Hình thái vân môi của người Việt Nam dân tộc Chăm

Ngày nay có nhiều nghiên cứu tìm ra các phương pháp khác nhau để phân biệt người này với người khác.

Và “vân môi” đã trở thành một dữ liệu sinh trắc học quan trọng để xác định đó chỉ duy nhất là bạn mà thôi. Do

đó vân môi cần được nghiên cứu rộng và sâu hơn nữa.

Mục tiêu: (1) Phân loại các dạng vân môi ở người dân tộc Chăm. (2) Mô tả sự khác biệt vân môi ở nam giới

và nữ giới.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu vân môi của 300 người dân tộc Chăm từ 5 – 82 tuổi

ở ấp La Ma, xã Vĩnh Trường, huyện An Phú, tỉnh An Giang bằng máy chụp hình kỹ thuật số.

Kết quả: Qua nghiên cứu hình thái vân môi của 300 người dân tộc Chăm ấp La Ma, chúng tôi phân được 8

dạng vân môi và 8 dạng viền vân môi. Trong đó, dạng hình sao va rãnh không qui tắc là những dạng mới mà

chúng tôi ghi nhận được. Tỉ lệ các dạng vân môi xuất hiện ở nam và nữ cũng khác nhau. Và chúng tôi không tìm

được mẫu vân môi nào giống mẫu vân môi nào.

Kết luận: Vân môi khác nhau ở các cá thể khác nhau nên có thể ứng dụng để nhận dạng cá thể hay xác định

tội phạm. Để được công nhận như một bằng chứng khoa học trong tòa án cần có nhiều cuộc nghiên cứu về lĩnh

vực này hơn nữa như nghiên cứu thêm các dân tộc khác nhau để có thể so sánh các dạng vân môi, hay nhất là

nghiên cứu vân môi thay đổi theo thời gian để chứng minh tính duy nhất có một không hai của nó.

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Hình thái vân môi của người Việt Nam dân tộc Chăm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hình thái vân môi của người Việt Nam dân tộc Chăm

Hình thái vân môi của người Việt Nam dân tộc Chăm
Chuyên Đề Ngoại Khoa 1 
HÌNH THÁI VÂN MÔI CỦA NGƯỜI VIỆT NAM DÂN TỘC CHĂM 
Võ Huỳnh Trang*, Lê Văn Cường** 
TÓM TẮT 
Ngày nay có nhiều nghiên cứu tìm ra các phương pháp khác nhau để phân biệt người này với người khác. 
Và “vân môi” đã trở thành một dữ liệu sinh trắc học quan trọng để xác định đó chỉ duy nhất là bạn mà thôi. Do 
đó vân môi cần được nghiên cứu rộng và sâu hơn nữa. 
Mục tiêu: (1) Phân loại các dạng vân môi ở người dân tộc Chăm. (2) Mô tả sự khác biệt vân môi ở nam giới 
và nữ giới.. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu vân môi của 300 người dân tộc Chăm từ 5 – 82 tuổi 
ở ấp La Ma, xã Vĩnh Trường, huyện An Phú, tỉnh An Giang bằng máy chụp hình kỹ thuật số. 
Kết quả: Qua nghiên cứu hình thái vân môi của 300 người dân tộc Chăm ấp La Ma, chúng tôi phân được 8 
dạng vân môi và 8 dạng viền vân môi. Trong đó, dạng hình sao va rãnh không qui tắc là những dạng mới mà 
chúng tôi ghi nhận được. Tỉ lệ các dạng vân môi xuất hiện ở nam và nữ cũng khác nhau. Và chúng tôi không tìm 
được mẫu vân môi nào giống mẫu vân môi nào. 
Kết luận: Vân môi khác nhau ở các cá thể khác nhau nên có thể ứng dụng để nhận dạng cá thể hay xác định 
tội phạm. Để được công nhận như một bằng chứng khoa học trong tòa án cần có nhiều cuộc nghiên cứu về lĩnh 
vực này hơn nữa như nghiên cứu thêm các dân tộc khác nhau để có thể so sánh các dạng vân môi, hay nhất là 
nghiên cứu vân môi thay đổi theo thời gian để chứng minh tính duy nhất có một không hai của nó. 
ABSTRACT 
LIP PRINT MORPHOLOGY OF THE VIETNAMESE MINORITY OF THE CHAM. 
Vo Huynh Trang, Le Van Cuong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 308 – 314 
Today, much research has been carried out to find out the ways to distinguish this person from that person 
and lip prints have been used as a method to determine that each person is unique. As a result, there should be 
further research on lip prints. 
Objectives: (1) classify types of the Cham minority group’s lip prints. (2) describe differences in lip prints 
among the opposite sexes of the Cham group. 
 Research methods and subjects: 300 Cham people aged from 5 to 82 in La Ma, Vinh Truong Commune, 
An Giang Province are taken photograph by a digital camera. 
Results: After the investigation of the formation of lip print of 300 Cham people, 8 types of lip prints and 8 
forms of lip print edge area were classified. Our new finding is the type of lip print with star-shaped and 
irregular-shaped furrows. The ratio of lip print types varies between women and men groups. No identical lip 
prints were identified. 
Conclusion: Due to the fact that lip prints have the sole characteristics, they are used for personal 
recognition or crime investigation. For use of lip prints as scientific proofs in courts, it is necessary to have further 
investigations with more minority groups for comparison of types of lip prints. of more, and especially 
longitudinal study to prove that lip prints never change during a lifetime. 
* Bộ môn Giải Phẫu - Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ. ** Bộ môn Giải Phẫu - Đại Học Y Dược TP HCM 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 2 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khoa học nghiên cứu về hình thái, kích 
thước các phần, các cơ quan bộ phận khác nhau 
của cơ thể người theo tuổi, giới tính nhằm 
phục vụ cho nhiều mục đích với nhiều lĩnh vực 
như: y học, nhân chủng học,... được gọi là nhân 
trắc học(7). Trong khoa học hình sự, để xác định 
cá thể người dựa vào các đặc điểm do nhân trắc 
học cung cấp như: nhóm máu, giới tính, mô hình 
răng, đặc biệt là dấu vân tay đã mang lại 
nhiều thành công mỹ mãn. Tuy nhiên trong 
những trường hợp không còn đầy đủ các bộ 
phận như: nạn nhân bị cắt mất tay, chân, hoặc bị 
bỏng mất vân tay, hay không có hồ sơ về răng 
thì việc xác định cá thể gặp rất nhiều khó khăn. 
Thêm vào đó, từ những sai lầm chết người mà 
chứng cứ là dấu vân tay trong một số vụ án xảy 
ra khoảng một thập niên trở lại đây đã làm cho 
người ta không thể phủ nhận một tồn tại là chưa 
có chứng cứ xác thực 100% khẳng định vân tay 
người tuyệt đối có tính cá nhân và không hề lặp 
lại. Vì thế mà gần 20 năm qua, các nhà khoa học 
đã không ngừng tìm tòi nhiều phương pháp 
khác nhau để phân biệt người này với người 
khác, “ngũ vân” ra đời từ đây. Với sự hỗ trợ của 
dụng cụ đo lường sinh học, chúng trở thành 
những dữ liệu sinh trắc học quan trọng để xác 
định đó chỉ duy nhất là bạn mà thôi. Một trong 
“ngũ vân” đó chính là: Vân môi. 
Năm 1902, Fischer đã mô tả vân môi. Năm 
1930, ngành nhân chủng học đề cập đến sự tồn 
tại của các nếp nhăn này, nhưng không đề ra 
ứng dụng nào cho thực tiễn(12). Mãi đến năm 
1950 lần đầu tiên vân môi được Snyder(11) sử 
dụng để xác định cá thể người. Santos(8) 1967 đề 
nghị phân các nếp nhăn ở môi người làm hai loại 
: đơn và kép. 
Trong một nghiên cứu về mối quan hệ nha - 
pháp y giữa son môi và môi nữ giới ở 107 phụ 
nữ Nhật năm 1967, K. Suzuki (12) bất ngờ phát 
hiện rãnh chứ không phải là nếp nhăn ở vùng 
môi đỏ như từ trước tới giờ vẫn nghĩ.. Nên năm 
1970 ông nghiên cứu vân môi của 280 người 
Nhật từ 6 - 57 tuổi (150 nam, 130 nữ) bằng cách 
chụp hình môi với máy Medical NIKKOR và lấy 
vân môi bằng máy Finger Printer của Mỹ. Ông 
phân vân môi thành 5 loại và thấy rằng không có 
vân môi nào giống nhau. Tsuchihashi(13) từ 1969-
1974 nghiên cứu 1364 người (757 nam, 607 nữ) 
và 49 cặp song sinh cùng trứng, các kết quả 
nghiên cứu theo chiều dọc cho ông kết luận 
không có sự thay đổi của vân môi theo thời gian, 
các cặp song sinh thì 99% có mô hình vân môi 
giống nhau và tương tự cha mẹ chúng. Những 
năm sau này vân môi được nghiên cứu ở nhiều 
nước khác nhau như : Ludwig Hirth 1975 ở Đức. 
Kisin(5) 1983 ở Nga. Jerzy Kasprzak(3) 1990 ở Ba 
Lan. Segui(9) 2000 ở Tây Ban Nha. 
Sivapathasundharam(10) 2001 ở Ấn Độ. Ball J.(1) 
2002 ở Út. Jin Ok Kim(4) 2004 ở Hàn Quốc. 
Utsuno 2005 ở Nhật. 
Các kết quả nghiên cứu đều xác nhận: giống 
như vân tay, vân môi ở mỗi người mang tính đặt 
trưng riêng biệt. Nó củng cố cho việc sử dụng 
vân môi để xác định tội phạm, nhưng lại chưa 
được công nhận như một bằng chứng khoa học 
trên tòa án. Cần có nhiều nghiên cứu về vân môi 
hơn nữa nhằm tập hợp, giải thích, và chứng 
minh tính duy nhất của vân môi. 
Ở Việt Nam có một số nghiên cứu về môi, 
nhưng chủ yếu là kích thước môi, chỉ một vài 
nghiên cứu về vân môi tập trung ở lứa tuổi sinh 
viên(6). Mong muốn bổ sung thêm những đặc 
điểm cụ thể về vân môi của người Việt Nam và 
phần nào hỗ trợ cho ngành khoa học hình sự 
trong việc nhận dạng cá thể, chúng tôi tiến hành 
làm đề tài: “hình thái vân môi của người Việt 
Nam dân tộc Chăm” tại xã Vĩnh Trường, huyện 
An Phú, tỉnh An Giang. 
Mục tiêu nghiên cứu 
- Phân loại các dạng vân môi ở người dân 
tộc Chăm. 
- Mô tả sự khác biệt vân môi ở nam giới và 
nữ giới. 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 3 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Công trình nghiên cứu trên 300 người dân 
tộc Chăm từ 6 – 82 tuổi ở ấp La Ma, xã Vĩnh 
Trường, huyện An Phú, tỉnh An Giang. 
Phương pháp nghiên cứu 
- Chụp hình vân môi bằng máy chụp hình 
kỹ thuật số Casio 7.1MP. 
- Sau đó quan sát vân môi chụp được 
phóng đại trên màn hình máy vi tính. 
- Người chụp hình : bác sĩ Võ Huỳnh 
Trang 
- Phân vùng môi đỏ : 
 Phần trung tâm (vùng A) khoảng 2/3 dưới 
chiều cao môi đỏ trên và 2/3 trên chiều cao môi 
đỏ dưới. 
 Phần ngoại biên (vùng B) gọi là vùng viền 
môi đỏ, chiếm khoảng 1/3 trên chiều cao môi đỏ 
trên và 1/3 dưới chiều cao môi đỏ dưới. 
- Ghi nhận hình dạng các rãnh vân môi ở 
vùng trung tâm và các dạng rãnh nằm ở vùng 
ngoại biên tức vùng viền môi. So sánh sự khác 
biệt vân môi ở nam và nữ. 
- Các số liệu thu thập được xử lý bằng 
phần mềm SPSS 12.0. 
Hình chụp vân môi bằng máy ảnh kỹ thuật 
số (được phóng to trên màn hình vi tính) 
KẾT QUẢ 
Qua khảo sát vân môi của 300 người dân tộc 
Chăm, chúng tôi có kết quả như sau : 
Bảng 1 : Giới tính trong mẫu nghiên cứu 
Giới Số lượng (n) Tỉ lệ (%) 
Nam 139 46,3 
Nữ 161 53,7 
Tổng cộng 300 100 
Sau khi chụp hình và quan sát các rãnh vân 
môi được phóng to trên màn hình vi tính, chúng 
tôi đã phân vân môi thành 8 dạng như bảng 3.2 
và 8 dạng viền vân môi như bảng 3.3 : 
Bảng 2 : Các dạng vân môi 
Kết quả Loại vân môi 
Giới N Tỷ lệ % 
Nam 66 47,5 
Nữ 63 39,1 
Dạng I : Rãnh thẳng 
( Đi hết bề dầy môi hoặc 
không) Chung 129 43,0 
Nam 26 18,7 
Nữ 51 31,7 
Dạng II : Rãnh phân nhánh (Đi 
hết bề dầy môi hoặc không) 
Chung 77 25,7 
Vuøng B Vuøng A 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 4 
Kết quả Loại vân môi 
Giới N Tỷ lệ % 
Nam 08 5,8 
Nữ 3 1,9 
Dạng III : Giao rãnh 
(Có thể kết hợp với ít rãnh 
dạng I, II, IV) Chung 11 3,7 
Nam 07 5,0 
Nữ 9 5,6 
Dạng IV : Lưới rãnh 
(Có thể kết hợp với ít rãnh 
dạng I, II, III) Chung 16 5,3 
Nam 20 14,4 
Nữ 15 9,3 
Dạng V : Rãnh hình sao 
Chung 35 11,7 
Nam 01 0,7 
Nữ 4 2,5 
Dạng VI : Có rãnh ngang 
Chung 05 1,7 
Nam 11 7,9 
Nữ 13 8,1 
Dạng VII : Không qui tắc 
Chung 24 8,0 
Nam 00 0,0 
Nữ 03 1,9 
Dạng VIII : Không có rãnh 
Chung 03 1,0 
Bảng 3: Các dạng viền vân môi 
Kết quả Loại viền vân môi 
Giới N Tỷ lệ % 
Nam 20 14,4 
Nữ 24 14,9 
Dạng A : Rãnh thẳng 
( Chiếm < 1/3 bề dầy môi ) 
Chung 44 14,7 
Nam 13 9,4 
Nữ 10 6,2 
Dạng B : Rãnh phân nhánh 
( Chiếm < 1/3 bề dầy môi ) 
Chung 23 7,7 
Nam 07 5,0 
Nữ 04 2,5 
Dạng C : Giao rãnh 
( Chiếm < 1/3 bề dầy môi ) 
Chung 11 3,7 
Nam 62 44,6 
Nữ 75 46,6 
Dạng D : Lưỡi rãnh 
( Chiếm < 1/3 bề dầy môi ) 
Chung 137 45,7 
Nam 11 7,9 
Nữ 25 15,5 
Dạng E: Rãnh hình sao 
Chung 36 12,0 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 5 
Kết quả Loại viền vân môi 
Giới N Tỷ lệ % 
Nam 07 5,0 
Nữ 05 3,1 
Dạng F: Rãnh ngang 
Chung 12 4,0 
Nam 03 2,2 
Nữ 05 3,1 
Dạng G : Không có rãnh hoặc có 
ít rãnh ngang hay dọc mờ 
Chung 8 2,7 
Nam 16 11,5 
Nữ 13 8,1 
Dạng H : Không có viền môi 
Chung 29 9,7 
Các cấu trúc đặc biệt khác đi kèm theo các dạng rãnh trên gồm: củ môi ở giữa môi trên, nốt vàng 
và xoắn ốc có thể nằm ở môi trên hoặc dưới. 
Bảng 4 : Các cấu trúc đi kèm các dạng rãnh 
Kết quả Loại cấu trúc 
Giới N Tỷ lệ % 
Nam 41 29,5 
Nữ 46 28,6 
Củ môi 
Chung 87 29,0 
Nam 4 2,8 
Nữ 2 1,2 
Xoắn môi 
Chung 6 2,1 
Nam 10 7,2 
Nữ 3 1,9 
Nốt vàng 
Chung 13 4,3 
BÀN LUẬN 
Mẫu nghiên cứu chọn ngẫu nhiên theo danh 
sách người dân trong ấp nên có tỉ lệ nam là 
46,3% với 139 người và tỉ lệ nữ là 53,7% với 161 
người. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 8 dạng vân 
môi. Trong đó dạng I rãnh thẳng chiếm cao nhất 
43,0%; các dạng khác có tỉ lệ giảm dần theo thứ 
tự : dạng II rãnh phân nhánh 25,7%; dạng V có 
hình sao là 1 dạng mới ghi nhận được trong 
nghiên cứu này chiếm 11,7%; dạng VII cũng là 
một dạng mới gồm những rãnh chạy không theo 
qui luật chiếm 8%; còn lại các dạng có tỉ lệ thấp 
là dạng IV lưới rãnh 5,3%; dạng III giao rãnh 
3,7%; dạng VI có rãnh ngang 1,7%; dạng VIII 
thấp nhất 1,0% là trường hợp phần trung tâm 
vùng môi đỏ không có rãnh hoặc có 1-2 rãnh 
thẳng. 
Bảng 5: So sánh dạng vân môi với các tác giả khác 
Dạng vân môi chúng tôi Lê Văn Cường Sivapatha-
sundharam 
Rãnh thẳng 43,0% 42,2% 27,04% 
Phân nhánh 25,7% 13,2% 12,76% 
Giao rãnh 3,7% 9,0% 41,33% 
Lưới rãnh 5,3% 3,6% 10,71% 
Hình sao 11,7% 
Có rãnh ngang 1,7% 13,6% (Rãnh 
ngang bờ ngoài) 
8,16% 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 6 
Dạng vân môi chúng tôi Lê Văn Cường Sivapatha-
sundharam 
Không qui tắc 8,0% 
Không có rãnh 1,0% 
Có củ môi 29,0%% 15,9% (Có củ 
môi trên) 
Có xoắn môi 2,1% 1,7% (Có nốt 
tròn) 
Có nốt vàng 4,3% 1,3% (Có hình 
chuỗi hạt) 
Tác giả Lê Văn Cường(1) nghiên cứu trên 220 
sinh viên dân tộc Kinh của Đại học Y Dược TP 
HCM ghi nhận dạng rãnh thẳng chiếm cao nhất 
giống với chúng tôi. Còn Sivapathasundharam(10) 
nghiên cứu trên 200 người Ấn Độ thì dạng giao 
rãnh phổ biến nhất, sau đó tới rãnh thẳng, ngược 
lại với chúng tôi. Sivapathasundharam có dạng 
V là dạng các rãnh không rõ ràng, chiếm 8,16%. 
Nhưng chúng tôi và tác giả Lê Văn Cường đã 
chia thêm 4 dạng nữa. Dạng có rãnh ngang của 
chúng tôi tỉ lệ thấp nhưng của tác giả thì cao. Do 
cách lấy mẫu khác nhau, nên chúng tôi không 
thể so sánh dạng có xoắn môi, dạng có nốt vàng 
của chúng tôi với dạng có nối tròn, dạng có 
chuỗi hạt của tác giả có phải là một hay không. 
 Dạng II của tác giả Lê Văn Cường là rãnh 
thẳng và có củ môi trên, nhưng qua khảo sát 
chúng tôi ghi nhận củ môi trên có thể xuất hiện 
cùng với các dạng rãnh khác như giao rãnh, rãnh 
phân nhánh, hình sao..., ngay cả có trường hợp 
đi kèm với 2 xoắn ốc ở môi dưới và đi cùng với 
nốt vàng ở môi trên. Và trên số liệu của dân tộc 
Chăm thì củ môi xuất hiên cũng khá cao 29,0% 
Tác giả Ludwig Hirth(2) nghiên cứu trên 500 
người Đức, ông ghi nhận 31,2% vân môi có hình 
xoắn ốc, và có 3 dạng : hoặc 1 xoắn ốc ở giữa môi 
trên, hoặc 2 xoắn ốc ở môi dưới, hoặc 3 xoắn ốc : 
1 ở môi trên, 2 ở môi dưới. Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi trên dân tộc Chăm thì xoắn môi 
xuất hiện rất it chỉ 6/300 trường hợp chiếm 2,1%, 
trong đó 4 trường hợp thấy 2 xoắn ở môi dưới 
(và có 2/4 trường hợp đó đi kèm với củ môi), 1 
trường hợp có 1 xoắn ở môi trên, và đặc biệt có 1 
trường hợp có 2 xoắn ở môi trên mà từ trước tới 
giờ chưa thấy ghi nhận. 
 Nốt vàng ở dân tộc Chăm thì xuất hiện ít 
chỉ có 4,3%, hơi mờ và chỉ thấy ở môi trên 
Bảng 6: So sánh dạng vân môi với các tác giả khác ở 
nam và nữ 
Dạng vân 
môi 
Giới chúng tôi Lê Văn 
Cường 
Y. Tsuchihashi 
Nam 47,5% 44,2% 27,3% Rãnh 
thẳng Nữ 39,1% 40,5% 26,2% 
Nam 18,7 13,4% 18,2% Phân 
nhánh Nữ 31,7 12,9% 23,8% 
Nam 5,8 9,6% 31,3% Giao rãnh 
Nữ 1,9 8,6% 33,3% 
Nam 5,0 4,8% 13,6% Lưới rãnh 
Nữ 5,6 2,5% 11,9% 
Nam 14,4 Hình sao 
Nữ 9,3 
Nam 1,7% 10,5% Có rãnh 
ngang Nữ 1,1% 13,6% 
Nam 0,7 Không qui 
tắc Nữ 2,5 
Nam 0,0 Không có 
rãnh Nữ 1,9 
Nam 29,5 14,4% Có củ môi 
Nữ 28,6 17,2% 
Nam 2,8 1,9% 9,1% Có xoắn 
môi Nữ 1,2 1,7% 4,8% 
Nam 7,2 1,9% Có nốt 
vàng Nữ 1,9 0,8% 
Khi so sánh riêng từng dạng vân môi ở nam 
và nữ với các tác giả Lê Văn Cường và 
Tsuchihashi(13) đo trên 64 người Nhật (22 nam, 42 
nữ ); thì chúng tôi thấy dạng rãnh thẳng phổ 
biến nhất ở cả nữ và nam trong kết quả của 
chúng tôi giống với của tác giả Lê Văn Cường 
trên sinh viên dân tộc Kinh. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu hình dạng vân môi của 300 
người dân tộc Chăm chúng tôi ghi nhận : 
  Có 8 dạng vân môi 
 - Dang I rãnh thẳng phổ biến nhất chiếm 
43,0%, và thấy nhiều nhất ở cả 2 giới. 
 - Củ môi có thể kết hợp với các dạng 
rãnh và chiếm tỉ lệ cao 29%. 
 - Ghi nhận 2 xoắn ốc ở môi trên. 
  Có 8 dạng viền vân môi 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 7 
 Không có vân môi của người nào giống 
người nào trong 300 mẫu vân môi khảo sát. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ball J. (2002); The current status of lip prints and their use for 
identification. Journal of Forensic Odontostomatology, 20 ( 2 ), 
pp : 43. 
2. Hirth L., Gošttsche H., and Goedde H.W. : Lip prints - 
variability and genetics ( author’s transl ). Human Genetik, 30 
(1), 1975, pp : 42 - 62. 
3. Kasprzak J: Possibilities of cheiloscopy. Forensic Science 
International, 46 ( 1 - 2 ), May - June 1990, pp : 145 - 151. 
4. Kim J.O., Lee W., Hwang J., Baik K.S., and Chung C.H.: Lip 
print recognition for security systems by multi - resolution 
architecture. Future Generation Computer Systems, 20 ( 2 ), 
2004, pp : 295 - 301. 
5. Kisin M.V. and Chanturiia A.V: Lip prints as an object for 
complex expert study in personal identification. 
Sudebnomedicinskaja Ekspertiza, 26 (3), 1983, pp : 21 - 23. 
6. Lê Văn Cường (2005); Hình thái vân môi của 220 sinh viên 
Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật lần thứ 22, chuyên đề Y học cơ 
sở. Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh. Phụ bản số 1, tập 9, 
tr: 1 - 5. 
7. Nguyễn Quang Quyền (1974); Nhân trắc học và ứng dụng 
nghiên cứu trên người Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, tr : 7 - 
9, 54. 
8. Santos M.: A supplementary stomatological means of 
identification, Int. Microform. J. Leg. Med, 2, 1967. 
9. Segui M.A., Castello A., Verdu F.: Persistent lipsticks and their 
lip prints: new hidden evidence at the crime scene. Forensic 
Science International, 112 (1), 2000, pp: 41-42. 
10. Sivapathasundharam B. and Prakash P.A.: Lip prints 
(Cheiloscopy). Indian Journal of Dental Research, 12 ( 4 ), 
2001, pp: 234 - 237. 
11. Snyder L.: Homicide Investigation. Thomas Springfield, III, 
1950, pp : 65. 
12. Suzuki K., Suzuki H., and Tsuchihashi Y.: New attempt of 
personal identification by means of lip print. Journal of the 
Indian Dental Association, 42 ( 1 ), 1970, pp : 8 - 9. 
13. Tsuchihashi Y. : Studies on personal identification by means 
of lip prints. Forensic Science, 3 ( 3 ), 1974, pp : 233 - 248. 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 8 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 9 

File đính kèm:

  • pdfhinh_thai_van_moi_cua_nguoi_viet_nam_dan_toc_cham.pdf