp những khoản nợ
đến hạn.
4.3.4. Phân tích khả năng sinh
lời: Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi
nhuận của Công ty năm 2017 sụt
giảm mạnh so với năm 2016 và
2018 đồng thời các các tỷ suất phản
ánh hiệu quả kinh doanh và sức
sinh lời của Công ty năm 2017
cũng đều giảm so với 2 năm còn lại
cho thấy hiệu quả kinh doanh của
Công ty trong năm 2017 giảm và
không hiệu quả. Các chỉ tiêu suất
sinh lời của doanh thu (ROS), suất
sinh lời của tài sản (ROA), suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
năm 2017 của Công ty đều giảm so
với năm 2016 và 2018.
Trong năm 2017, tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu (ROE) của
Công ty đạt 0,0056, giảm 83,21%
so với mức 0,0334 trong năm 2016.
Điều này có nghĩa là trong năm
2016, một đồng vốn chủ sở hữu tạo
ra 0,0334 đồng lợi nhuận, thì năm
2017 giảm xuống chỉ tạo ra được
0,0056 đồng lợi nhuận. Nguyên
nhân của việc giảm này là sự suy
giảm mạnh của doanh thu, dẫn đến
sự sụt giảm của lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2016 - 2018)
Bảng 1: Phân tích khái quát khả năng thanh toán
(Đơn vị tính: VNĐ)
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/201950
Nghiên cứu trao đổi
từ mức 611.083.853 đồng trong
năm 2016 xuống còn 100.886.927
đồng trong năm 2017. Bên cạnh
đó, số vòng quay của tài sản giảm
từ 2,02 năm 2016 xuống còn 0,95
vòng năm 2017, tương ứng giảm
52,74%, phản ánh hiệu quả sử
dụng tài sản đã giảm đi, mất một
khoảng thời gian dài hơn gần gấp
đôi để tài sản tạo ra được doanh
thu. Hệ số tài sản trên vốn chủ sở
hữu giảm từ 4,34 năm 2016 xuống
còn 3,48 năm 2017, tương ứng
giảm 19,82%.
4.4. Một số giải pháp để nâng
cao năng lực tài chính tại CTCP
Thiết kế và Xây lắp dầu khí Phú
Sĩ
4.4.1. Về cấu trúc tài chính và
chính sách tài trợ vốn
Nâng cao trình độ quản trị cấu
trúc vốn:
Nâng cao trình độ quản trị cấu
trúc vốn bằng cách xây dựng mô
hình dự báo cấu trúc vốn gắn với
triển vọng kinh tế. Trong mô hình
đó, cấu trúc vốn phải phản ánh
được các đặc điểm của nền kinh tế,
bao gồm mức độ hoạt động kinh
doanh, triển vọng phát triển của thị
trường vốn, thuế suất Các đặc
tính của ngành kinh doanh bao
gồm các biến động thời vụ, các
biến động theo chu kỳ, tính chất
cạnh tranh, giai đoạn chu kỳ tuổi
thọ, điều tiết chính phủ và các
thông lệ Các đặc tính của công
ty bao gồm quy mô, xếp hạng tín
nhiệm, bảo đảm quyền kiểm soát
Công ty phải đa dạng hóa cơ cấu tài
trợ, về thời gian đáo hạn, về chủng
loại qua đó gia tăng tính linh hoạt
của cấu trúc vốn và nâng cao vị thế
đàm phán với các nhà tài trợ trong
tương lai.
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý:
Vấn đề đặt ra là giám đốc tài
chính cần phải tính toán xem thời
điểm nào để chuyển nợ ngắn hạn
sang nợ dài hạn nhằm tận dụng các
lợi thế lãi suất dài hạn thấp khi dự
báo lạm phát gia tăng trong tương
lai. Với tình hình tài chính khá tốt
hiện nay, Công ty có thể chuyển
sang hình thức huy động vốn dưới
dạng trái phiếu thu nhập dài hạn
hoặc vay dài hạn. Theo đó, giúp
giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn và giảm áp
lực thanh toán cho các khoản nợ
đến hạn trả, giúp tăng nguồn vốn
dài hạn phục vụ cho mở rộng đầu
tư, sản xuất – kinh doanh; đồng
thời, giúp nâng cao tốc độ quay
vòng vốn, rủi ro và chênh lệch thời
gian đáo hạn cũng được tháo gỡ.
4.4.2. Theo dõi chặt chẽ và
khoa học tình hình công nợ nhằm
nâng cao khả năng thanh toán của
Công ty
- Đối với các khoản phải trả
người bán, để giữ vững được uy tín
của Công ty đối với các đối tác
kinh doanh, đặc biệt đối với nhà
cung cấp khi nợ phải trả người bán
chiếm tỷ trọng lớn trong nợ phải trả
thì Công ty TNHH xây dựng
Hoàng Thảo phải đảm bảo khả
năng thanh toán nợ và đảm bảo
thanh toán đúng hạn cho đối tác có
số dư chiếm tỷ trọng lớn.
- Đối với các khoản phải thu:
Nâng cao hiệu quả quản lý các
khoản phải thu và hiệu quả kinh
doanh, giải pháp đầu tiên đặt ra là
công ty cần phải điều chỉnh lại
chính sách bán hàng, thu tiền cho
hợp lý. Cụ thể, cân nhắc giảm thời
hạn thanh toán xuống thấp, đưa dần
về mức bình quân ngành, tất nhiên
phải theo lộ trình và có sự tính toán
kỹ càng đến khả năng thanh toán
và phản ứng từ phía khách hàng để
có mức đều chỉnh hợp lý nhất.
- Đối với các khoản phải thu
khác, bao gồm khoản cho vay và
khoản tạm ứng, Công ty cần xem
xét và thu hồi các khoản cho vay và
khoản tạm ứng này để có thêm
nguồn vốn bổ sung, hối thúc các
các cá nhân đã tạm ứng hoàn thành
công việc của mình liên quan đến
hoạt động giao khoán hoặc thực
hiện các công việc khác để khoản
tạm ứng thực sự phát huy tác dụng.
- Nâng cao chất lượng dòng
tiền: Cần có các biện pháp quản lý
chặt chẽ dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh của Công ty:
- Lập dự báo ngân quỹ và dự
báo các khoản thu chi tiền một
cách khoa học để có thể chủ động
trong quá trình thanh toán trong kỳ.
Xây dựng định mức dự trữ vốn
tiền mặt một cách hợp lý, vừa đảm
bảo khả năng thanh toán bằng tiền
mặt cần thiết trong kỳ để giữ uy tín,
vừa đảm bảo khả năng sinh lợi của
số vốn tiền mặt nhàn rỗi.
Kết luận:
Phân tích tài chính là hoạt động
không thể thiếu của bất kỳ DN nào
muốn thắng thế trong cạnh tranh,
đứng vững và phát triển trong nền
kinh tế thị trường. Trong phân tích
tài chính thì phân tích BCTC đóng
vai trò quan trọng nhất. Phân tích
báo báo tài chính cung cấp các
thông tin tài chính rõ ràng nhất về
tình hình tài chính, tình hình hoạt
động kinh doanh, tình hình vốn,
công nợ cho nhà quản trị DN kịp
thời đưa ra các quyết định đầu tư. 
Tài liệu tham khảo
[1] Công ty cổ phần Cổ phần thiết
kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ (2016, 2017,
2018), Báo cáo thường niên 3 năm (2016,
2017, 2018)
[2] GS.TS. Ngô Thế Chi, PGS.TS.
Nguyễn Trọng Cơ (2014), Giáo trình Phân
tích tài chính DN. NXB Tài chính.
[3] PGS.TS. Nguyễn Văn Công
(2009), Giáo trình Phân tích Kinh doanh.
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
[4] TS. Phạm Văn Dược (2008),
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh
doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 51
Nghiên cứu trao đổi

File đính kèm:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_phan_tich_bao_cao_tai_chinh.pdf