Hóa xạ trị đồng thời ung thư thanh quản giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng: độc tính, đáp ứng điều trị và kết quả sống còn

Background: Primary chemoradiotherapy is considered as a promised alternative option of treatment for

patients with advanced laryngeal carcinoma because it can achieve high rate of organ preservation without

sacrificing survival compared with radiation alone or conventional laryngectomy. Appropriate selection of

patients for organ preservation approaches could enhance overall treatment outcome. We conduct a phase II

organ preservation trial to determine the efficacy, feasibility, and toxicity of Concurrent Chemoradiotherapy

(CCRT) for locally advanced laryngeal carcinoma.

Patients and Methods: Laryngeal cancer patients had T3 squamous cell carcinoma of the larynx.

These patients were technically total laryngectomy resectable. They were given one cycle of induction

chemotherapy consisted cisplatin 100mg/m² on day 1 and fluorouracil 1000mg/m²/day for 4 days. Patients who

achieved less than 50% response had immediate laryngectomy. Patients who achieved more than 50%

response went on to CCRT with cisplatin 100mg/m² every 3 weeks for 3 cycles. Patients with residual disease

after CCRT had planned salvage surgery

pdf 6 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Hóa xạ trị đồng thời ung thư thanh quản giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng: độc tính, đáp ứng điều trị và kết quả sống còn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hóa xạ trị đồng thời ung thư thanh quản giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng: độc tính, đáp ứng điều trị và kết quả sống còn

Hóa xạ trị đồng thời ung thư thanh quản giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng: độc tính, đáp ứng điều trị và kết quả sống còn
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
129 
HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ THANH QUẢN 
GIAI ĐOẠN TIẾN XA TẠI CHỖ TẠI VÙNG: 
ĐỘC TÍNH, ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VÀ KẾT QUẢ SỐNG CÒN 
BÙI LÊ PHƯỚC THU THẢO1, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, LÂM ĐỨC HOÀNG3, 
ĐẶNG THANH BÌNH4, TRẦN THỊ NGỌC THUẬN5, NGUYỄN THỊ KIM HỒNG6 
ABSTRACT 
Concurrent chemoradiotherapy for advanced stage laryngeal carcinoma 
Background: Primary chemoradiotherapy is considered as a promised alternative option of treatment for 
patients with advanced laryngeal carcinoma because it can achieve high rate of organ preservation without 
sacrificing survival compared with radiation alone or conventional laryngectomy. Appropriate selection of 
patients for organ preservation approaches could enhance overall treatment outcome. We conduct a phase II 
organ preservation trial to determine the efficacy, feasibility, and toxicity of Concurrent Chemoradiotherapy 
(CCRT) for locally advanced laryngeal carcinoma. 
Patients and Methods: Laryngeal cancer patients had T3 squamous cell carcinoma of the larynx. 
These patients were technically total laryngectomy resectable. They were given one cycle of induction 
chemotherapy consisted cisplatin 100mg/m² on day 1 and fluorouracil 1000mg/m²/day for 4 days. Patients who 
achieved less than 50% response had immediate laryngectomy. Patients who achieved more than 50% 
response went on to CCRT with cisplatin 100mg/m² every 3 weeks for 3 cycles. Patients with residual disease 
after CCRT had planned salvage surgery. 
Results: Of 53 eligible patients, 44 patients (83%) achieved more than 50% response and received CCRT 
and 40 of them completed treatment. Of 40 patients with completion of treatment, 32 (80%) had completed 
response, and one patient had salvage surgery after chemoradiotherapy. 
The mean follow-up time was 36,6 months and median was 46 months. The overall survival rate at 3 years 
is 82%. 
Conclusion: In patients with advanced laryngeal carcinoma, CCRT has high response rate and high larynx 
preservation rate with acceptable toxicities. 
1
 BSCKII. Bác sĩ điều trị 
2
 TS.BS. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 BS. Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
5
 ĐDCKI. Điều dưỡng Trưởng Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
6
 CNĐD. Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Đánh giá đáp ứng điều trị của phác đồ hóa xạ 
đồng thời ung thư thanh quản giai đoạn tiến xa tại 
chỗ tại vùng. 
Đánh giá độc tính điều trị của phác đồ hóa xạ trị 
đồng thời ung thư thanh quản giai đoạn tiến xa tại 
chỗ tại vùng. 
Khảo sát khả nĕng bảo tồn chức nĕng hầu – 
thanh quản của phác đồ hóa xạ trị đồng thời ung thư 
thanh quản giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Từ tháng 3/ 2014 đến tháng 9/2018, đã có 53 
bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. Đây là những 
bệnh nhân được chẩn đoán ung thư thanh quản 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
130 
nhập vào điều trị tại Khoa Xạ 3 - bệnh viện Ung 
Bướu TP Hồ Chí Minh, thỏa các điều kiện sau: 
 Giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai. 
 Xếp hạng bướu nguyên phát là T3 và xếp 
hạng hạch là N0 - N2. 
 Tuổi từ 20 - 70 tuổi. 
 Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt thanh 
quản toàn phần. 
 Không tiền cĕn hóa trị hay xạ trị vùng đầu cổ. 
 KPS 80 - 100 và không suy chức nĕng tủy 
xương, gan, thận. 
Thời điểm chấm dứt nghiên cứu là tháng 
9/2019 hoặc khi bệnh nhân tử vong tùy theo thời 
điểm nào đến trước. 
Phương pháp nghiên cứu 
Đây là phương pháp nghiên cứu mô tả loạt ca. 
Phác đồ điều trị 
Hóa dẫn đầu 
Với phác đồ có cisplatin và 5 - fluorouracil: 
Cisplatin 100mg/m2 da trong ngày 1 và 5 - 
fluorouracil liều 1000mg/m2 da/ngày truyền liên tục 
trong 4 ngày từ ngày 1 đến ngày 4. 
Đánh giá đáp ứng với hóa dẫn đầu 
Sau hóa trị dẫn đầu 3 tuần, tất cả bệnh nhân sẽ 
được soi tai mũi họng trực tiếp để đánh giá đáp ứng 
với hóa trị dẫn đầu. Đánh giá qua nội soi sẽ chỉ đánh 
giá được sang thương theo 2 đường kính lớn nhất. 
Bệnh nhân đạt được đáp ứng một phần, nghĩa 
là giảm trên 50% đường kính bướu sẽ tiếp tục phác 
đồ hóa xạ trị đồng thời. Nhóm bệnh nhân chỉ giảm 
nhỏ hơn 50% đường kính bướu hoặc tiếp tục tiến 
triển sẽ được chuyển khoa ngoại để xét chỉ định 
thực hiện phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần. 
Phác đồ hóa - xạ trị đồng thời 
Thực hiện trong khoảng 3 - 4 tuần sau khi dứt 
hóa trị dẫn đầu. 
Hóa trị: Cisplatin liều 100/m2 da mỗi 3 tuần vào 
ngày 1, ngày 22 và ngày 43 của phác đồ điều trị. 
Xạ trị: Xạ trị ngoài tương tự các trường hợp xạ 
trị đơn thuần bằng máy gia tốc. 
Một số tiêu chuẩn đánh giá 
Đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. 
Đánh giá độc tính cấp của hóa – xạ trị theo tiêu 
chuẩn CTCAE v4.0. 
Đánh giá chất lượng giọng nói theo bảng câu 
hỏi Voice Handicap Index 10 (VHI-10). 
Các dữ liệu sẽ được ghi nhận và xử lý bằng 
phần mềm thống kê SPSS 20. So sánh các tỉ lệ sử 
dụng phép kiểm Chi bình phương, so sánh các trung 
bình bằng phép kiểm T (pair – sample T test và one 
– sample T test), đánh giá sống còn bằng phương 
pháp Kaplan Meier. Các kết quả có ý nghĩa thống kê 
với p ≤ 0,05. 
Tóm tắt thiết kế nghiên cứu 
GPB: Carcinôm tế bào gai 
Giai đoạn III - IVA 
Tuổi 20 - 70 
KPS 80 - 100 
Chức nĕng gan thận, tủy 
xương bình thường 
HÓA 
TRỊ 
DẪN 
ĐẦU 
1 CK 
PF 
Không đáp ứng 
Đáp ứng 1 phần 
hoặc hoàn toàn 
Xét chỉ định phẫu 
thuật cắt thanh 
quản toàn phần 
Hóa - xạ trị 
đồng thời 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
131 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Sơ đồ chọn bệnh 
Đặc điểm dịch tễ học 
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của nhóm nghiên cứu 
 Số bệnh nhân Tỉ lệ % 
Tuổi trung bình (nĕm) 56 
Nam : nữ 50:3 
Bướu thượng thanh môn 24 45,3 
Bướu thanh môn 29 54,7 
Giai đoạn III 36 68 
Giai đoạn IVA 17 32 
Đặc điểm điều trị 
Về sự tuân thủ điều trị: Có 4/44 bệnh nhân 
(chiếm 9%) không hoàn tất được quá trình xạ trị và 
bỏ điều trị, chỉ có 27/40 bệnh nhân (chiếm 67,5%) 
hóa trị đầy đủ 3 chu kì. 
Bảng 2. Đặc điểm điều trị của mẫu nghiên cứu 
 Số bệnh nhân Tỉ lệ % 
Bỏ điều trị 4/44 9% 
Hóa trị đủ 3 chu kì 27/40 67,5% 
Trì hoãn hóa trị 18 45% 
Tổng trạng kém 8 20% 
Độc tính huyết học 9 22,5% 
Độc tính tiêu hóa 
Độc tính da 0 
Độc tính điều trị 
Mặc dù phác đồ chúng tôi sử dụng ở đây là 
phác đồ cisplatin liều cao 100mg/m2 da mỗi 3 tuần, 
nhưng độc tính huyết học cao hơn không đáng kể 
nếu so với phác đồ cisplatin liều thấp đã được 
thực hiện tại khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu 
TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, độc tính độ 3 - 4 hầu như 
không gặp trong mẫu nghiên cứu này. Cụ thể, độc 
tính giảm bạch cầu hạt gặp trong 70% bệnh nhân, 
tuy nhiên chỉ có 6/40 bệnh nhân giảm bạch cầu độ 3 
và không có trường hợp nào giảm độ 4. Độc tính lên 
dòng hồng cầu độ 3 cũng chỉ gặp ở 2 bệnh nhân. 
Riêng dòng tiểu cầu thì chỉ có 1 bệnh nhân giảm tiểu 
cầu độ 4. 
Đối với nhóm độc tính ngoài huyết học, một 
trong những độc tính đáng quan tâm nhất là độc tính 
lên đường tiêu hóa, hầu như bệnh nhân nào cũng 
gặp độc tính buồn nôn, viêm niêm mạc miệng, khó 
nuốt, khô miệng, chán ĕn. Điều này ảnh hưởng đáng 
kể lên thể trạng bệnh nhân, làm tất cả bệnh nhân 
trong mẫu nghiên cứu đều bị sụt cân trên 5% trọng 
lượng cơ thể, và đặc biệt có 65% bệnh nhân sụt cân 
trên 10% trọng lượng cơ thể. 
Bảng 3. Độc tính điều trị 
 Tỉ lệ % bệnh nhân 
Độc tính Độ 3 Độ 4 
Giảm bạch cầu hạt 
Giảm tiểu cầu 
Thiếu máu 
Viêm niêm mạc miệng 
Chán ĕn 
Viêm da do xạ 
Sụt cân >10% 
15 
0 
5 
0 
4 
12 
65 
0 
2,5 
0 
0 
0 
0 
Bệnh nhân đủ 
điều kiện tham gia 
nghiên cứu 
(n = 53) 
HÓA 
 TRỊ 
 DẪN 
 ĐẦU 
Không đáp ứng 
sau hóa trị dẫn 
đầu (n = 9) 
Phẫu thuật cắt thanh quản 
toàn phần (n = 3) 
Xạ trị đơn thuần (n = 3) và 
HXĐT (n = 3) 
Đáp ứng sau hóa 
trị dẫn đầu (n = 44) 
Hóa xạ trị đồng thời (n = 44) 
và hoàn tất xạ trị (n = 40) 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
132 
Đáp ứng điều trị 
Tất cả 53 bệnh nhân đều trước hóa trị dẫn đầu 
1 chu kì, và tỉ lệ đáp ứng sau 1 chu kì hóa dẫn đầu 
trong nghiên cứu này khá cao, đạt 44/53 bệnh nhân 
chiếm tỉ lệ 83%, bao gồm đáp ứng hoàn toàn và đáp 
ứng một phần. Tỉ lệ này so sánh với các nghiên cứu 
của các tác giả khác khá tương đồng. Có 9 bệnh 
nhân đáp ứng dưới 50%, nhưng chỉ có 3 bệnh nhân 
đồng ý phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần. 
Trong số 40 bệnh nhân hoàn tất phác đồ hóa xạ 
trị đồng thời, có 32 bệnh nhân chiếm 80% trong mẫu 
nghiên cứu đạt được đáp ứng hoàn toàn sau điều trị 
và đáp ứng toàn bộ gặp ở 36 bệnh nhân chiếm 90%. 
Khi phân tích theo giai đoạn bệnh thì đối với những 
bệnh nhân giai đoạn III, thì tỉ lệ đáp ứng trong nhóm 
này đạt 88% và với giai đoạn IV thì tỉ lệ đáp ứng chỉ 
đạt 50%. 
Bảng 4. Đáp ứng sau hóa trị dẫn đầu 
Tác giả Phác đồ sử dụng Số bệnh nhân Tỉ lệ % 
Urba Platinum + 5FU 97 75% 
Worden Platinum + 5FU 36 81% 
Matsuzuka Cisplatin + 5FU 26 58% 
NC này Cisplatin + 5FU 53 83% 
Bảng 5. Đáp ứng sau hóa xạ trị đồng thời 
Tác giả Phác đồ sử dụng Số bệnh nhân Tỉ lệ % 
Liu Platinum + 5FU 97 85% 
Patel Cisplatin/ Carboplatin 21 (bướu T4) 76% 
Ngô Thanh Tùng Cisplatin liều thấp 49 55% 
NC này Cisplatin liều cao 40 80% 
Về bảo tồn chức nĕng hầu thanh quản 
Chất lượng giọng nói 
Trong mẫu nghiên cứu này chúng tôi đã dùng 
bảng câu hỏi VHI-10 để đánh giá chất lượng giọng 
nói của bệnh nhân ở các thời điểm (1) trước điều trị, 
(2 ) ngay sau khi chấm dứt điều trị và (3) sau điều trị 
3 tháng. Kết quả ghi nhận khá khả quan, trong đó 
giọng nói của bệnh nhân dù ở thời điểm ngay sau 
khi chấm dứt điều trị không cải thiện, nhưng ở thời 
điểm sau điều trị 3 tháng cải thiện đáng kể so với 
trước điều trị, và ở thời điểm 6 tháng sau điều trị, 
82,5% bệnh nhân hài lòng với chất lượng giọng nói 
của mình. 
Bảo tồn chức nĕng hầu - thanh quản 
Có 4 trường hợp phải đặt thông mũi dạ dày 
trong quá trình điều trị. 
Có 4 trường hợp phải khai khí đạo trong quá 
trình điều trị và 2 trường hợp khai khí đạo sau khi 
chấn dứt điều trị 9 tháng. 
Trong nghiên cứu này, đến thời điểm chấm dứt 
nghiên cứu có 4 trường hợp tiến triển sau điều trị và 
4 trường hợp đáp ứng 1 phần trong đó có 1 trường 
hợp có chỉ định cắt thanh quản cứu vớt. Bảy bệnh 
nhân còn lại được chỉ định hóa trị cứu vớt và tất cả 
đã tử vong. 
Sống còn sau điều trị hóa xạ trị đồng thời 
Sống còn toàn bộ: tại thời điểm tổng kết nghiên 
cứu, chúng tôi ghi nhận tin tức được đầy đủ 38 bệnh 
nhân, có 2 bệnh nhân không liên lạc được. Trong số 
những bệnh nhân ghi nhận được tin tức có 7 trường 
hợp tử vong. Thời gian theo dõi trung bình là 36,6 
tháng, trung vị thời gian theo dõi là 46 tháng. 
Như vậy ở thời điểm hiện tại, 82,5% bệnh nhân còn 
sống và không ai trong số này tái phát hay bệnh 
tiến triển. 
Biểu đồ 1. Sống còn toàn bộ khi chấm dứt 
nghiên cứu 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
133 
Các yếu tố liên quan sống còn 
Giai đoạn bệnh 
Khi so sánh sống còn theo giai đoạn bệnh, kết 
quả cho thấy giai đoạn III cho ước lượng thời gian 
sống trung bình cao hơn giai đoạn IVA, 54 tháng so 
với 28 tháng với p = 0.004. 
Biểu đồ 2. Sống còn toàn bộ theo giai đoạn bệnh 
Tình trạng hạch di cĕn 
Tiên lượng thời gian sống còn cũng khác biệt 
phụ thuộc giai đoạn hạch. Ở nhóm bệnh nhân không 
di cĕn hạch, thời gian ước đoán đạt cao nhất là 58 
tháng, so với nhóm Bệnh nhân giai đoạn N1 là 
41 tháng và N2 là 28,1 tháng, với p = 0.005 
Biểu đồ 3. Sống còn toàn bộ theo giai đoạn hạch 
KẾT LUẬN 
Phác đồ phối hợp hóa xạ trị đồng thời ở bệnh 
nhân ung thư thanh quản giai đoạn tiến xa tại chỗ tại 
vùng cho kết quả khá khả quan. Tỉ lệ đáp ứng hoàn 
toàn sau điều trị đạt 80% và với thời gian theo dõi 
trung bình là 3 nĕm, tỉ lệ sống còn sau 3 nĕm ước 
đoán đạt 82%. Thời gian sống còn phụ thuộc vào 
giai đoạn bệnh và giai đoạn hạch di cĕn. 
Về độc tính của phác đồ điều trị này, mặc dù 
chúng tôi sử dụng phác đồ hóa trị với cisplatin liều 
cao nhưng độc tính huyết học không cao hơn đáng 
kể so với phác đồ cisplatin liều thấp mỗi tuần đã 
được thực hiện tại Khoa Xạ 3 - BV Ung Bướu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. The Department of Veterans Affairs Laryngeal 
Cancer Study Group. Induction chemotherapy 
plus Radiation compared with surgery plus 
radiation in patients with advanced laryngeal 
cancer. New England Journal of Medicine 
324 (24), 1685 - 1690 (1991). 
2. Lefebvre J, Chevalier D, Luboiski B et al. Larynx 
preservation in pyriform sinus cancer: 
preliminary results of a European Organization 
for Research and Treatment of Cancer phase III 
trial. EORCT Head and Neck Cancer 
Cooperative Group. Journal of National Cancer 
Institute 88(13), 890 - 899 (1996). 
3. Forastiere AA, Goepfert H, Maor M. Concurrent 
chemotherapy and radiotherapy for organ 
preservation in advanced laryngeal cancer. New 
England Journal of Medicine 349 (32), 
2091 - 2098 (2003). 
4. Forastiere AA, Zhang Q, Weber R et al. Long 
term results of RTOG 91 - 11: A comparision of 
three nonsurgicak treatment stratergies to 
preserve the larynx in patients with locally 
advanced larynx cancer. Journal of Clinical 
Oncology 31(7), 845 - 852 (2013). 
5. Urba S, Wolf G, Eisbruch A, Worden F. Single -
Cycle Induction Chemotherapy Selects Patients 
with advanced laryngeal cancer for combined 
chemoradiation: A new treatment paradigm. 
Journal of Clinical Oncology 24(4), 593 - 598 
(2006). 
6. Knab B, Salama JK, Solanki A et al. Functional 
organ preservation with definitive 
chemoradiotherapy for T4 laryngeal squamous 
cell carcinoma. Annals of Oncology 19, 1650-
1654 (2008). 
7. Taguchi T, Nishimura G, Takahashi M, et al. 
Treatment results and prognostic factors for 
advanced squamous cell carcinoma of the larynx 
treated with concurrent chemoradiotherapy. 
Cancer Chemotherapy Pharmacology 72, 
837 - 843 (2013). 
8. Eisbruch A, Thornton A F, Urba S et al. 
Chemotherapy followed by accelerated 
fractionated radiation for larynx preservation in 
patients with advanced laryngeal cancer. Journal 
of Clinical Oncology 14(8), 2322 - 2330 (1996). 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
134 
9. Vainshtein J, Wu V, Spector M et al. 
Chemoselection: A paradigm for optimization pf 
organ preservation in locally advanced larynx 
cancer. Expert Reviews Anticancer Therapy 
13(9), 1053-1064 (2013). 
10. Worden F, Moyer J, Lee J et al. Chemoselection 
as a strategy for organ preservation in patients 
with T4 Laryngeal squamous cell carcinoma with 
cartilage invasion. Laryngoscope 119(8), 
1510 - 1517 (2009). 
11. Haddad R, O’Neill A, Rabinowits G et al. 
Induction chemotherapy followed by concurrent 
chemoradiotherapy (sequential 
chemoradiotherapy) versus concurrent 
chemoradiotherapy alone in locally advanced 
head and neck cancer (PARADIGM): a 
randomized phase 3 trial. Lancet Oncology 14, 
257 - 264 (2013). 
12. Shyh-Kuan Tai, Muh-Hwa Yang et al. 
Chemoradiotherapy Laryngeal Preservation for 
advanced hypopharyngeal cancer. Japanese 
Journal of Clinical Oncology 38(8), 521 - 527 
(2008). 
13. Lefebvre J-L, Ang K. Larynx Preservation 
Consensus Panel. Larynx preservation clinical 
trial design: key issues and recommendations – 
a consensus panel summary. Head and Neck 
31, 429 - 441 (2009). 
14. Bradford C, Wolf G, Carey T et al. Predictive 
makers for response to chemotherapy, organ 
preservation and survival in patients with 
advanced laryngeal carcinoma. Otolaryngology 
Head and Neck Surgery, 121, 534 - 538(1999). 
15. Pfister D, Laurie S. Weinstein G et al. American 
Society of Clinical Oncology clinical practice 
guideline for the use of larynx-preservation 
stratergies in the treatment of larynx cancer. 
Journal of Clinical Oncology 24(22), 3693 - 3704 
(2006). 

File đính kèm:

  • pdfhoa_xa_tri_dong_thoi_ung_thu_thanh_quan_giai_doan_tien_xa_ta.pdf