Hiệu quả ứng dụng laser hồng ngoại điều trị đau điểm

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của laser hồng ngoại trong điều trị đau điểm.

Đối tượng và phương pháp: 107 bệnh nhân đau điểm điều trị tại khoa PHCN Bệnh

viện Quân y 175 bao gồm 25 bệnh nhân đau khớp thái dương hàm, 27 bệnh nhân đau

mỏm châm trụ / châm quay, 55 bệnh nhân đau mỏm lồi cầu / mỏm ròng rọc. Bệnh nhân

được chia làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu (n = 57) điều trị bằng điện xung, siêu âm kết

hợp chiếu laser; nhóm chứng (n = 50) không điều trị laser. Đánh giá đau theo thang điểm

VAS. So sánh mức độ và tỷ lệ giảm đau trước và sau điều trị và so sánh kết quả giữa hai

nhóm

pdf 10 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả ứng dụng laser hồng ngoại điều trị đau điểm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả ứng dụng laser hồng ngoại điều trị đau điểm

Hiệu quả ứng dụng laser hồng ngoại điều trị đau điểm
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
5
* Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Trần Quang Khang (email: [email protected])
Ngày gửi bài: 15/9/2015. Ngày phản biện đánh giá: 01/10/2015
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của laser hồng ngoại trong điều trị đau điểm. 
Đối tượng và phương pháp: 107 bệnh nhân đau điểm điều trị tại khoa PHCN Bệnh 
viện Quân y 175 bao gồm 25 bệnh nhân đau khớp thái dương hàm, 27 bệnh nhân đau 
mỏm châm trụ / châm quay, 55 bệnh nhân đau mỏm lồi cầu / mỏm ròng rọc. Bệnh nhân 
được chia làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu (n = 57) điều trị bằng điện xung, siêu âm kết 
hợp chiếu laser; nhóm chứng (n = 50) không điều trị laser. Đánh giá đau theo thang điểm 
VAS. So sánh mức độ và tỷ lệ giảm đau trước và sau điều trị và so sánh kết quả giữa hai 
nhóm. 
Kết quả và bàn luận: Mức độ giảm điểm VAS nhóm điều trị laser nhiều hơn nhóm 
chứng (4,35 điểm so với 3,43 điểm), tác dụng của LASER trên đau khớp TDH nhiều 
hơn. Không thấy sự liên quan giữa tác dụng của Laser với tuổi, giới và thời gian mắc 
bệnh. Không có tác dụng phụ và tai biến trong điều trị. 
Kết luận: Laser hồng ngoại công suất thấp có hiệu quả tốt trong điều trị đau điểm.
Từ khóa: đau điểm, laser công suất thấp, vật lý trị liệu, điểm VAS.
SUMMARY
EFFECTIVENESS OF PAIN CONTROL OF INFRARED LASER FOR 
TREATING TRIGGER POINTS
Objective: To assess the effectiveness of pain control of infrared laser for treating 
trigger points. 
Methods: 107 patients with trigger point to be treated at Rehabilitation department 
of Hospital 175 in which there are 25 patients with temporomandibular joint (TMJ) 
pain, 27 patients with rotator cuff pain and 55 patients with tennis elbow pain. The pa-
tients have been devided into two groups: Study group (n=57) treated with ultrasound 
and electrocurrent combination of a local laser irradiation and the other group (n=50) 
treated without laser. Using visual analog scale for assessing pain and comparing the 
results before and after the treatment or comparing the results between the two groups. 
Results and discussions: Pain control level of laser group is better than control one 
HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG LASER HỒNG NGOẠI ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐIỂM
Trần Quang Khang*, Lương Anh Thơ*, Nguyễn Tiến Tính*, 
Nguyễn Thị Thu*, Nguyễn Tường Duy*
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
6
(4.35 points compared to 3.43 points) and the best pain relief effectiveness is on TMJ 
group. It has not found any links between laser irradiation and the age or sex as well as 
the diseased time. There is no side-effect or any accident during therapy. 
Conclusions: Infrared laser has had a satisfactory effectiveness for treating trigger 
points.
Key words: trigger point, infrared laser, physiotherapy, Visual Analog Scale.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau là nguyên nhân phổ biến nhất 
khiến người bệnh tìm đến các cơ sở điều 
trị và phục hồi. Số liệu của Hội Đau Mỹ 
và Hội nghiên cứu đau quốc tế cho thấy 
hơn 80% bệnh nhân tìm đến bác sĩ vì 
đau. Nhiều bệnh nhân khiếm khuyết thần 
kinh hoặc vận động cũng thường bị đau; 
trong đó phần lớn xem kiểm soát đau là 
mục đích điều trị căn bản. Đau gia tăng 
khiếm khuyết thực thể, hạn chế khả năng 
lao động, sinh hoạt và giải trí, do đó ảnh 
hưởng nghiêm trọng tới chất lượng sống.
Điều trị đau bao gồm tất cả các phương 
pháp dùng thuốc và không dùng thuốc 
nhằm làm giảm hoặc mất cảm giác đau 
cho người bệnh. Các phương pháp điều 
trị đau chủ yếu bao gồm: thuốc giảm đau, 
y học cổ truyền, vật lý trị liệu Các tác 
nhân vật lý tuy tác dụng giảm đau không 
mạnh như dùng thuốc, nhưng hầu như ít có 
tác dụng phụ, độ an toàn cao, phù hợp cho 
những đau mạn tính kéo dài, hay các bệnh 
nhân đã có tai biến do dùng thuốc giảm 
đau. Hiện nay điều trị đau bằng các laser 
công suất thấp đang được thế giới quan 
tâm nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi, tuy 
nhiên ở Việt Nam nghiên cứu đánh giá tác 
dụng của Laser trong điều trị đau chưa có 
nhiều tài liệu công bố. Vì vậy chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: 
- Đánh giá hiệu quả giảm đau của 
laser hồng ngoại trong điều trị đau điểm.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu 
quả của laser trong điều trị đau.
ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 107 bệnh nhân đau điểm điều trị 
tại Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện 
Quân y 175 từ tháng 1/2012 đến tháng 
8/2014. Các dạng đau gồm: Đau mỏm lồi 
cầu ngoài, mỏm trên ròng rọc, đau mỏm 
châm quay, châm trụ, đau khớp thái dương 
hàm. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên 
cứu. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm:
- Nhóm điều trị laser: điều trị theo 
phác đồ thông thường kết hợp chiếu laser.
- Nhóm chứng: chỉ điều trị theo phác 
đồ thông thường, không chiếu Laser.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến 
cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng. 
Phương pháp tiến hành: 
- Bệnh nhân được làm bệnh án nghiên 
cứu theo mẫu. Cả hai nhóm đều được điều 
trị bằng phác đồ nền bao gồm: điện xung 
và siêu âm.
- Nhóm nghiên cứu được kết hợp 
chiếu tại chỗ laser hồng ngoại công suất 
thấp theo quy cách: máy Laser Diot model 
TR1-HP của Hãng Cosmogama Italia sản 
xuất năm 2010, bước sóng 795nm tia màu 
đỏ, chiếu thẳng góc với khoảng cách chiếu 
20cm tới vị trí đau, công suất 10mW, thời 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
7
gian chiếu do máy tự động điều chỉnh, 
chiếu mỗi ngày 1 lần.
- Đánh giá các chỉ số lâm sàng trước 
và sau điều trị. So sánh kết quả điều trị 
giữa hai nhóm.
Hình 2.1. Máy Laser diot Model TR1-HP bước sóng 795nm
3. Đánh giá kết quả điều trị
- Đánh giá đau theo thang điểm VAS, gồm 10 điểm được chia làm 5 mức độ: Không 
đau (0 điểm), đau nhẹ (1-2 điểm), đau vừa (3-5 điểm), đau nhiều (6-8 điểm), rất đau (9-
10 điểm). 
- Đánh giá tiến triển đau:
Điểm VAS giảm = điểm VAS trước ĐT - điểm VAS sau ĐT.
Tỷ lệ điểm VAS giảm = điểm VAS giảm / điểm VAS trước ĐT x 100.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung
1.1. Đặc điểm về tuổi
Thấp nhất 11 tuổi, cao nhất 82 tuổi. Tuổi trung bình 49,06 ± 16,19.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
8
Bảng 3.1 Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm NC
Tuổi
KHÔNG ĐT 
LASER ĐT LASER p
Tổng cộng
n %
< 20 5 (10%) 5 (8.8%)
0.993
10 9.3
21 – 30 6 (12%) 6 (10.5%) 12 11.2
31 – 40 3 (6%) 3 (5.3%) 6 5.6
41 – 50 10 (20%) 10 (17.5%) 20 18.7
51 – 60 16 (32%) 19 (33.3%) 35 32.7
>60 10 (20%) 14 (24.6%) 24 22.4
Tổng cộng 50 (100%) 57 (100%) 107 100%
Nhận xét: Lứa tuổi trên 40 gặp nhiều nhất (tổng tỷ lệ 73,9%). Không có sự khác biệt 
về phân bố nhóm tuổi giữa hai nhóm (p=0,993).
1.2. Đặc điểm về giới
Biểu đồ 3.1: đặc điểm về giới
Nhận xét: Nam 56 (52,3%), nữ 51 (47,7%). Tỷ lệ nam / nữ là 1,1 lần.
3.1.3. Đặc điểm theo vị trí đau 
Bảng 3.2. Phân bố theo vị trí đau
Nhóm NC
Chẩn đoán
Không điều trị laser Điều trị laser Tổng cộng
Đau khớp TDH 11 14 25 (23,4%)
Đau mỏm châm quay, 
châm trụ
12 15 27 (25,2%)
Đau mỏm lồi cầu, 
mỏm ròng rọc
27 28 55 (51,4%)
Tổng cộng 50 57 107 (100%)
p 0,88
Nhận xét: Vị trí đau mỏm trên lồi cầu, mỏm ròng rọc gặp nhiều nhất (51,4%), các vị 
trí khác tỷ lệ ít hơn. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p= 0,88).
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
9
1.4. Đặc điểm theo thời gian bị bệnh 
Bảng 3.3. Phân bố theo thời gian mắc bệnh
Thời gian 
Nhóm NC
 4 tuần Tổng cộng p
Không ĐT LASER 5 (9.8%) 37 (72.5%) 9 (17.6%) 51 (100.0%)
0,809
ĐT LASER 4 (7.1%) 40 (71.4%) 12 (21.4%) 56 (100.0%)
Cộng 9 (8.4%) 77 (72.0%) 21 (19.6%) 107 (100.0%)
Nhận xét: Chủ yếu mắc bệnh giai đoạn 1- 4 tuần (72%) và trên 4 tuần (19,6%), ít 
nhất là giai đoạn dưới 1 tuần (8,4%). Không có sự khác biệt giữa hai nhóm.
2. Kết quả điều trị:
2.1. Số lần điều trị của hai nhóm
Bảng 3.4. So sánh số lần điều trị giữa hai nhóm
Nhóm NC Số lần điều trị TB p
Không điều trị LASER (N=50) 10,92±3,24 0.953
Điều trị LASER (N=57) 10,75±2,39
Chung 2 nhóm 10,83±2,81
Nhận xét: Số lần điều trị trung bình hai nhóm là 10,83±2,81 lần. Không có sự khác 
biệt về số lần điều trị giữa hai nhóm (p=0,953).
 2.2. Mức độ đau trước khi điều trị và kết quả giảm đau giữa hai nhóm 
Bảng 3.5. Điểm đau VAS giữa 2 nhóm trước và sau khi điều trị 
Nhóm NC
Điểm VAS
trước điều trị
Điểm VAS
sau điều trị
p Điểm VAS giảm
Tỷ lệ VAS 
giảm (%)
Không điều trị 
LASER (N=50) 5,68±1,12 2,25±1,14 0,006 3,43±0,96 61,54 ±16,89
Điều trị LASER 
(N=57) 5,63±1,21 1,28±0,94 0,0001 4,35±1,23 77,69 ±16,71
p 0,83 0,0001 0,0001 0,0001
Nhận xét: Trước điều trị đau trên mức vừa (trên 5 điểm). Không có sự khác biệt 
điểm VAS giữa hai nhóm (p=0,83). Sau điều trị điểm VAS cả hai nhóm đều giảm có ý 
nghĩa thống kê: nhóm laser giảm 4,35±1,23 điểm, nhóm chứng giảm 3,43±0,96 tương 
ứng tỷ lệ giảm đau 77,69±16,71% nhóm laser và 61,54 ±16,89% nhóm chứng. Sự thay 
đổi về mức độ giảm đau giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
10
2.3. So sánh điểm VAS trước và sau điều trị theo phân bố vị trí đau
Bảng 3.6. Điểm VAS trước và sau điều trị ở khớp TDH
Nhóm NC
Điểm đau VAS
Không LASER 
(N=11)
LASER (N=14) p
Trước ĐT 5.82±1.25 5.57±0.85 0.563
Sau điều trị 2.23±1.21 1.14±0.54 0.006
Điểm giảm 3.59±1.16 4.43±0.76 0.039
Tỷ lệ giảm 63.42±19.95 79.81±8.97 0.011
Nhận xét: Mức độ đau khớp TDH hai nhóm trước điều trị như nhau (p=0,563). 
Sau điều trị đau giảm cả hai nhóm, trong đó nhóm điều trị laser giảm rõ rệt hơn nhóm 
chứng cả về điểm đau và tỷ lệ giảm đau (4.43±0.76 điểm so với 3.59±1.16 điểm và 
79.81±8.97% so với 63.42±19.95%). Sự khác biệt về giảm đau giữa hai nhóm có ý nghĩa 
thống kê (p<0,05).
Bảng 3.7. Điểm VAS trước và sau điều trị đau mỏm châm quay, châm trụ
Nhóm NC
Điểm đau VAS
Không LASER 
(N=12)
LASER (N=15) p
Trước ĐT 5.25±0.75 5.93±0.8 0.067
Sau điều trị 1.83±0.39 1.27±0.96 0.033
Điểm giảm 3.42±0.67 4.67±1.45 0.011
Tỷ lệ giảm 64.86±7.77 77.43±17.61 0.031
Nhận xét: Mức độ đau mỏm châm quay, châm trụ hai nhóm trước điều trị như nhau 
(p=0,067). Sau điều trị đau giảm cả hai nhóm, trong đó nhóm điều trị laser giảm rõ rệt 
hơn nhóm chứng cả về điểm đau và tỷ lệ giảm đau (4.67±1.45 điểm so với 3.42±0.67 
điểm và 77.43±17.61% so với 64.86±7.77%). Sự khác biệt về giảm đau giữa hai nhóm 
có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.8. Điểm VAS trước và sau điều trị đau mỏm LCN, mỏm ròng rọc
Nhóm NC
Đau
Không LASER 
(N=27)
LASER (N=28) p
Trước ĐT 5.82±1.18 5.5±1.50 0.392
Sau điều trị 2.44±1.31 1.36±1.1 0.002
Điểm giảm 3.37±1.01 4.14±1.30 0.017
Tỷ lệ giảm 59.29±18.63 76.76±19.40 0.001
Nhận xét: Mức độ đau mỏm LCN, mỏm ròng rọc hai nhóm trước điều trị như nhau 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
11
(p=0,392). Sau điều trị đau giảm cả hai nhóm, trong đó nhóm điều trị laser giảm rõ rệt 
hơn nhóm chứng cả về điểm đau và tỷ lệ giảm đau (4.14±1.30 điểm so với 3.37±1.01 
điểm và 76.76±19.40% so với 59.29±18.63%). Sự khác biệt về giảm đau giữa hai nhóm 
có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.9. So sánh thay đổi điểm VAS theo vị trí đau ở nhóm điều trị laser
Chẩn đoán
Điểm VAS
Đau khớp TDH
(N=14)
Đau mỏm châm 
quay, châm trụ 
(N=15)
Đau mỏm LCN, 
mỏm ròng rọc 
(N=28)
p
Trước điều trị 5.58±0.85 5.93±0.8 5.5±1.50 0.528
Sau điều trị 1.14±0.54 1.27±0.96 1.36±1.1 0,789
Điểm giảm 4.43±0.76 4.67±1.45 4.14±1.3 0,41
Tỷ lệ % giảm 79.81±8.97 77.43±17.61 76.76±19.40 0,86
Nhận xét: Sau điều trị đau đều giảm rõ ở cả ba vị trí cả về điểm đau và tỷ lệ giảm 
đau, trong đó tỷ lệ giảm đau của khớp thái dương hàm đạt cao nhất (79.81±8.97%), tuy 
nhiên chưa có sự khác biệt về thống kê (p=0,86).
2.4. Đánh giá tác dụng giảm đau của LASER theo giới tính nam và nữ
Bảng 3.10. Tác dụng giảm đau theo giới tính
Đau
Giới tính
Điểm VAS trước 
điều trị
Điểm VAS sau điều trị Điểm VAS
giảm (%)
Nam (N=31) 5,39±1,09 1,26±1,03 76,84±19,6
Nữ (N=26) 5,92±1,29 1,31±0,84 78,7±12,58
Tổng cộng (N=57) 5,63±1,2 1,28±0,94 77,69±16,71
P 0,095 0,845 0,678
Nhận xét: Không có sự khác biệt về giảm đau giữa nam và nữ (p>0,05).
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
12
2.5. Đánh giá tác dụng giảm đau hai nhóm theo thời gian bị đau
Bảng 3.11. Tỷ lệ giảm đau theo thời gian bị đau giữa hai nhóm
Thời gian mắc bệnh
Mức độ giảm đau (%)
Chung 2 nhóm 
(N=107)
Không ĐT Laser 
(N=50)
Điều trị Laser 
(N=57) p
<1 tuần (N=9) 54.81±15.71 46,11±10,62 72.22±24,81 0,006
1 - 4 tuần (N=77) 72.31±18.95 63,46±18,01 79.69±16,56 0,0001
>4 tuần (N=21) 68,74±15,44 64,34±9,71 72.04±18,36 0,264
P 0,024 0,054 0,323
Nhận xét: Kết quả điều trị chung 
(n=107) nhóm bị bệnh 1-4 tuần có tỷ lệ 
giảm đau nhiều nhất (72.31±18.95%). 
Sự khác biệt giảm đau theo thời gian có 
ý nghĩa thống kê chung cho cả hai nhóm 
(p=0,024). Tuy nhiên, không có sự khác 
biệt về giảm đau theo thời gian trong từng 
nhóm điều trị laser hay không điều trị laser 
(p>0,05). 
BÀN LUẬN
Nhận xét về đặc điểm đối tượng 
nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tuổi trung 
bình 49,06±16,19 tuổi, trong đó nhóm tuổi 
51-60 tỷ lệ nhiều nhất (32,7%). Tỷ lệ nam 
nhiều hơn nữ 1,1 lần. Đa số bệnh nhân mắc 
bệnh giai đoạn bán cấp (1-4 tuần chiếm 
72%). Vị trí đau lồi cầu ngoài và mỏm 
ròng rọc chiếm tỷ lệ nhiều nhất (51,4%), 
đau khớp thái dương hàm và mỏm châm 
quay ít hơn (bảng 3.1 – 3.2; biểu đồ 3.1). 
Theo dõi kết quả điều trị hai nhóm 
chúng tôi nhận thấy hiệu quả giảm đau đạt 
được của nhóm laser tốt hơn hẳn so với 
nhóm chứng không được điều trị laser cả 
về điểm giảm đau VAS cũng như tỷ lệ giảm 
đau, kết quả này được thể hiện rõ trong 
bảng 3.5 dù thời gian điều trị ở hai nhóm 
là tương đương nhau với số lần trung bình 
là 10,83±2,81 lần (p=0,953).
Tác dụng của laser tuy không đủ gây 
nên các biến đổi về cấu trúc và hình thái, 
nhưng nguồn năng lượng của photon có 
tác dụng kích thích hoạt tính tế bào bằng 
các hiệu ứng sinh học dẫn tới làm ổn định 
nội môi của tổ chức cơ thể, ổn định tính 
thấm màng tế bào (yếu tố duy trì áp suất 
thủy tĩnh – thẩm thấu trong và ngoài tế 
bào) tăng tổng hợp collagen, tăng tạo tân 
mạch do đó giảm phù nề, giảm viêm (giảm 
các chất trung gian gây viêm như kinin, 
histamine và Prostaglandin) và cuối cùng 
là giảm đau. Nhiều tác giả nghiên cứu về 
laser thấy rằng chiếu laser liều nhỏ có tác 
dụng làm giảm rõ rệt tốc độ dẫn truyền 
của thần kinh cảm giác và do đó làm giảm 
đau. Đặc biệt, laser công suất thấp là một 
phương pháp điều trị không xâm lấn, an 
toàn, ít gây biến chứng và tỏ ra có hiệu 
quả rõ rệt với điều trị đau điểm thuộc hệ 
cơ xương khớp, nhất là các đau khớp do 
viêm vô khuẩn.
Đánh giá về giảm đau theo vị trí đau 
chúng tôi nhận thấy đau đều giảm rõ rệt 
hơn ở nhóm điều trị laser so với nhóm 
chứng cả về tiêu chí điểm VAS cũng như 
tỷ lệ giảm điểm đau với sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (trong các bảng 3.6 – 3.7 – 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
13
3.8); trong đó tỷ lệ giảm đau ở khớp thái 
dương hàm cao hơn ở các vị trí khác (khớp 
TDH 79.81±8.97% so với 77.43±17.61% 
ở mỏm châm quay và 76.76±19.40% ở 
mỏm lồi cầu ngoài). Tuy nhiên, sự khác 
biệt về tỷ lệ giảm đau theo vị trí trong 
nhóm điều trị laser là chưa thật sự rõ rệt, 
với p=0,86 (bảng 3.9) có thể do số lượng 
bệnh nhân trong các phân nhóm chưa 
đủ nhiều (nhóm đau TDH 14 bệnh nhân; 
đau mỏm châm quay 15 bệnh nhân; đau 
LCN 28 bệnh nhân), vì vậy nên có những 
nghiên cứu tiếp theo được khảo sát trên cỡ 
mẫu nhiều hơn, rộng hơn để có thể đánh 
giá được khách quan hơn nữa.
Ngoài ra, khi nghiên cứu về ảnh 
hưởng của laser đối với các yếu tố tuổi, 
giới và thời gian bị đau chúng tôi cũng 
chưa nhận thấy có sự liên quan rõ rệt giữa 
hiệu quả tác dụng của laser với các yếu tố 
này, mặc dù khi đánh giá tổng hợp chung 
cả hai nhóm (n=107) thì thấy là số bệnh 
nhân mắc bệnh 1-4 tuần có tỷ lệ giảm đau 
nhiều hơn với p=0,024 (bảng 3.11). Một 
số tác giả trên thế giới cũng cho thấy hiệu 
quả giảm đau của laser đối với đau cấp tốt 
hơn so với đau mạn, tuy nhiên cũng cần 
lưu ý tới một số khía cạnh kỹ thuật như 
bước sóng laser, liều lượng chiếu, vấn đề 
kết hợp điều trị và tập luyện vận động đối 
với khớp đau
Chúng tôi cũng không ghi nhận có bất 
kỳ phản ứng phụ hay tai biến tai nạn trong 
quá trình điều trị laser.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 
107 bệnh nhân nhận thấy:
1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân:
Tuổi cao nhất 82, thấp nhất 11; trung 
bình 49,06±16,19; nhóm tuổi 51-60 tỷ lệ 
nhiều nhất (32,7%). Tỷ lệ nam và nữ là 
52,3% và 47,7%.
Vị trí đau lồi cầu ngoài, mỏm ròng rọc 
chiếm tỷ lệ nhiều nhất (51,4%), đau khớp 
thái dương hàm 23,4% và đau mỏm châm 
quay, châm trụ 25,2%. 
Đa số bệnh nhân bị đau giai đoạn bán 
cấp, từ 1-4 tuần (72%) mới điều trị.
2. Kết quả điều trị đau điểm bằng 
laser:
- Số lần điều trị trung bình 10,83±2,81 
lần.
- Mức độ giảm điểm VAS nhóm điều trị 
laser nhiều hơn so với nhóm chứng, tương 
ứng 4,35±1,23 điểm so với 3,43±0,96 
điểm (77,69±16,71% và 61,54±16,89%), 
p<0,001.
- Tỷ lệ giảm đau của laser trên khớp 
thái dương hàm cao hơn so với các vị trí 
khác (79,81±8,97% so với 77,43±17,61% 
và 76,76±19,40%); tuy nhiên sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.
- Không thấy sự liên quan giữa hiệu 
quả của laser với tuổi, giới và thời gian 
mắc bệnh.
- Không có tác dụng phụ và tai biến 
trong quá trình điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chang WD, Wu JH, Yang 
WJ, Jiang JA (2010), “Therapeutic effects 
of low-level laser on lateral epicondylitis 
from differential interventions of Chinese-
Western medicine: systematic review”. 
Photomed Laser Surg. 2010 Jun;28(3):327-
36. doi: 10.1089/pho.2009.2558.
2. Ide Y (2009), “Phototherapy for 
chronic pain treatment”.Masui. 2009 Nov; 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
14
58(11) pp: 1401-1406.
3. Jang H1, Lee H. (2012), 
“Meta-analysis of pain relief effects 
by laser irradiation on joint areas”. 
Photomed Laser Surg. 2012 Aug;30(8):405-
417. doi: 10.1089/ pho.2012.3240. Epub 
2012 Jun 29.
4. Maia ML, Bonjardim LR, 
Quintans Jde S, Ribeiro MA, Maia LG, 
Conti PC (2012), “Effect of low-level 
laser therapy on pain levels in patients 
with temporomandibular disorders: a 
systematic review”..J Appl Oral Sci. 2012 
Nov-Dec; 20(6):594-602.
5. Mazzetto MO, Hotta TH, Pizzo RC 
(2010), “Measurements of jaw movements 
and TMJ pain intensity in patients treated 
with GaAlAs laser”. Braz Dent J. 2010; 
21(4):356-60.
6. Salmos-Brito JA, de Menezes RF, 
Teixeira CE, Gonzaga RK, Rodrigues BH, 
Braz R, Bessa-Nogueira RV, Gerbi ME, 
(2013, 2012), “Evaluation of low-level 
laser therapy in patients with acute and 
chronic temporomandibular disorders”. 
Lasers Med Sci. 2013 Jan; 28(1)pp:57-64. 
Epub 2012 Feb 25.
7. Tumilty S, Munn J, McDonough 
S, Hurley DA, Basford JR, Baxter GD. 
(2014), “Low level laser treatment 
of tendinopathy: a systematic review 
with meta-analysis”. Photomed Laser 
Surg. 2010 Feb;28(1):3-16. doi: 10.1089/
pho.2008.2470.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_ung_dung_laser_hong_ngoai_dieu_tri_dau_diem.pdf