Hiệu quả ứng dụng laser hồng ngoại điều trị đau điểm
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của laser hồng ngoại trong điều trị đau điểm.
Đối tượng và phương pháp: 107 bệnh nhân đau điểm điều trị tại khoa PHCN Bệnh
viện Quân y 175 bao gồm 25 bệnh nhân đau khớp thái dương hàm, 27 bệnh nhân đau
mỏm châm trụ / châm quay, 55 bệnh nhân đau mỏm lồi cầu / mỏm ròng rọc. Bệnh nhân
được chia làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu (n = 57) điều trị bằng điện xung, siêu âm kết
hợp chiếu laser; nhóm chứng (n = 50) không điều trị laser. Đánh giá đau theo thang điểm
VAS. So sánh mức độ và tỷ lệ giảm đau trước và sau điều trị và so sánh kết quả giữa hai
nhóm
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả ứng dụng laser hồng ngoại điều trị đau điểm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả ứng dụng laser hồng ngoại điều trị đau điểm
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 5 * Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trần Quang Khang (email: [email protected]) Ngày gửi bài: 15/9/2015. Ngày phản biện đánh giá: 01/10/2015 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của laser hồng ngoại trong điều trị đau điểm. Đối tượng và phương pháp: 107 bệnh nhân đau điểm điều trị tại khoa PHCN Bệnh viện Quân y 175 bao gồm 25 bệnh nhân đau khớp thái dương hàm, 27 bệnh nhân đau mỏm châm trụ / châm quay, 55 bệnh nhân đau mỏm lồi cầu / mỏm ròng rọc. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu (n = 57) điều trị bằng điện xung, siêu âm kết hợp chiếu laser; nhóm chứng (n = 50) không điều trị laser. Đánh giá đau theo thang điểm VAS. So sánh mức độ và tỷ lệ giảm đau trước và sau điều trị và so sánh kết quả giữa hai nhóm. Kết quả và bàn luận: Mức độ giảm điểm VAS nhóm điều trị laser nhiều hơn nhóm chứng (4,35 điểm so với 3,43 điểm), tác dụng của LASER trên đau khớp TDH nhiều hơn. Không thấy sự liên quan giữa tác dụng của Laser với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh. Không có tác dụng phụ và tai biến trong điều trị. Kết luận: Laser hồng ngoại công suất thấp có hiệu quả tốt trong điều trị đau điểm. Từ khóa: đau điểm, laser công suất thấp, vật lý trị liệu, điểm VAS. SUMMARY EFFECTIVENESS OF PAIN CONTROL OF INFRARED LASER FOR TREATING TRIGGER POINTS Objective: To assess the effectiveness of pain control of infrared laser for treating trigger points. Methods: 107 patients with trigger point to be treated at Rehabilitation department of Hospital 175 in which there are 25 patients with temporomandibular joint (TMJ) pain, 27 patients with rotator cuff pain and 55 patients with tennis elbow pain. The pa- tients have been devided into two groups: Study group (n=57) treated with ultrasound and electrocurrent combination of a local laser irradiation and the other group (n=50) treated without laser. Using visual analog scale for assessing pain and comparing the results before and after the treatment or comparing the results between the two groups. Results and discussions: Pain control level of laser group is better than control one HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG LASER HỒNG NGOẠI ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐIỂM Trần Quang Khang*, Lương Anh Thơ*, Nguyễn Tiến Tính*, Nguyễn Thị Thu*, Nguyễn Tường Duy* TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 6 (4.35 points compared to 3.43 points) and the best pain relief effectiveness is on TMJ group. It has not found any links between laser irradiation and the age or sex as well as the diseased time. There is no side-effect or any accident during therapy. Conclusions: Infrared laser has had a satisfactory effectiveness for treating trigger points. Key words: trigger point, infrared laser, physiotherapy, Visual Analog Scale. ĐẶT VẤN ĐỀ Đau là nguyên nhân phổ biến nhất khiến người bệnh tìm đến các cơ sở điều trị và phục hồi. Số liệu của Hội Đau Mỹ và Hội nghiên cứu đau quốc tế cho thấy hơn 80% bệnh nhân tìm đến bác sĩ vì đau. Nhiều bệnh nhân khiếm khuyết thần kinh hoặc vận động cũng thường bị đau; trong đó phần lớn xem kiểm soát đau là mục đích điều trị căn bản. Đau gia tăng khiếm khuyết thực thể, hạn chế khả năng lao động, sinh hoạt và giải trí, do đó ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng sống. Điều trị đau bao gồm tất cả các phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc nhằm làm giảm hoặc mất cảm giác đau cho người bệnh. Các phương pháp điều trị đau chủ yếu bao gồm: thuốc giảm đau, y học cổ truyền, vật lý trị liệu Các tác nhân vật lý tuy tác dụng giảm đau không mạnh như dùng thuốc, nhưng hầu như ít có tác dụng phụ, độ an toàn cao, phù hợp cho những đau mạn tính kéo dài, hay các bệnh nhân đã có tai biến do dùng thuốc giảm đau. Hiện nay điều trị đau bằng các laser công suất thấp đang được thế giới quan tâm nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi, tuy nhiên ở Việt Nam nghiên cứu đánh giá tác dụng của Laser trong điều trị đau chưa có nhiều tài liệu công bố. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: - Đánh giá hiệu quả giảm đau của laser hồng ngoại trong điều trị đau điểm. - Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của laser trong điều trị đau. ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 107 bệnh nhân đau điểm điều trị tại Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 1/2012 đến tháng 8/2014. Các dạng đau gồm: Đau mỏm lồi cầu ngoài, mỏm trên ròng rọc, đau mỏm châm quay, châm trụ, đau khớp thái dương hàm. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm: - Nhóm điều trị laser: điều trị theo phác đồ thông thường kết hợp chiếu laser. - Nhóm chứng: chỉ điều trị theo phác đồ thông thường, không chiếu Laser. 2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng. Phương pháp tiến hành: - Bệnh nhân được làm bệnh án nghiên cứu theo mẫu. Cả hai nhóm đều được điều trị bằng phác đồ nền bao gồm: điện xung và siêu âm. - Nhóm nghiên cứu được kết hợp chiếu tại chỗ laser hồng ngoại công suất thấp theo quy cách: máy Laser Diot model TR1-HP của Hãng Cosmogama Italia sản xuất năm 2010, bước sóng 795nm tia màu đỏ, chiếu thẳng góc với khoảng cách chiếu 20cm tới vị trí đau, công suất 10mW, thời TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 7 gian chiếu do máy tự động điều chỉnh, chiếu mỗi ngày 1 lần. - Đánh giá các chỉ số lâm sàng trước và sau điều trị. So sánh kết quả điều trị giữa hai nhóm. Hình 2.1. Máy Laser diot Model TR1-HP bước sóng 795nm 3. Đánh giá kết quả điều trị - Đánh giá đau theo thang điểm VAS, gồm 10 điểm được chia làm 5 mức độ: Không đau (0 điểm), đau nhẹ (1-2 điểm), đau vừa (3-5 điểm), đau nhiều (6-8 điểm), rất đau (9- 10 điểm). - Đánh giá tiến triển đau: Điểm VAS giảm = điểm VAS trước ĐT - điểm VAS sau ĐT. Tỷ lệ điểm VAS giảm = điểm VAS giảm / điểm VAS trước ĐT x 100. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung 1.1. Đặc điểm về tuổi Thấp nhất 11 tuổi, cao nhất 82 tuổi. Tuổi trung bình 49,06 ± 16,19. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 8 Bảng 3.1 Phân bố theo nhóm tuổi Nhóm NC Tuổi KHÔNG ĐT LASER ĐT LASER p Tổng cộng n % < 20 5 (10%) 5 (8.8%) 0.993 10 9.3 21 – 30 6 (12%) 6 (10.5%) 12 11.2 31 – 40 3 (6%) 3 (5.3%) 6 5.6 41 – 50 10 (20%) 10 (17.5%) 20 18.7 51 – 60 16 (32%) 19 (33.3%) 35 32.7 >60 10 (20%) 14 (24.6%) 24 22.4 Tổng cộng 50 (100%) 57 (100%) 107 100% Nhận xét: Lứa tuổi trên 40 gặp nhiều nhất (tổng tỷ lệ 73,9%). Không có sự khác biệt về phân bố nhóm tuổi giữa hai nhóm (p=0,993). 1.2. Đặc điểm về giới Biểu đồ 3.1: đặc điểm về giới Nhận xét: Nam 56 (52,3%), nữ 51 (47,7%). Tỷ lệ nam / nữ là 1,1 lần. 3.1.3. Đặc điểm theo vị trí đau Bảng 3.2. Phân bố theo vị trí đau Nhóm NC Chẩn đoán Không điều trị laser Điều trị laser Tổng cộng Đau khớp TDH 11 14 25 (23,4%) Đau mỏm châm quay, châm trụ 12 15 27 (25,2%) Đau mỏm lồi cầu, mỏm ròng rọc 27 28 55 (51,4%) Tổng cộng 50 57 107 (100%) p 0,88 Nhận xét: Vị trí đau mỏm trên lồi cầu, mỏm ròng rọc gặp nhiều nhất (51,4%), các vị trí khác tỷ lệ ít hơn. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p= 0,88). TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 9 1.4. Đặc điểm theo thời gian bị bệnh Bảng 3.3. Phân bố theo thời gian mắc bệnh Thời gian Nhóm NC 4 tuần Tổng cộng p Không ĐT LASER 5 (9.8%) 37 (72.5%) 9 (17.6%) 51 (100.0%) 0,809 ĐT LASER 4 (7.1%) 40 (71.4%) 12 (21.4%) 56 (100.0%) Cộng 9 (8.4%) 77 (72.0%) 21 (19.6%) 107 (100.0%) Nhận xét: Chủ yếu mắc bệnh giai đoạn 1- 4 tuần (72%) và trên 4 tuần (19,6%), ít nhất là giai đoạn dưới 1 tuần (8,4%). Không có sự khác biệt giữa hai nhóm. 2. Kết quả điều trị: 2.1. Số lần điều trị của hai nhóm Bảng 3.4. So sánh số lần điều trị giữa hai nhóm Nhóm NC Số lần điều trị TB p Không điều trị LASER (N=50) 10,92±3,24 0.953 Điều trị LASER (N=57) 10,75±2,39 Chung 2 nhóm 10,83±2,81 Nhận xét: Số lần điều trị trung bình hai nhóm là 10,83±2,81 lần. Không có sự khác biệt về số lần điều trị giữa hai nhóm (p=0,953). 2.2. Mức độ đau trước khi điều trị và kết quả giảm đau giữa hai nhóm Bảng 3.5. Điểm đau VAS giữa 2 nhóm trước và sau khi điều trị Nhóm NC Điểm VAS trước điều trị Điểm VAS sau điều trị p Điểm VAS giảm Tỷ lệ VAS giảm (%) Không điều trị LASER (N=50) 5,68±1,12 2,25±1,14 0,006 3,43±0,96 61,54 ±16,89 Điều trị LASER (N=57) 5,63±1,21 1,28±0,94 0,0001 4,35±1,23 77,69 ±16,71 p 0,83 0,0001 0,0001 0,0001 Nhận xét: Trước điều trị đau trên mức vừa (trên 5 điểm). Không có sự khác biệt điểm VAS giữa hai nhóm (p=0,83). Sau điều trị điểm VAS cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê: nhóm laser giảm 4,35±1,23 điểm, nhóm chứng giảm 3,43±0,96 tương ứng tỷ lệ giảm đau 77,69±16,71% nhóm laser và 61,54 ±16,89% nhóm chứng. Sự thay đổi về mức độ giảm đau giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,001. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 10 2.3. So sánh điểm VAS trước và sau điều trị theo phân bố vị trí đau Bảng 3.6. Điểm VAS trước và sau điều trị ở khớp TDH Nhóm NC Điểm đau VAS Không LASER (N=11) LASER (N=14) p Trước ĐT 5.82±1.25 5.57±0.85 0.563 Sau điều trị 2.23±1.21 1.14±0.54 0.006 Điểm giảm 3.59±1.16 4.43±0.76 0.039 Tỷ lệ giảm 63.42±19.95 79.81±8.97 0.011 Nhận xét: Mức độ đau khớp TDH hai nhóm trước điều trị như nhau (p=0,563). Sau điều trị đau giảm cả hai nhóm, trong đó nhóm điều trị laser giảm rõ rệt hơn nhóm chứng cả về điểm đau và tỷ lệ giảm đau (4.43±0.76 điểm so với 3.59±1.16 điểm và 79.81±8.97% so với 63.42±19.95%). Sự khác biệt về giảm đau giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 3.7. Điểm VAS trước và sau điều trị đau mỏm châm quay, châm trụ Nhóm NC Điểm đau VAS Không LASER (N=12) LASER (N=15) p Trước ĐT 5.25±0.75 5.93±0.8 0.067 Sau điều trị 1.83±0.39 1.27±0.96 0.033 Điểm giảm 3.42±0.67 4.67±1.45 0.011 Tỷ lệ giảm 64.86±7.77 77.43±17.61 0.031 Nhận xét: Mức độ đau mỏm châm quay, châm trụ hai nhóm trước điều trị như nhau (p=0,067). Sau điều trị đau giảm cả hai nhóm, trong đó nhóm điều trị laser giảm rõ rệt hơn nhóm chứng cả về điểm đau và tỷ lệ giảm đau (4.67±1.45 điểm so với 3.42±0.67 điểm và 77.43±17.61% so với 64.86±7.77%). Sự khác biệt về giảm đau giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 3.8. Điểm VAS trước và sau điều trị đau mỏm LCN, mỏm ròng rọc Nhóm NC Đau Không LASER (N=27) LASER (N=28) p Trước ĐT 5.82±1.18 5.5±1.50 0.392 Sau điều trị 2.44±1.31 1.36±1.1 0.002 Điểm giảm 3.37±1.01 4.14±1.30 0.017 Tỷ lệ giảm 59.29±18.63 76.76±19.40 0.001 Nhận xét: Mức độ đau mỏm LCN, mỏm ròng rọc hai nhóm trước điều trị như nhau TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 11 (p=0,392). Sau điều trị đau giảm cả hai nhóm, trong đó nhóm điều trị laser giảm rõ rệt hơn nhóm chứng cả về điểm đau và tỷ lệ giảm đau (4.14±1.30 điểm so với 3.37±1.01 điểm và 76.76±19.40% so với 59.29±18.63%). Sự khác biệt về giảm đau giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 3.9. So sánh thay đổi điểm VAS theo vị trí đau ở nhóm điều trị laser Chẩn đoán Điểm VAS Đau khớp TDH (N=14) Đau mỏm châm quay, châm trụ (N=15) Đau mỏm LCN, mỏm ròng rọc (N=28) p Trước điều trị 5.58±0.85 5.93±0.8 5.5±1.50 0.528 Sau điều trị 1.14±0.54 1.27±0.96 1.36±1.1 0,789 Điểm giảm 4.43±0.76 4.67±1.45 4.14±1.3 0,41 Tỷ lệ % giảm 79.81±8.97 77.43±17.61 76.76±19.40 0,86 Nhận xét: Sau điều trị đau đều giảm rõ ở cả ba vị trí cả về điểm đau và tỷ lệ giảm đau, trong đó tỷ lệ giảm đau của khớp thái dương hàm đạt cao nhất (79.81±8.97%), tuy nhiên chưa có sự khác biệt về thống kê (p=0,86). 2.4. Đánh giá tác dụng giảm đau của LASER theo giới tính nam và nữ Bảng 3.10. Tác dụng giảm đau theo giới tính Đau Giới tính Điểm VAS trước điều trị Điểm VAS sau điều trị Điểm VAS giảm (%) Nam (N=31) 5,39±1,09 1,26±1,03 76,84±19,6 Nữ (N=26) 5,92±1,29 1,31±0,84 78,7±12,58 Tổng cộng (N=57) 5,63±1,2 1,28±0,94 77,69±16,71 P 0,095 0,845 0,678 Nhận xét: Không có sự khác biệt về giảm đau giữa nam và nữ (p>0,05). TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 12 2.5. Đánh giá tác dụng giảm đau hai nhóm theo thời gian bị đau Bảng 3.11. Tỷ lệ giảm đau theo thời gian bị đau giữa hai nhóm Thời gian mắc bệnh Mức độ giảm đau (%) Chung 2 nhóm (N=107) Không ĐT Laser (N=50) Điều trị Laser (N=57) p <1 tuần (N=9) 54.81±15.71 46,11±10,62 72.22±24,81 0,006 1 - 4 tuần (N=77) 72.31±18.95 63,46±18,01 79.69±16,56 0,0001 >4 tuần (N=21) 68,74±15,44 64,34±9,71 72.04±18,36 0,264 P 0,024 0,054 0,323 Nhận xét: Kết quả điều trị chung (n=107) nhóm bị bệnh 1-4 tuần có tỷ lệ giảm đau nhiều nhất (72.31±18.95%). Sự khác biệt giảm đau theo thời gian có ý nghĩa thống kê chung cho cả hai nhóm (p=0,024). Tuy nhiên, không có sự khác biệt về giảm đau theo thời gian trong từng nhóm điều trị laser hay không điều trị laser (p>0,05). BÀN LUẬN Nhận xét về đặc điểm đối tượng nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tuổi trung bình 49,06±16,19 tuổi, trong đó nhóm tuổi 51-60 tỷ lệ nhiều nhất (32,7%). Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ 1,1 lần. Đa số bệnh nhân mắc bệnh giai đoạn bán cấp (1-4 tuần chiếm 72%). Vị trí đau lồi cầu ngoài và mỏm ròng rọc chiếm tỷ lệ nhiều nhất (51,4%), đau khớp thái dương hàm và mỏm châm quay ít hơn (bảng 3.1 – 3.2; biểu đồ 3.1). Theo dõi kết quả điều trị hai nhóm chúng tôi nhận thấy hiệu quả giảm đau đạt được của nhóm laser tốt hơn hẳn so với nhóm chứng không được điều trị laser cả về điểm giảm đau VAS cũng như tỷ lệ giảm đau, kết quả này được thể hiện rõ trong bảng 3.5 dù thời gian điều trị ở hai nhóm là tương đương nhau với số lần trung bình là 10,83±2,81 lần (p=0,953). Tác dụng của laser tuy không đủ gây nên các biến đổi về cấu trúc và hình thái, nhưng nguồn năng lượng của photon có tác dụng kích thích hoạt tính tế bào bằng các hiệu ứng sinh học dẫn tới làm ổn định nội môi của tổ chức cơ thể, ổn định tính thấm màng tế bào (yếu tố duy trì áp suất thủy tĩnh – thẩm thấu trong và ngoài tế bào) tăng tổng hợp collagen, tăng tạo tân mạch do đó giảm phù nề, giảm viêm (giảm các chất trung gian gây viêm như kinin, histamine và Prostaglandin) và cuối cùng là giảm đau. Nhiều tác giả nghiên cứu về laser thấy rằng chiếu laser liều nhỏ có tác dụng làm giảm rõ rệt tốc độ dẫn truyền của thần kinh cảm giác và do đó làm giảm đau. Đặc biệt, laser công suất thấp là một phương pháp điều trị không xâm lấn, an toàn, ít gây biến chứng và tỏ ra có hiệu quả rõ rệt với điều trị đau điểm thuộc hệ cơ xương khớp, nhất là các đau khớp do viêm vô khuẩn. Đánh giá về giảm đau theo vị trí đau chúng tôi nhận thấy đau đều giảm rõ rệt hơn ở nhóm điều trị laser so với nhóm chứng cả về tiêu chí điểm VAS cũng như tỷ lệ giảm điểm đau với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (trong các bảng 3.6 – 3.7 – TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 13 3.8); trong đó tỷ lệ giảm đau ở khớp thái dương hàm cao hơn ở các vị trí khác (khớp TDH 79.81±8.97% so với 77.43±17.61% ở mỏm châm quay và 76.76±19.40% ở mỏm lồi cầu ngoài). Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ giảm đau theo vị trí trong nhóm điều trị laser là chưa thật sự rõ rệt, với p=0,86 (bảng 3.9) có thể do số lượng bệnh nhân trong các phân nhóm chưa đủ nhiều (nhóm đau TDH 14 bệnh nhân; đau mỏm châm quay 15 bệnh nhân; đau LCN 28 bệnh nhân), vì vậy nên có những nghiên cứu tiếp theo được khảo sát trên cỡ mẫu nhiều hơn, rộng hơn để có thể đánh giá được khách quan hơn nữa. Ngoài ra, khi nghiên cứu về ảnh hưởng của laser đối với các yếu tố tuổi, giới và thời gian bị đau chúng tôi cũng chưa nhận thấy có sự liên quan rõ rệt giữa hiệu quả tác dụng của laser với các yếu tố này, mặc dù khi đánh giá tổng hợp chung cả hai nhóm (n=107) thì thấy là số bệnh nhân mắc bệnh 1-4 tuần có tỷ lệ giảm đau nhiều hơn với p=0,024 (bảng 3.11). Một số tác giả trên thế giới cũng cho thấy hiệu quả giảm đau của laser đối với đau cấp tốt hơn so với đau mạn, tuy nhiên cũng cần lưu ý tới một số khía cạnh kỹ thuật như bước sóng laser, liều lượng chiếu, vấn đề kết hợp điều trị và tập luyện vận động đối với khớp đau Chúng tôi cũng không ghi nhận có bất kỳ phản ứng phụ hay tai biến tai nạn trong quá trình điều trị laser. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 107 bệnh nhân nhận thấy: 1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân: Tuổi cao nhất 82, thấp nhất 11; trung bình 49,06±16,19; nhóm tuổi 51-60 tỷ lệ nhiều nhất (32,7%). Tỷ lệ nam và nữ là 52,3% và 47,7%. Vị trí đau lồi cầu ngoài, mỏm ròng rọc chiếm tỷ lệ nhiều nhất (51,4%), đau khớp thái dương hàm 23,4% và đau mỏm châm quay, châm trụ 25,2%. Đa số bệnh nhân bị đau giai đoạn bán cấp, từ 1-4 tuần (72%) mới điều trị. 2. Kết quả điều trị đau điểm bằng laser: - Số lần điều trị trung bình 10,83±2,81 lần. - Mức độ giảm điểm VAS nhóm điều trị laser nhiều hơn so với nhóm chứng, tương ứng 4,35±1,23 điểm so với 3,43±0,96 điểm (77,69±16,71% và 61,54±16,89%), p<0,001. - Tỷ lệ giảm đau của laser trên khớp thái dương hàm cao hơn so với các vị trí khác (79,81±8,97% so với 77,43±17,61% và 76,76±19,40%); tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0,05. - Không thấy sự liên quan giữa hiệu quả của laser với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh. - Không có tác dụng phụ và tai biến trong quá trình điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chang WD, Wu JH, Yang WJ, Jiang JA (2010), “Therapeutic effects of low-level laser on lateral epicondylitis from differential interventions of Chinese- Western medicine: systematic review”. Photomed Laser Surg. 2010 Jun;28(3):327- 36. doi: 10.1089/pho.2009.2558. 2. Ide Y (2009), “Phototherapy for chronic pain treatment”.Masui. 2009 Nov; TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 14 58(11) pp: 1401-1406. 3. Jang H1, Lee H. (2012), “Meta-analysis of pain relief effects by laser irradiation on joint areas”. Photomed Laser Surg. 2012 Aug;30(8):405- 417. doi: 10.1089/ pho.2012.3240. Epub 2012 Jun 29. 4. Maia ML, Bonjardim LR, Quintans Jde S, Ribeiro MA, Maia LG, Conti PC (2012), “Effect of low-level laser therapy on pain levels in patients with temporomandibular disorders: a systematic review”..J Appl Oral Sci. 2012 Nov-Dec; 20(6):594-602. 5. Mazzetto MO, Hotta TH, Pizzo RC (2010), “Measurements of jaw movements and TMJ pain intensity in patients treated with GaAlAs laser”. Braz Dent J. 2010; 21(4):356-60. 6. Salmos-Brito JA, de Menezes RF, Teixeira CE, Gonzaga RK, Rodrigues BH, Braz R, Bessa-Nogueira RV, Gerbi ME, (2013, 2012), “Evaluation of low-level laser therapy in patients with acute and chronic temporomandibular disorders”. Lasers Med Sci. 2013 Jan; 28(1)pp:57-64. Epub 2012 Feb 25. 7. Tumilty S, Munn J, McDonough S, Hurley DA, Basford JR, Baxter GD. (2014), “Low level laser treatment of tendinopathy: a systematic review with meta-analysis”. Photomed Laser Surg. 2010 Feb;28(1):3-16. doi: 10.1089/ pho.2008.2470.
File đính kèm:
hieu_qua_ung_dung_laser_hong_ngoai_dieu_tri_dau_diem.pdf

