Hiệu quả tập luyện cơ sàn chậu trong việc cải thiện triệu chứng són tiểu khi gắng sức ở phụ nữ
Tiểu không kiểm soát khi gắng sức là một tình trạng ngày càng phổ biến gây ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của người phụ nữ. Xu hướng hiện nay là phát hiện sớm, tập nội khoa
với các bài tập sàn chậu.
Mục tiêu: Đánh giá hiêu quả của viêc tập luyện cơ sàn chậu trong việc phục hồi sức cơ sàn
chậu và cải thiện triệu chứng ở phụ nữ có triệu chứng són tiểu khi gằng sức.
Phương pháp: can thiệp lâm sàng 1 nhóm (đáng giá trước và sau). Phân mức độ nặng theo
STAMEY. Đánh giá hiệu quả co cơ sàn chậu với bảng điểm PERFECT. Số đối tượng nghiên
cứu: 79 trường hợp trong thời gian từ 08/2016 -10/2016 tại bệnh viện Hùng vương.
Kết quả: Cải thiện mức độ sàn chậu trong nghiên cứu là 53 % sau thời gian 4 tuần. Cần
thêm thời gian để có được các kết quả chi tiết hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả tập luyện cơ sàn chậu trong việc cải thiện triệu chứng són tiểu khi gắng sức ở phụ nữ
36 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 1 Hiệu quả tập luyện cơ sàn chậu trong việc cải thiện triệu chứng són tiểu khi gắng sức ở phụ nữ Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* Lê Hoàng Gia** Tóm tắt Tiểu không kiểm soát khi gắng sức là một tình trạng ngày càng phổ biến gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người phụ nữ. Xu hướng hiện nay là phát hiện sớm, tập nội khoa với các bài tập sàn chậu. Mục tiêu: Đánh giá hiêu quả của viêc tập luyện cơ sàn chậu trong việc phục hồi sức cơ sàn chậu và cải thiện triệu chứng ở phụ nữ có triệu chứng són tiểu khi gằng sức. Phương pháp: can thiệp lâm sàng 1 nhóm (đáng giá trước và sau). Phân mức độ nặng theo STAMEY. Đánh giá hiệu quả co cơ sàn chậu với bảng điểm PERFECT. Số đối tượng nghiên cứu: 79 trường hợp trong thời gian từ 08/2016 -10/2016 tại bệnh viện Hùng vương. Kết quả: Cải thiện mức độ sàn chậu trong nghiên cứu là 53 % sau thời gian 4 tuần. Cần thêm thời gian để có được các kết quả chi tiết hơn. Từ khóa: Tiểu không kiểm soát khi gắng sức, bảng đánh giá PERFECT Abstract Stress urinary incontinence is an increasingly common condition affecting women’s quality of life. The current trend is having early detection of the condition and encouraging them to take pelvic floor exercises. Objectives: To evaluate the effects of pelvic floor exercise on pelvic floor restoration and to improve symptoms in women with urinary symptoms. Methods: Clinical intervention of one group (before and after evaluation). Classification of severity according to STAMEY. Evaluation of pelvic floor muscle efficiency using the PERFECT scorecard. Number of subjects: 79 cases in the period from August 2016 to October 2016 at Hung Vuong Hospital.. Results: Pelvic floor improvement in the study was at 53% after 4 weeks. More time is needed to get more detailed results. Key words: Stress incontinence urinary, PERFECT assessment Đặt vấn đề Theo ICS (International Continence Society) định nghĩa tiểu không kiểm soát (TKKS) khi gắng sức là tình trạng tiểu són xảy ra khi có kết hợp với sự gia tăng áp lực ổ bụng (do gắng sức, hắt hơi, hoặc là ho), mà nguyên nhân chủ yếu là suy yếu cơ sàn chậu.1 *Bộ Môn Sản ĐHYD TP.Hồ Chí Minh, Email: [email protected] ** Bệnh viện Hùng Vương. Tuy không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng tiểu không kiểm soát là một gánh nặng tâm lý làm giảm chất lượng cuộc sống. Người phụ nữ mắc chứng TKKS thường cảm thấy tự ti, xấu hổ, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ. TKKS cũng gây mất khả năng tập trung làm việc, giảm năng suất lao động, các quan hệ xã hội bị hạn chế, ảnh hưởng nhiều đến chất lượnng cuộc sống của bệnh nhân. Hiện nay có 3 phương pháp chính để điều trị TKKS: nội khoa, tập cơ sàn chậu với máy Biofeedback, tập Kegel, hay kích 37 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2 thích điện cơ có thể cải thiện 70-90% các trường hợp TKKS nên vẫn là lựa chọn đầu tiên do tính an toàn, hiệu quả cao và ít tốn kém. Bệnh viện Hùng Vương hàng năm có số trường hợp sanh hơn 40.000, số khám phụ khoa hơn 100.000 lượt hàng năm. Trong thời gian gần đây với việc hình thành đơn vị niệu phụ khoa phát hiện số TKKS khi gắng sức có một số lượng không nhỏ. Do vây chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “ Đánh giá hiệu quả của việc tập luyện sàn chậu trong việc cải thiện TKKS khi gắng sức”. Mục tiêu: Đánh giá hiêu quả của viêc tập luyện cơ sàn chậu trong việc phục hồi sức cơ sàn chậu và cải thiện triệu chứng ở phụ nữ có triệu chứng són tiểu khi gằng sức Phương pháp nghiên cứu Can thiệp lâm sàng 1 nhóm (trước và sau). Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân đến khám tại phòng khám bệnh viện Hùng Vương (08/2016- 10/2016) có tình trạng són tiểu khi gắng sức (SUI) đã được chẩn đoán theo triệu chứng và được phân độ theo Stammey. Phân loại mức độ nặng của TKKS khi gắng sức.2 Độ I: xảy ra khi ra vận động gắng sức nhiều, ho dữ dội, thỉnh thoảng bị, lượng nước tiểu ra ít Độ II: xảy ra khi hoạt động nhẹ như từ ngồi đứng dậy, đi bộ, hắt hơi, mỗi tuần bị, lượng nước tiểu ra nhiều hơn Độ III: xảy ra thường xuyên, liên tục mỗi ngày, trong hững hoạt động thường ngày, khi thay đổi tư thế, khi cười, lượng nước tiểu ra nhiều Đánh giá sức cơ sàn chậu với thang điểm PERFECT,4 gồm các yếu tố: Power: sức cơ theo thang điểm Oxford từ 0 đến 5. Endurance: co và giữ được bao nhiêu giây. Repetition: co và giữ lặp lại bao nhiêu lần. Fast contraction: co nhanh được bao nhiêu lần. Ect: mỗi co thắt được tính thời gian (every contraction timed) Việc đánh giá sức co cơ đã được thực hiện và kiểm chứng trên cả nam và nữ, không có sự khác biệt khi thăm khám đánh giá qua ngã âm đạo hoặc ngã trực tràng. Bệnh nhân nằm tư thế sản phụ khoa, người khám đặt ngón tay vào trong âm đạo 4-6cm vị trí 4 giờ và 8 giờ, ngón tay tì nhẹ vào vùng cơ hội âm để có áp lực vừa phải để cảm nhận khi cơ co thắt. Power: Sức cơ theo thang điểm Oxford từ 0 - 5 0 Không sức cơ Không sờ thấy sự chuyển động 1 Rung nhẹ Sờ thấy rất ít cơ phồng lên 2 Yếu Có chuyển động trong giới hạn ít nhưng yếu và giữ được ngắn 3 Trung bình Có chuyển động đến ½ giới hạn, có sự nâng lên của âm đạo 4 Tốt Chuyển động mạnh ½ - ¾ giới hạn, có siết vào ngón tay 5 Mạnh Cơ kéo lên rất mạnh đến hết giới hạn, siết chặt ngón và giữ mạnh Endurance: co và giữ được bao nhiêu giây. Khi co cơ đến mức độ tối đa, sẽ duy trì sự co cơ, thời gian giữ tính từ lúc co cơ giới hạn cho đến khi sức cơ giảm đi 35%. Thời gian này có thể kéo dài tới 10 giây. Repetition: co và giữ lặp lại bao nhiêu lần. Số lần lặp lại tối đa, nhằm tìm giới hạn tối đa hoat động của cơ sàn chậu, làm cơ sở để đánh giá sự cải thiện sau khi tập vật lý trị liệu sàn chậu. Thời gian nghỉ giữa các lần co cơ theo nhiều tác giả là 4giây khoảng thời gian này giúp phục hồi sức cơ để tiếp tục lần co cơ tiếp theo. Không nên cho khoảng thời gian nghỉ nhiều vì sẽ khó tìm thấy giới hạn co cơ, và thời gian tập sẽ dài hơn. Khi thực hiện cho 10 lần co cơ và giữ 10 giây thì thời gian nghỉ sẽ cần ngắn 38 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 3 hơn. Ví dụ : 2/3/6 : sức co cơ là 2, giữ được 3 giây, lặp lại được 6 lần. Fast contraction: co nhanh được bao nhiêu lần. Sau khi hướng dẫn co cơ và đánh giá sức cơ, bệnh nhân được thực hiệ sự co nhanh co liện tục, một số bệnh nhân có thể thực hiện trên 10 lần. Phương pháp can thiệp: Đối tượng tham gia nghiên cứu được tham gia điều trị bằng vật lý trị liệu với máy Biofeedback, và tập cơ sàn chậu trong 40 phút, 2 lần/tuần. Sau đó được hướng dẫn và dõi tập thêm mỗi ngày ở nhà. Đối tượng nghiên cứu được theo dõi và đánh giá sự tình trạng són tiểu dựa vào phân độ Stamey, cũng như đánh giá sự tăng sức cơ sàn chậu bằng thang điểm PERFECT, trước và sau tập 4 tuần. Nghiên cứu khảo sát thỏa tiêu chí đưa ra là 83 đối tượng. Có 4 trường hợp không thể tiếp tục tham gia điều trị nội khoa và được giới thiệu đến bệnh viện Bình Dân để điều trị. Số đối tượng trong nghiên cứu ghi nhận là 79. Kết quả Đã có 79 bệnh nhân có triệu chứng tiểu không kiểm soát khi gắng sức tham gia điều trị Phân bố bệnh nhân theo tuổi (hình 1.) Hình 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi. Nhận xét: Số bệnh nhân 46-50 tuổi chiếm đa số Phân bố mức độ nặng của bệnh theo số lần sinh (hình 2.) SUI: (Stress incontinence urinary) TKKS khi gắng sức Hình 2. Phân bố mức độ nặng của bệnh theo số lần sinh. Nhận xét: Mức độ nặng của bệnh liện quan đến số lần sinh, với sinh 3 lần, tỉ lệ TKKS khi gắng sức (SUI) độ 1 và 2 gần như nhau, sanh con trên 3 lần, tỉ lệ TKKS khi gắng sức độ 3 cao. Liên quan giữa sức cơ sàn chậu và triệu chứng són tiểu khi gắng sức (hình 3.) SUI: (Stress incontinence urinary) TKKS khi gắng sức Hình 3. Liên quan giữa sức cơ sàn chậu và triệu chứng són tiểu khi gắng sức. Nhận xét: Độ mạnh của cơ sàn chậu liên quan tỉ lệ nghịch đến độ nặng của bệnh. Sức cơ càng tăng, độ nặng của bệnh càng giảm. Hiệu quả cải thiện triệu chứng SUI sau khi điều trị bằng vật lý trị liệu (hình 4.) SUI: (Stress incontinence urinary) TKKS khi gắng sức Hình 4. Hiệu quả cải thiện triệu chứng SUI sau khi điều trị bằng vật lý trị liệu. 39 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4 Nhận xét: Vật lý trị liệu sàn chậu có hiệu quả cải thiện SUI. Hiệu quả làm tăng sức cơ sàn chậu sau điều trị (hình 5.) Hình 5. Hiệu quả làm tăng sức cơ sàn chậu sau điều trị. Nhận xét: Sức cơ sàn chậu được cải thiện sau tập VLTL Tăng sức cơ sàn chậu và cải thiện triệu chứng (hình 6.) SUI: (Stress incontinence urinary) TKKS khi gắng sức Hình 6. Tăng sức cơ sàn chậu và cải thiện triệu chứng. Nhận xét: Sức cơ sàn chậu tăng làm giảm triệu chứng SUI Các thông số của bảng điểm PERFECT tăng sau khi điều trị: Power : sức cơ trung bình tăng từ 2,2/5 4,3/5 Endurance: thời gian giữ tăng từ 6,3s 14s Repetition: co và giữ lặp lại tăng từ 6 lần 14 lần Fast contraction: co nhanh tăng từ 9,5 lần 17 lần Nhận xét : việc tập cơ sàn chậu, làm củng cố và làm tăng sức cơ sàn chậu (P), từ đó gíup cho việc tăng thời gian co cơ (E) cũng như tăng cường độ (F) (R). Bàn luận Tiểu không kiểm soát (TKKS) sau sinh là tình trạng có tính chất phổ biến, tuy nhiên thực tế chưa được quan tâm đúng mức. Ước tính có khoảng 200 triệu người trên thế giới mắc một trong các dạng tiểu không tự chủ. Bệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ với tỉ lệ 27,6% (dao động từ 4,8- 58,4%).Với phụ nữ ở độ tuổi lao động tiểu không tự chủ chiếm tỉ lệ 25-40%. Các yếu tố ảnh hưởng-tần suất bệnh: (1) Yếu tố thuận lợi: Sanh đẻ, có tổn thương cơ, thần kinh, xạ trị, phẫu thuật. (2) Yếu tố thúc đẩy: Táo bón, béo phì, hút thuốc lá,nhiễm trùng mạn tính đường tiết niệu, mãn kinh. (3) Yếu tố tiên lượng nặng: Lớn tuổi, mất trí, hạn chế vận động, bệnh lý mãn tính làm tăng áp lực ổ bụng ( COPD), ho mãn tính. Dựa vào tính hiệu quả của việc phục hồi TKKS và thang điểm đánh giá sức cơ sàn chậu PERFECT, khảo sát này nhằm củng cố thêm tính hiệu quả của vật lý trị liệu sàn chậu trong việc phục hồi sức cơ sàn chậu và cải thiện triệu chứng tiểu không kiểm soát khi gắng sức (TKKSKGS). Số bệnh nhân được khảo sát thỏa tiêu chí đưa ra là 79 bệnh nhân. Trong đó số bệnh nhân mắc SUI độ 1 là 2 ca, SUI độ 2 là 24 ca, SUI độ 3 là 53 ca. Sức cơ sàn chậu được đánh giá dựa vào thang điểm PERFECT Tình trạng són tiểu khi gắng sức cài thiện rõ rệt sau khi điều trị bằng tập vật lý trị liệu sàn chậu, tỉ lệ thành công chiếm 53%, Tuy không cao so với các nghiên cứu trước đó,, nhưng cũng có thể do thời gian điều trị còn ngắn nên chưa đánh giá hết hiệu quả điều trị. Sự tăng sức cơ sàn chậu cũng cần được 40 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 5 xem xét là tiệu chí cải thiện triệu chứng tiểu không kiểm soát khi gắng sức (SUI), thang điểm Perfect đã được công nhận là công cụ đánh giá sức cơ hiệu quả và chính xác, sự chủ quan trong đánh giá cũng đã được loại trừ qua nhiều nghiên cứu 3. Theo thang điểm Perfect co thấy sự tăng cườg sức cơ, cũng như cường độ co cơ đã được cải thiện sau quá trình tập vật lý trị liệu sàn chậu. Kết luận Điều trị bằng vật lý trị liệu cần được nhìn nhận là phương pháp không xâm lấn, đã dần được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị các rối loạn chức năng sàn chậu từ mức độ nhẹ đến trung bình, và ngay sau phẫu thuật cũng cần tập luyện nhằm làm tăng hiệu quả điều trị. Tài liệu tham khảo 1. Abrams P, Cardozo L, Fall M, et al. The standardization of terminology of lower urinary tract function: report from the standardization sub-committee of the International Continence Society. Neurourol Urodyn. 2002;21:167–178. 2. Blaivas JG, Obson CA. Stress incontinence urinary classification and surgical approach. J Urol 1988;133: 727-31. 3. Laycock J, David M Holmes. The place of physiotherapy in the management of pelvic floor dysfunction. The Obstetrician & Gynaecologist 2003;5:194–9 4. Laycock J, Jerwood D. Pelvic floor muscle assessment. The PERFECT scheme. Physiotherapy 2001;87:631–42.
File đính kèm:
hieu_qua_tap_luyen_co_san_chau_trong_viec_cai_thien_trieu_ch.pdf

