Hình ảnh học của xuất huyết đồi thị do tăng huyết áp

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh xuất huyết đồi thị ở bệnh nhân tăng huyết áp

trên chụp CT-scan

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiền cứu mô tả.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 56 trường hợp xuất huyết đồi thị được chụp CT-scan

não. Xuất huyết đồi thị được chia thành năm vùng: trước, sau trong, sau bên, lưng và lan

tỏa nhiều vùng.

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Hình ảnh học của xuất huyết đồi thị do tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hình ảnh học của xuất huyết đồi thị do tăng huyết áp

Hình ảnh học của xuất huyết đồi thị do tăng huyết áp
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
75
TÓM TẮT:
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh xuất huyết đồi thị ở bệnh nhân tăng huyết áp 
trên chụp CT-scan 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiền cứu mô tả. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 56 trường hợp xuất huyết đồi thị được chụp CT-scan 
não. Xuất huyết đồi thị được chia thành năm vùng: trước, sau trong, sau bên, lưng và lan 
tỏa nhiều vùng.
Kết quả: Tỷ lệ xuất huyết đồi thị tại các vùng trước, sau trong, sau bên, lưng và 
lan tỏa lần lược là 8,9%, 17,9%, 16,1%, 37,5% và 19,6%. Thể tích ổ xuất huyết đồi thị 
trung bình 11,62 ± 11,35 cm3. Độ lệch đường giữa trung bình 4,72 ± 2,91 mm. Mức độ ứ 
giãn não thất (Diringer score) trung bình là 0,63 ± 2,33. Mức độ xuất huyết vào não thất 
(Graeb score) là 2,11 ± 2,36. Xuất huyết đồi thị có tỉ lệ tử vong khá cao (17,9%.), chủ 
yếu xảy ra ở nhóm xuất huyết đồi thị vùng sau bên và nhóm lan tỏa. 
Kết luận: Xuất huyết đồi thị có tỷ lệ tử vong cao. Cần điều trị tăng huyết áp tốt để 
phòng ngừa xuất huyết não xảy ra.
Từ khóa: Xuất huyết đồi thị, tăng huyết áp.
IMAGING CHARACTERISTICS OF THALAMIC HEMORRHAGE 
CAUSED BY HYPERTENSION
ABSTRACT:
Objectives: Describe imaging characteristics of thalamic hemorrhage in 
hypertensive patients on CT-scan.
Methodology: Prospective and described study. We studied in 56 patients with 
thalamic hemorrhage taken CT-scan of the brain. The thalamic hemorrhage were divided into 
five groups: anterior, posteromedial, posterolateral, dorsal and global.
Results: The incidences of thalamic hemorrhage at anterior, posteromedial, 
HÌNH ẢNH HỌC CỦA XUẤT HUYẾT ĐỒI THỊ DO TĂNG HUYẾT ÁP
* Trung tâm HL NCYHQS phía Nam, HVQY
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Chương (Email: [email protected])
Ngày gửi bài: 11/11/2015. Ngày phản biện đánh giá: 16/11/2015
Nguyễn Văn Chương*
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
76
posterolateral, dorsal and global areas were 8.9%, 17.9%, 16.1%, 37.5% and 19.6%, 
respectively. The volume of the average thalamus hemorrhage was 11.62 ± 11.35 
cm3. The average deviation between the lines was 4.72 ± 2.91 mm. The average of 
Diringer score and Graeb score was 0.63 ± 2.33 and 2.11 ± 2.36 respectively. Thalamic 
hemorrhage resulted in a high mortality (34,2%), mostly happened in posterolateral 
and global groups.
Conclusions: Thalamic hemorrhage has the high mortality. We should put 
hypertensive patients on a good therapy to prevent the cerebral hemorrhage.
Keyword: Thalamic hemorrhage, hypertension.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết đồi thị do tăng huyết áp 
là một trong những nguyên nhân gây tử 
vong lớn nhất. Xuất huyết đồi thị không 
chỉ xuất hiện ở nhu mô não mà còn ở hệ 
thống não thất. Nhiều nghiên cứu đã chỉ 
ra rằng tỷ lệ tử vong giai đoạn cấp và phục 
hồi chức năng dài hạn của các bệnh nhân 
xuất huyết đồi thị có liên quan đến mức 
độ hôn mê [4]. Về mặt giải phẫu, đồi thị 
liên quan với hệ thống não thất, bao trong, 
hạch nền, vùng dưới đồi và trung não. Do 
đó, xuất huyết đồi thị có những đặc điểm 
lâm sàng, diễn tiến và hình ảnh học tương 
đối riêng biệt [3].
Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài 
này với mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh 
xuất huyết đồi thị ở bệnh nhân tăng huyết 
áp trên chụp CT-scan.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện trên 56 
đối tượng được chẩn đoán xuất huyết đồi 
thị do tăng huyết áp nhập viện điều trị tại 
Đơn vị đột quỵ khoa Nội thần kinh tại 
Bệnh viện Nguyễn Trãi TP. Hồ Chí Minh, 
từ 12/2013 đến 12/2014.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân 
được chẩn đoán xuất huyết đồi thị bằng 
lâm sàng và CT-scan não được thăm khám 
trong vòng 72 giờ kể từ khi khởi phát bệnh, 
bệnh nhân hoặc thân nhân đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trứ: Xuất huyết đồi 
thị do chấn thương, u não, các bệnh lý về 
máu, vỡ dị dạng mạch máu não, đang dùng 
thuốc kháng đông, xuất huyết ở hơn một 
vị trí, bệnh nhân có rối loạn nhịp tim hoặc 
nhồi máu cơ tim trong thời gian nằm viện, 
hoặc có tiền sử tiểu đường, mổ sọ não cũ, 
bệnh nhân hoặc thân nhân không đồng ý 
tham gia nghiên cứu.
2. Phương Pháp Nghiên Cứu 
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang.
Các dữ liệu được thu thập ngay lúc 
bệnh nhân nhập viện, bao gồm: các dữ liệu 
từ lâm sàng (tuổi, giới, tiền căn cao huyết 
áp và điều trị cao huyết áp, thời gian khởi 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
77
bệnh, nhịp tim, nhiệt độ, huyết áp trung 
bình, nhịp thở, kiểu thở, mức độ hôn mê 
theo thang điểm Glasgow, kích thước đồng 
tử, dấu hiệu mắt búp bê, bên liệt và mức 
độ liệt, tình trạng rối loạn cảm giác và dấu 
hiệu Babinski) và các dữ liệu từ CT Scan 
não (vị trí xuất huyết đồi thị, hướng lan 
của xuất huyết, thể tích ổ XH, mức độ đẩy 
lệch đường giữa, mức độ dãn não thất và 
mức độ XH vào trong não thất).
Trên CT Scan, vị trí xuất huyết trong 
đồi thị được chia theo 5 nhóm: trước, trong, 
sau bên, lưng và lan tỏa nhiều vùng (Hình 
1); Hướng lan của xuất huyết được chia: 
đồi thị đơn thuần hay lan vào nhân bèo, 
nhân đuôi, bao trong, hạ đồi, trung não 
và não thất; Thể tích xuất huyết được tính 
theo công thức V= a.b.n/2 (với a và b là 
đường kính lớn nhất của ổ XHN trên một 
lát cắt, n là số lát cắt dày 10mm) [6]; Mức 
độ đẩy lệch đường giữa được đo (mm); 
Mức độ dãn não thất được đánh giá bằng 
thang điểm Diringer [5], và mức độ xuất 
huyết vào trong não thất được đánh giá 
bằng thang điểm Graeb [8]. Tất cả bệnh 
nhân được theo dõi điều trị và đánh giá sau 
hai tuần dưới hai dạng sống hoặc tử vong.
Hình 1. Các vị trí xuất huyết đồi thị
Số liệu thu được xử lý theo các thuật 
toán thường dùng trong thống kê y sinh 
học. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm 
SPSS 22.0. Tỉ lệ phần trăm dùng mô tả cho 
các biến định tính, trung bình và độ lệch 
chuẩn dùng cho các biến định lượng. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên 56 trường hợp. Nam 
giới chiếm tỷ lệ 64,3%; Nữ giới chiếm 
35,7%. Tuổi thấp nhất 39 cao nhất 95. 
Tuổi trung bình 63,41 ± 13,20 (năm). 
Huyết áp trung bình lúc nhập viện: tâm thu 
170,19 ± 26,17; tâm trương 94,63 ± 15,74 
mmHg. Có 57,1% bệnh nhân bị tăng huyết 
áp nhưng không được điều trị. Xuất huyết 
đồi thị phải 53,6%, đồi thị trái 46,4%. Thời 
gian nhập viện trung bình từ lúc khởi phát 
là 9,72±13,88 giờ (1-64). Trong đó 21,4% 
nhập viện giờ đầu, 34,0% nhập trong 4 giờ 
đầu và 36,5% nhập trong 24 giờ đầu. Tỷ lệ 
tử vong sau hai tuần là 17,9%.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
78
Bảng 1. Các vị trí xuất huyết đồi thị ở đối tượng nghiên cứu
Vị trí (n=56) n %
Trước 5 8,93
Trong 10 17,86
Sau bên 9 16,07
Lưng 21 37,50
Lan tỏa 11 19,64
Cộng 56 100
Nhận xét: Xuất huyết vùng lưng đồi thị chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%.
Bảng 2. Tỷ lệ các hướng lan tỏa của xuất huyết đồi thị 
Hướng lan XHĐT (n=56)
Có lan tỏa
n %
Bao trong 40 71,4
Nhân bèo 10 17,9
Nhân đuôi 2 3,6
Não thất 49 87,5
Hạ đồi 25 44,6
Trung não 12 21,4
Nhận xét: Xuất huyết đồi thị có xu hướng lan vào não thất rất cao với tỷ lệ 87,5% 
ở các đối tượng nghiên cứu. Kế đến là bao trong với 71,4% và lan xuống vùng hạ đồi 
44,6%.
Bảng 3. Thể tích ổ xuất huyết đồi thị, độ lệch đường giữa 
Tiêu chí (n=56) Trung bình ± ĐLC Nhỏ nhất Lớn nhất
Thể tích ổ xuất huyết (cm3) 11,62 ± 11,35 0,20 68,48
Độ lệch đường giữa (mm) 4,72 ± 2,91 2,0 10
Nhận xét: Thể tích ổ xuất huyết đồi thị trung bình 11,62 ± 11,35, lớn nhất là 68,48 
cm3. Độ lệch đường giữa trung bình 4,72 ± 2,91 mm; Độ lệch đường giữa lớn nhất là 10 
mm.
Bảng 4. Mức độ giãn não thất (Diringer score), chỉ số Evan và mức độ xuất huyết 
vào não thất (Graeb score) ở đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí (n=56) Trung bình ± ĐLC Nhỏ nhất Lớn nhất
Điểm Diringer 0,63 ± 2,33 0 14
Chỉ số Evan 0,24 ± 0,06 0,16 0,41
Điểm Graeb 2,11 ± 2,36 0 9
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
79
Nhận xét: Tổng điểm Diringer trung bình là 0,63 ± 2,33, lớn nhất là 14 nhỏ nhất là 0. 
Chỉ số Evan trung bình của nhóm nghiên cứu là 0,24 ± 0,06, cao nhất là 0,41. Tổng điểm 
Graeb trung bình ở đối tượng nghiên cứu là 2,11 ± 2,36, thấp nhất là 0 và cao nhất là 9.
BÀN LUẬN
Xuất huyết đồi thị là một nguyên nhân 
thường gặp của xuất huyết não do tăng 
huyết áp. Đây là một quá trình tổn thương 
mạch máu do ảnh hưởng kéo dài của tăng 
huyết áp. Do đó bệnh nhân thường ở tuổi 
trung niên. Tuổi trung bình của nghiên cứu 
chúng tôi phù hợp với sinh lý bệnh của 
xuất huyết não do cao huyết áp và kết quả 
nghiên cứu của nhiều tác giả khác.
Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh 
giá xuất huyết đồi thị trên hình ảnh chụp 
cắt lớp điện toán sọ não dựa trên vị trí của 
chúng theo vùng mạch máu cung cấp vào 
đồi thị. Nghiên cứu của chúng tôi đánh 
giá xuất huyết đồi thị chia làm 5 nhóm đó 
là: trước; trong; sau bên; lưng và lan tỏa 
nhiều vùng. Có thể thấy rằng cùng một thể 
tích nhưng nếu vị trí khác nhau thì mức độ 
nặng và khả năng hồi phục chức năng sẽ 
khác nhau.
Tổng hợp phân tích các vị trí tổn 
thương theo mạch máu nuôi dưỡng chúng 
tôi thu được như sau: trước 8,9%; trong 
17,9%; sau bên 16,1%; lưng 37,5%; lan 
tỏa nhiều vùng 19,6%. Như vậy xuất huyết 
vùng lưng đồi thị chiếm tỷ lệ cao nhất 
37,5%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của 
một số tác giả trong và ngoài nước.
Tác giả Trần Công Thắng (2010), 
nghiên cứu trên 193 bệnh nhân bị xuất 
huyết đồi thị do tăng huyết áp cho thấy 
vị trí xuất huyết ở đồi thị là: trước 6,7%; 
trong 24,9%; sau bên 29%; lưng 28,1% và 
lan tỏa nhiều vùng 17,6% [2]. Nghiên cứu 
của Chung CS và cộng sự (1996), trên 175 
bệnh nhân xuất huyết đồi thị cũng cho kết 
quả tương tự: trước 6,3%; trong 13,7%; 
sau bên 44,0%; lưng 18,3% và lan tỏa 
17,7% [4].
Tác giả Cao Phi Phong và Nguyễn 
Tuấn Anh (2013) nghiên cứu trên 55 bệnh 
nhân bị xuất huyết não nhận thấy tỷ lệ xuất 
huyết não đồi thị chiếm tỷ lệ cao nhất 60% 
tiếp đó là nhân đậu 27,3%, và nhân đuôi là 
12,7% [1]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi kết 
quả cho thấy hướng lan chủ yếu của xuất 
huyết đồi thị là vào não thất với tỷ lệ rất 
cao là 87,5% ở các đối tượng nghiên cứu. 
Kế đến là bao trong với 71,4% và lan 
xuống vùng hạ đồi 44,6%. Các hướng lan 
khác như nhân bèo, nhân đuôi và trung não 
thì chiếm tỷ lệ ít hơn. Kết quả nghiên cứu 
của một số tác giả khác cũng ghi nhận lan 
vào não thất là một hướng lan quan trọng 
của xuất huyết đồi thị như Chung CS và 
cộng sự tỷ lệ lan vào não thất là 81,1% [4] 
và Kumarl E và cộng sự thì tỷ lệ này là 
57% [7]. 
Cao Phi Phong và Nguyễn Tuấn Anh 
(2013), nghiên cứu ý nghĩa tiên lượng của 
thể tích và vị trí xuất huyết trên bệnh nhân 
xuất huyết não – não thất tăng huyết áp cho 
kết quả: Thể tích máu tụ trong não trung 
bình là 18,74ml, trong não thất: 10,67ml, 
tổng thể tích máu: 29,4ml. Tác giả cho biết 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
80
khi phân tích đơn biến, chỉ có thể tích máu 
trong nhu mô là có ý nghĩa tiên lượng tỷ lệ 
tử vong của bệnh nhân xuất huyết não lúc 
xuất viện [1]. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi cho kết quả: Thể tích ổ xuất huyết đồi 
thị trung bình 11,62 ± 11,35, lớn nhất là 
68,48 cm3 và nhỏ nhất là 0,20 cm3. So với 
thể tích trung bình của các ổ xuất huyết 
não trên lều của các nghiên cứu khác như 
Trần Công Thắng [2] là 30,6 cm3, Gelbel 
là 68,7 cm3 thì xuất huyết đồi thị có thể 
tích trung bình nhỏ hơn. Điều này có thể 
do đồi thị gần với hệ thống não thất nên 
máu sẽ chảy vào não thất khi ổ chảy máu 
có su hướng tăng về thể tích.
Mức độ đẩy lệch đường giữa trung 
bình trong nghiên cứu này là 4,72 ± 2,91 
mm; Độ lệch đường giữa lớn nhất là 10 
mm và nhỏ nhất là 2 mm. Chúng tôi đánh 
giá mức độ đẩy lệch đường giữa theo 03 
mức độ đó là không lệch, lệch vừa thì mức 
độ lệch đường giữa ≤ 10 mm, lệch nhiều 
khi mức độ lệch đường giữa >10 mm. Tỷ 
lệ bệnh nhân không lệch đường giữa trên 
chụp cắt lớp điện toán sọ não ở đối tượng 
nghiên cứu là 64,3%. Tỷ lệ lệch đường 
giữa mức độ vừa với mức lệch ≤ 10 mm là 
20/56 trường hợp chiếm 35,7%. Không có 
trường hợp nào lệch đường giữa mức độ 
nhiều (>10 mm) ở trong các đối tượng của 
nghiên cứu này.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 
8,93% bệnh nhân xuất huyết đồi thị bị giãn 
não thất. Tổng điểm Diringer trung bình là 
0,63 ± 2,33, lớn nhất là 14 nhỏ nhất là 0. 
Chỉ số Evan trung bình của nhóm nghiên 
cứu là 0,24 ± 0,06, cao nhất là 0,41. Tuy 
nhiên kết quả này thấp hơn các nghiên 
cứu của một số tác giả khác, có thể do cỡ 
mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn. Trần Công 
Thắng (2010), tỷ lệ ứ giãn não thất là 77% 
[2]. Nghiên cứu của Chung CS và cộng sự 
[4], tỷ lệ xuất huyết đồi thị gây ứ giãn não 
thất là 78,9%.
Theo kết quả nghiên cứu chúng tôi ghi 
nhận được ở các đối tượng nghiên cứu cho 
thấy: Tổng điểm Graeb trung bình ở đối 
tượng nghiên cứu là 2,11 ± 2,36, thấp nhất 
là 0 và cao nhất là 9. Tỷ lệ bệnh nhân bị 
xuất huyết vào não thất là 60,71% ở các 
đối tượng nghiên cứu. Chỉ có 22/56 trường 
hợp chiếm 39,29% bệnh nhân không có 
chảy máu vào não thất. Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi cũng tương tự các nghiên 
cứu của một số tác giả khác. Trần Công 
Thắng tỷ lệ xuất huyết đồi thị gây chảy 
máu vào não thất là 85,0% [2].
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 56 đối tượng bị 
xuất huyết đồi thị do tăng huyết áp chúng 
tôi rút ra một số kết luận về đặc điểm hình 
ảnh xuất huyết đồi thị ở bệnh nhân tăng 
huyết áp trên CT-scan như sau:
- Vị trí xuất huyết đồi thị nhóm lưng 
chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%; nhóm lan tỏa 
19,6%; nhóm trong 17,9%; nhóm sau bên 
16,1%; nhóm trước 8,9%.
- Thể tích ổ xuất huyết đồi thị trung 
bình 11,62 ± 11,35 cm3. 
- Độ lệch đường giữa trung bình 4,72 
± 2,91 mm
- Mức độ ứ giãn não thất (Diringer 
score) trung bình là 0,63 ± 2,33.
- Mức độ xuất huyết vào não thất 
(Graeb score) là 2,11 ± 2,36.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Phi Phong, Nguyễn Tuấn Anh 
(2013), “Ý nghĩa tiên lượng của thể tích và 
vị trí xuất huyết trên bệnh nhân xuất huyết 
não – não thất tăng huyết áp”, Y Học TP. 
Hồ Chí Minh, Tập 17, Phụ bản của Số 1, 
tr. 183-188
2. Trần Công Thắng (2010), “Nghiên 
cứu các yếu tố tiên lượng xuất huyết đồi 
thị liên quan đến tăng huyết áp”, Luận án 
tiến sĩ y học, Đại học Y Dược TPHCM
3. Brazis PW, Masdeu JC, Biller J 
(2001). Thalamus. In: Localization in 
Clinical Neurology (4th ed). Brazis PW, 
Masdeu JC, Biller J. Lippincott Wiliams 
& Wilkins:403-424.
4. Chung CS, Caplan LR, Han W, et 
al (1996), “Thalamic hemorrhage”, Brain, 
119, 1873-1886
5. Diringer MN, Edwards DF,Zazulia 
AR (1998). Hydrocephalus: A Previously 
Unrecognized Predictor of Poor Outcome 
From Supratentorial Intracerebral 
Hemorrhage. Stroke;29;1352-1357.
6. Kothari RU, Brott T, Broderick 
JP, et al (1996). The ABCs of Measuring 
Intracerebral Hemorrhage Volumes. 
Stroke.;27:1304-1305.
7. Kumral E, Kocaer T, Ertubey N.O, 
et al (1995), “Thalamic Hemorrhage: A 
Prospective Study of 100 Patients”, Stroke, 
26: 964-970
8. Graeb DA, Robertson WD, Lapointe 
JS, et al (1982). Computed Tomographic 
Diagnosis of Intraventricular Hemorrhage. 
Radiology;143:91-96.
9. Gebel JM, Sila CA, Sloan MA, 
et al (1998), “Comparison of the ABC/2 
estimation technique to computer assisted 
volumetric analysis of intraparenchymal 
and subdural hematomas complicating 
the GUSTO-1 trial”, Stroke 29, pp. 1799-
1801.

File đính kèm:

  • pdfhinh_anh_hoc_cua_xuat_huyet_doi_thi_do_tang_huyet_ap.pdf