Hiệu quả quản lý rừng cộng đồng tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

TÓM TẮT

Việc quản lý rừng cộng đồng ở những cộng đồng vùng cao được xem là một giải pháp hữu ích

nhằm quản lý rừng bền vững. Bài báo này đánh giá ảnh hưởng của việc quản lý rừng cộng đồng

thông qua việc giao rừng cộng đồng ở 4 thôn vùng cao gồm Nà Mực và Khuổi Liềng xã Văn

Minh, Tô Đoóc và Bản Sảng xã Lạng San thuộc huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn đến việc quản lý rừng

bền vững thuộc chương trình dự án CARD. Kết quả cho thấy tiến trình thực hiện giao rừng cộng

đồng có sự tham gia của cộng đồng lần đầu tiên ở vùng miền núi phía Bắc được thực hiện với

những kết quả tích cực. Đất rừng sau khi được giao cho cộng đồng, cộng đồng từng thôn bản lên

kế hoạch quản lý rừng cộng đồng, thực hiện kế hoạch đã được xây dựng. Việc thực hiện quản lý

rừng cộng đồng đã có tác động tích cực đến cộng đồng trên các khía cạnh cải thiện sinh kế thông

qua các hình thức quỹ phát triển rừng và mô hình nông lâm kết hợp, bảo vệ môi trường và nâng

cao chất lượng rừng: giảm các vi phạm về khai thác lâm sản trái phép; rừng cộng đồng đã được

bảo vệ tốt và chất lượng rừng tăng lên. Về mặt xã hội, việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng đã

tạo ra sự bình đẳng và đoàn kết hơn giữa các thành viên trong thôn bản.

Từ khóa: Giao đất rừng, cộng đồng, Quản lý rừng, Na Rì.

pdf 8 trang phuongnguyen 2040
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả quản lý rừng cộng đồng tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả quản lý rừng cộng đồng tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Hiệu quả quản lý rừng cộng đồng tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 27 - 34 
27 
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN 
Trần Văn Điền*, Trần Thị Thu Hà 
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Việc quản lý rừng cộng đồng ở những cộng đồng vùng cao được xem là một giải pháp hữu ích 
nhằm quản lý rừng bền vững. Bài báo này đánh giá ảnh hưởng của việc quản lý rừng cộng đồng 
thông qua việc giao rừng cộng đồng ở 4 thôn vùng cao gồm Nà Mực và Khuổi Liềng xã Văn 
Minh, Tô Đoóc và Bản Sảng xã Lạng San thuộc huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn đến việc quản lý rừng 
bền vững thuộc chương trình dự án CARD. Kết quả cho thấy tiến trình thực hiện giao rừng cộng 
đồng có sự tham gia của cộng đồng lần đầu tiên ở vùng miền núi phía Bắc được thực hiện với 
những kết quả tích cực. Đất rừng sau khi được giao cho cộng đồng, cộng đồng từng thôn bản lên 
kế hoạch quản lý rừng cộng đồng, thực hiện kế hoạch đã được xây dựng. Việc thực hiện quản lý 
rừng cộng đồng đã có tác động tích cực đến cộng đồng trên các khía cạnh cải thiện sinh kế thông 
qua các hình thức quỹ phát triển rừng và mô hình nông lâm kết hợp, bảo vệ môi trường và nâng 
cao chất lượng rừng: giảm các vi phạm về khai thác lâm sản trái phép; rừng cộng đồng đã được 
bảo vệ tốt và chất lượng rừng tăng lên. Về mặt xã hội, việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng đã 
tạo ra sự bình đẳng và đoàn kết hơn giữa các thành viên trong thôn bản. 
Từ khóa: Giao đất rừng, cộng đồng, Quản lý rừng, Na Rì. 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Những cộng đồng dân tộc thiểu số sống phụ 
thuộc vào rừng ở các nơi xa xôi của các tỉnh 
miền núi phía Bắc Việt Nam thuộc nhóm 
người nghèo nhất của cả nước, rất hạn chế 
trong việc tiếp cận tới đất nông nghiệp, dịch 
vụ y tế , thị trường và cơ sở hạ tầng. Các xã 
Văn Minh, Lạng San của huyện Na Rì, tỉnh 
Bắc Kạn có tỷ lệ hộ nghèo khoảng 63-68% 
[1]. Đất lâm nghiệp chiếm khoảng trên 84% 
và 90% tổng diện tích tự nhiên và có một tầm 
quan trọng trong đời sống của người dân địa 
phương bao gồm thu lượm củi đun, thu hái 
lâm sản và cây thuốc. Tuy nhiên, thiếu sự tiếp 
cận sử dụng đất rừng và tính bất công bằng 
trong việc giao diện tích rừng đối với các hộ 
gia đình nghèo đã dẫn đến sự nghèo đói 
nghiêm trọng. Tình hình quản lý rừng đã trở 
nên nhiều bất cập bởi các vấn đề như: (i) 
năng suất thấp do rừng nghèo kiệt sau khi sử 
dụng quá mức và ít đầu tư; (ii) nhận thức của 
người dân về rừng như là đất chung và tự do 
xâm chiếm bởi sự không rõ ràng về ranh giới 
cũng như trách nhiệm của chủ rừng; (iii) ít có 
*
 Tel.: 02803855564; Email: tranvandien@tuaf.edu.vn 
sự khuyến khích về tái đầu tư vào rừng 
(không có những đảm bảo chắc chắn) và sự 
lỏng lẻo về trách nhiệm trực tiếp đối với đất 
rừng; (iv) nhận thức không rõ về quyền của 
người sử dụng, luật và các qui định về rừng 
cũng như các quyền tham gia vào quá trình 
thực thi ví dụ như việc giao đất lâm nghiệp; 
và (v) sự hạn chế hỗ trợ từ các cơ quan chính 
phủ trong việc đưa ra những giải pháp để sử 
dụng có hiệu quả đất rừng [2]. 
Luật đất đai bắt đầu có hiệu lực từ 1/6/2004 
đã cho phép các cộng đồng (thôn bản) nhận 
đất và rừng [3]. Tuy nhiên, chưa có cơ chế để 
thực thi các cơ hội này. Chính vì vậy, dự án 
nghiên cứu do chính phủ Úc tài trợ gọi tắt là 
dự án CARD Na Rì đã thử nghiệm cơ chế hỗ 
trợ phát triển rừng trong khuôn khổ quản lý 
rừng cộng đồng như qui hoạch sử dụng đất và 
giao đất rừng cho cộng đồng có sự tham gia 
nhằm thúc đẩy việc phân phối và giải quyết 
việc quản lý rừng một cách bền vững. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Bốn thôn gồm Nà Mực và Khuổi Liềng xã 
Văn Minh, Tô Đoóc và Bản Sảng xã Lạng 
San thuộc huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn có đất 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 27 - 34 
28 
rừng cộng đồng được chọn là điểm nghiên 
cứu của đề tài. Đất rừng cộng đồng là đối 
tượng can thiệp chính của dự án bao gồm: qui 
hoạch sử dụng đất, giao đất rừng, làm giàu 
rừng, trồng rừng mới và phát triển nông lâm 
kết hợp. Chất lượng rừng cộng đồng được 
đánh giá thông qua việc khảo sát đánh giá 
chất lượng rừng nhằm xác định trữ lượng và 
tính đa dạng sinh học. Tình hình kinh tế xã 
hội của cộng đồng người dân và mức độ phụ 
thuộc về sinh kế của người dân vào rừng được 
xác định qua điều tra kinh tế xã hội. Số liệu 
liên quan đến qui hoạch sử dụng đất, giao đất 
rừng, làm giàu rừng, trồng rừng mới và phát 
triển nông lâm kết hợp được đo đếm và xác 
định trên mẫu đại diện. Quá trình giao đất, 
quản lý quỹ phát triển rừng cộng đồng, quá 
trình xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý 
rừng cộng đồng cũng được ghi chép theo dõi. 
Kết quả cũng như tác động của các khóa tập 
huấn được phân tích và đánh giá khi kết thúc 
dự án. Phân tích hiệu quả kinh tế trong quản 
lý rừng cộng đồng được tiến hành cho từng 
hoạt động. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Giao đất rừng cộng đồng 
Việc giao đất rừng chính thức cho cộng đồng 
là việc làm triển khai đầu tiên ở tỉnh Bắc Kạn. 
Quá trình giao đất rừng cộng đồng gặp rất 
nhiều khó khăn cả về mặt thủ tục giấy tờ lẫn 
công việc ngoài hiện trường. Công việc khó 
khăn nhất là việc giải quyết cạnh tranh mẫu 
thuẫn về ranh giới rừng cộng đồng. Trước kia 
rừng cộng đồng được xem là tài sản chung 
được khai thác sử dụng bởi người dân ở nhiều 
thôn bản. Vì vậy thực sự đây là một việc rất 
khó khi chỉ giao rừng cho một thôn bản. Tuy 
nhiên, bằng việc giải quyết các vấn đề có sự 
tham gia, nên đã đạt được sự thống nhất với 
các thôn bản lân cận. Kết quả, đường biên 
ranh giới rừng cộng đồng của 4 thôn bản đã 
được xác định và bản đồ hiện trạng đã được 
xây dựng. Việc cấp sổ đỏ cho cộng đồng đã 
chính thức được cấp có thẩm quyền phê duyệt 
và cộng đồng 4 thôn đã nhận được đất rừng 
cộng đồng (bảng 1). 
Việc giao đất rừng cộng đồng cho thôn bản đã 
tạo cho người dân yên tâm và tự tin đóng góp 
lao động và các đầu tư khác vào bảo vệ và 
phát triển rừng cộng đồng vì lợi ích chung của 
cộng đồng. Các điều kiện đảm bảo cho sự 
thành công của giao đất rừng cộng đồng là: 
- Ranh giới rừng cộng đồng cần phải được 
xác định rõ ràng bằng phương thức có sự 
tham gia trước khi thực hiện các công việc 
hành chính giấy tờ. 
- Sự hợp tác chặt chẽ giữa lãnh đạo huyện 
và xã, đặc biệt là Hạt Kiểm lâm và Phòng 
Tài nguyên Môi trường trong triển khai các 
công việc ngoài hiện trường cũng như giải 
quyết các thủ tục giấy tờ trong giao đất rừng 
cộng đồng. 
- Cần có sự hỗ trợ tài chính nhất định cho 
việc giao đất rừng. 
Bảng 1: Kết quả giao đất rừng cộng đồng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) 
cho 4 thôn dự án 
STT Thôn 
Diện tích đất rừng 
quy hoạch cho 
cộng đồng (ha) 
Diện tích đất rừng 
đã giao cho cộng đồng 
Diện tích đất 
được cấp sổ đỏ 
(ha) % (ha) % 
1 Bản Sảng 154,3 154,3 100 154,3 100 
2 Tô Đoóc 45,1 45,1 100 45,1 100 
3 Nà Mực 118,3 118,3 100 118,3 100 
4 Khuổi Liềng 121,1 121,1 100 121,1 100 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 27 - 34 
29 
Thiết lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 
Sau khi chính thức nhận được quyền sử dụng 
đất rừng cộng đồng, kế hoạch quản lý rừng 
cộng đồng đã được xây dựng ở từng thôn bản. 
Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng gồm có 2 
phần: (1) Qui chế quản lý rừng cộng đồng ở 
cấp thôn bản, và (2) Kế hoạch hoạt động cần 
triển khai trên đất rừng cộng đồng. Cả qui 
chế quản lý rừng cộng đồng và kế hoạch 
hoạt động được xây dựng riêng rẽ tại các 
thôn bản. Vì thế cấu trúc kế hoạch quản lý 
rừng cộng đồng nhìn chung là giống nhau, 
tuy nhiên tùy theo mong muốn sử dụng đất 
và mức độ thực thi luật pháp mà nội dung 
của kế hoạch quản lý rừng cộng đồng có sự 
khác nhau giữa 4 thôn. 
Các nội dung chung trong qui chế quản lý 
rừng cộng đồng, bao gồm: 
- Quyền và trách nhiệm của các thành viên 
trong cộng đồng trong bảo vệ và phát triển 
rừng; 
- Những qui định bảo vệ rừng và huy động 
các nguồn lực để bảo vệ và phát triển rừng; 
- Thu hoạch và bán các sản phẩm rừng bao 
gồm cả gỗ và lâm sản ngoài gỗ; 
- Qui định về chăn thả gia súc trong rừng 
cộng đồng; 
- Phòng chống cháy rừng; 
- Biện pháp ngăn chặn người ngoài vào 
canh tác, chặt gỗ và săn bắn bất hợp pháp 
cũng như việc mua bán, vận chuyển trái phép 
lâm sản trong thôn bản; 
- Sự phối hợp giữa các thành viên trong 
cộng đồng trong bảo vệ và phát triển rừng, 
dịch vụ và bán các sản phẩm; 
- Sự hợp tác giữa các thôn bản trong bảo vệ 
và phát triển rừng; 
- Qui định về phạt đối với những đối tượng 
vi phạm nội qui; 
- Qui định về chia sẻ lợi ích giữa các thành 
viên trong cộng đồng; 
- Qui chế phải được thông qua trước toàn 
thể cộng đồng và trình xin sự phê duyệt của 
UBND xã. 
Nội dung chung trong kế hoạch hoạt động 
quản lý rừng cộng đồng, bao gồm: 
- Kế hoạch trồng rừng mới như loài cây 
nào? Diện tích bao nhiêu? Ở đâu? Khi nào? 
Chi phí lao động bao nhiêu? Bao nhiêu cây 
giống? Nguồn giống ở đâu? 
- Kế hoạch làm vườn ươm sản xuất cây 
giống? 
- Kế hoạch chăm sóc và bảo vệ? 
- Kế hoạch thu hoạch? 
- Nhân lực? 
- Các hoạt động khác như phát triển nông 
lâm kết hợp? 
Nhìn chung, các bản quy chế này được lập 
do sự bàn bạc và thống nhất của cộng đồng. 
Tùy theo từng điều kiện kinh tế xã hội, đặc 
điểm tập quán của từng dân tộc và điều kiện 
đất đai tài nguyên mà các cộng đồng có các 
nội quy riêng. 
Thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 
Sự tham gia của các thành viên trong cộng 
đồng vào thực hiện kế hoạch quản lý rừng 
cộng đồng 
Tại mỗi thôn cần thành lập một Ban quản lý 
rừng cộng đồng. Ban quản lý rừng cộng đồng 
gồm 5 người đã được bầu ra nhằm quản lý và 
điều hành các hoạt động quản lý rừng cộng 
đồng. Sự tham gia của các thành viên trong 
cộng đồng phân theo giới và độ tuổi được 
tổng hợp ở bảng 2. 
Kết quả bảng 2 cho thấy tất cả 4 thôn đều 
có sự thống nhất cao trong việc trồng rừng 
để bảo vệ rừng đầu nguồn và cung cấp gỗ 
cho thị trường. Trong các cuộc họp thôn, 
với sự tham gia của đại diện các hộ trong 
thôn, mọi người đều cam kết đóng góp công 
lao động trong thực hiện kế hoạch quản lý 
rừng cộng đồng. Nhìn chung, cả 4 thôn đều 
đạt được sự thống nhất là giảm và dừng hẳn 
việc du canh và chăn thả gia súc tự do trên 
đất rừng cộng đồng. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 27 - 34 
30 
Bảng 2: Mức độ tham gia của các thành viên trong cộng đồng vào quản lý rừng cộng đồng 
STT Thôn 
Số hộ tham gia vào 
CFM 
Tổng số nam >15 tuổi 
tham gia CFM 
Tổng số nữ >15 tuổi 
tham gia CFM 
Hộ % Người % Người % 
1 Nà Mực 23 100 54 100 52 100 
2 Khuổi Liềng 35 100 81 100 72 100 
3 Tô Đoóc 19 73 30 46.7 32 46.3 
4 Bản Sảng 69 100 157 100 145 100 
Nâng cao năng lực cho cộng đồng người dân địa phương 
Căn cứ vào nhu cầu đào tạo của cộng đồng địa phương, nhiều khóa tập huấn đã được tổ chức như 
trình bày ở bảng sau. 
Bảng 3: Các khóa tập huấn đã được tổ chức tại các thôn của vùng dự án 
STT Chủ đề tập huấn/các khóa tập huấn Số người tham gia 
1 Qui hoạch sử dụng đất và giao đất 26 
2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 25 
3 Xây dựng vườn ươm thôn bản 125 
4 Trồng và phát triển rừng 82 
5 Luật về bảo vệ và phát triển rừng 80 
6 Phát triển nông lâm kết hợp tạo thu nhập 64 
7 Thu hoạch bền vững lâm sản ngoài gỗ 82 
Hầu hết các lớp tập huấn được thực hiện theo phương pháp tập huấn cho nông dân tại hiện 
trường. Các khóa tập huấn này giúp cho các thành viên trong cộng đồng nhận thức được các luật 
và qui định bảo vệ và phát triển rừng, và có thêm các kiến thức và kỹ năng trong quản lý rừng. 
Thiết lập vườn ươm thôn bản 
Bảng 4: Số lượng cây giống lâm nghiệp được sản xuất hàng năm tại các thôn vùng dự án 
STT Thôn Mỡ Keo tai tượng nhập hạt từ Úc Tổng số 
1 Nà Mực 30.000 40.000 70.000 
2 Khuổi Liềng 20.000 30.000 50.000 
3 Tô Đoóc 20.000 30.000 50.000 
4 Bản Sảng 30.000 40.000 70.000 
 Tổng 100.000 140.000 240.000 
Một trong những khó khăn cơ bản trong phát 
triển rừng trên cả đất rừng cộng đồng và đất 
rừng đã giao cho các hộ là thiếu cây giống với 
chất lượng đảm bảo. Một số dự án đã cung 
cấp cây giống cho người dân trong vùng, 
nhưng đã không thành công bởi tỷ lệ cây sống 
rất thấp do cây giống phải vận chuyển từ các 
nơi rất xa nơi trồng và chất lượng giống 
không đảm bảo. Vì vậy cần thiết phải thiết 
lập các vườn ươm thôn bản không những đảm 
bảo tỷ lệ sống cao khi trồng mà còn tạo thêm 
nguồn thu nhập cho người dân và quản lý 
được giống có nguồn gốc chất lượng cao. Dự 
án đã hỗ trợ và giúp đỡ người dân thiết lập 
các vườn ươm thôn bản nhằm nâng cao chất 
lượng cây giống cho trồng rừng trên đất đã 
được giao bán tại địa phương. Sự hỗ trợ chính 
của dự án là tập huấn về thiết lập và quản lý 
vườn ươm và cung cấp hạt giống Keo tai 
tượng nhập hạt từ Úc và hạt Mỡ từ rừng giống 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 27 - 34 
31 
có chất lượng cao. Trong 3 năm triển khai, 
một số lượng lớn cây con giống đã được sản 
xuất và cung cấp cho việc trồng rừng trên đất 
rừng cộng đồng được tóm tắt ở bảng 4. 
Chí phí cho các vườn ươm thôn bản được 
tổng hợp ở bảng 5. Kết quả cho thấy để sản 
xuất 70.000 cây con giống mỗi thôn cần vào 
khoảng 5 triệu đồng làm vườn ươm và 16,5 
triệu động cho các hoạt động chăm sóc và 
quản lý trong một năm. Giá thành cho một 
cây giống chỉ là 309 đồng, trong khi đó giá 
mua cây giống trên thị trường là 700 - 1000 
đồng/cây. 
Bảng 5: Chi phí cho một vườn ươm thôn bản 
để sản xuất được 70.000 cây giống 
TT Các khoản chi chính Thành tiền (đồng) 
1 Thiết lập vườn ươm (chi phí cơ bản) 5.120.000 
2 Chi phí sản xuất, chăm 
sóc và quản lý 16.498.000 
3 Tổng chi phí 21.618.000 
4 Giá thành cho sản xuất 1 cây giống 309 
Việc sản xuất cây giống lâm nghiệp tại chỗ 
không những đưa lại hiệu quả kinh tế cho 
người dân về chất lượng cây con, thu nhập 
và còn tạo cho người dân nâng cao nhận 
thức, kiến thức kỹ thuật tạo cây con trong 
vườn ươm. 
Mô hình nông lâm kết hợp trên đất rừng 
cộng đồng 
Việc thiết kế mô hình nông lâm kết hợp 
(NLKH) được xem xét đến nhu cầu tạo nguồn 
thu nhập cho cộng đồng. Việc mở rộng cơ hội 
thị trường của một số loài cây rừng trồng thể 
hiện việc chuyển đổi từ việc phụ thuộc vào 
sản phẩm rừng tự nhiên sang sản phẩm rừng 
trồng. Bằng việc lựa chọn những loài cây 
thích hợp với điều kiện môi trường của địa 
phương, sinh trưởng nhanh đáp ứng với nhu 
cầu thị trường, cộng đồng có thể có lợi ích về 
tài chính từ việc trồng cây của dự án trên đất 
rừng cộng đồng hoặc trên đất khác hỗ trợ cho 
nhu cầu phát triển nông nghiệp. Một mặt khác 
cây trồng sẽ hỗ trợ thêm trong việc giải quyết 
an ninh lương thực và hỗ trợ thêm thu nhập. 
Diện tích thử nghiệm mô hình NLKH là 1 ha 
cho mỗi thôn. Kết quả tổng hợp ở bảng 6. 
Việc lựa chọn cây trên mô hình dựa vào các 
loài chính đã đưa ra trong qui hoạch sử dụng 
đất. Các loài này có tiềm năng thương mại 
hoặc phù hợp với gieo trồng trong các băng. 
Với cây lấy gỗ keo lai, mỡ và xoan được 
người dân lựa chọn trồng trong mô hình. 
Thêm vào đó loài cây sinh trưởng nhanh, đa 
mục đích như cây cốt khí được trồng theo các 
băng chắn xói mòn. Các cây trồng nông 
nghiệp trồng trong các băng được lựa chọn 
dựa theo kinh nghiệm của người dân. Ngô lai, 
đậu tương, khoai tàu và sắn là các loại cây 
nông nghiệp được lựa chọn trồng trong các 
mô hình. 
Về cây lâm nghiệp kết quả sau 2 năm trồng 
xen trong mô hình nông lâm kết hợp đạt được 
kết quả trung bình (Bảng 7). 
Bảng 6: Năng suất các cây trồng nông nghiệp trong các mô hình NLKH tại 4 thôn vùng dự án 
Năm Cây trồng 
Năng suất cây trồng nông nghiệp ở các thôn (kg/ha) 
Nà Mực Khuổi Liềng Tô Đoóc Bản Sảng 
2008 
Đậu tương 400 630 650 700 
Khoai tàu - 300 - - 
Sắn - 5.000 - - 
2009 
Ngô 4.500 2.000 2.200 2.000 
Đậu tương 1.400 - - - 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 27 - 34 
32 
Bảng 7: Chiều cao cây lâm nghiệp (m) sau 2 năm trồng tại các mô hình nông lâm kết hợp 
STT Loài cây Nà Mực Khuổi Liềng Tô Đoóc Bản Sảng 
1 Mỡ 2,0-2,5 2,0-2,5 1,5-2,0 1,5-2,0 
2 Keo lai 2,5-3,0 2,5-3,0 2,0-2,5 2,0-2,5 
3 Xoan 2,0-2,5 2,0-2,5 - - 
Bảng 8. Hiện trạng quỹ phát triển rừng cộng đồng tại 4 thôn dự án sau 2 năm hoạt động 
Chỉ tiêu 
Tiền quỹ của các thôn dự án (1.000 đồng) 
Khuổi Liềng Nà Mực Tô Đoóc Bản Sảng 
Vốn ban đầu 13.000 13.000 13.000 13.000 
Tăng trưởng vốn 6.160 7.068 10.000 3.188 
Các khoản vay 14.650 10.300 21.000 7.500 
Chi phí cho CFM 1.465 127 850 594 
Cân đối 3.195 7.784 2.735 9.968 
Quỹ phát triển rừng cộng đồng (CFDF) 
Quỹ phát triển rừng cộng đồng được thiết lập 
trên cơ sở nguồn hỗ trợ ban đầu của dự án 
CARD. Mục đích chính của quỹ này là sử 
dụng cho các hoạt động phát triển rừng trên 
đất rừng cộng đồng của thôn bản. Các hoạt 
động liên quan đến phát triển rừng cộng đồng 
có thể sử dụng quỹ này theo qui định của 
cộng đồng. Quỹ này được duy trì và phát triển 
cho mục đích lâu dài. Quỹ được quản lý bởi 
Ban Quản lý rừng cộng đồng. Các vấn đề về 
quản lý tài chính được thông qua trong các 
buổi họp thôn đảm bảo tính minh bạch. 
Các nguồn cho tạo quỹ : 
a) Hỗ trợ từ dự án: 
- Dự án hỗ trợ 1000 AUD (13 triệu đồng) 
như "vốn ban đầu" để thiết lập quỹ. 
- Các hộ nhận cây giống từ các vườn ươm 
của thôn về trồng trên đất của gia đình phải 
trả 50 đồng/cây đóng góp vào quỹ (theo qui 
chế quản lý vườn ươm). 
b) Thu từ các sản phẩm của rừng cộng đồng 
bao gồm cả gỗ và các lâm sản ngoài gỗ. 
- Đóng góp 20% tổng giá trị thu sản phẩm 
lâm nghiệp ngoài gỗ từ rừng cộng đồng như 
nấm, hoa quả, cây thuốc v.v.. 
- Các hộ trong cộng đồng khi được phép 
khai thác gỗ ở rừng cộng đồng về làm nhà 
phải đóng 20% giá trị của gỗ vào quỹ. 
c) Lãi suất từ khoản cho vay 
- Quỹ có thể cho các hộ trong thôn vay cho 
các hoạt động phát triển nông và lâm nghiệp 
với lãi suất là 0,6%/tháng dựa vào nhu cầu 
của các hộ. 
- Phạt từ các hoạt động khai thác trái phép 
hoặc vi phạm qui chế quản lý rừng cộng 
đồng. 
Quản lý quỹ: 
- Ban quản lý rừng cộng đồng trong thôn có 
trách nhiệm quản lý quỹ. 
- Việc sử dụng quỹ tuân thủ theo các qui 
định quản lý tài chính của chính phủ (có hóa 
đơn, sổ theo dõi..) 
- Kế toán và trưởng Ban quản lý rừng cộng 
đồng phải báo cáo việc quản lý tài chính của 
cộng đồng với UBND xã. 
Quỹ phát triển rừng cộng đồng sau 3 năm 
thực hiện (tháng 1/2008 - tháng 1/2010) được 
tổng hợp ở bảng 8. 
Số liệu bảng 8 cho thấy quỹ CFDF được cộng 
đồng người dân địa phương quản lý rất tốt. 
Qui mô vốn của cả 4 thôn đều tăng trưởng rất 
có ý nghĩa. Các hộ nghèo trong cộng đồng có 
thể tiếp cận quỹ CFDF như một khoản tín 
dụng vi mô cho phát triển rừng. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 27 - 34 
33 
Bảng 9. Những tác động và thay đổi do việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng 
STT Chỉ số 
Tỷ lệ người dân trong cộng đồng đồng ý (%) 
Nà Mực Khuổi Liềng Tô Đoóc Bản Sảng 
1 Giảm khai thác trái phép 100 94,1 81,8 86,4 
2 Chất lượng rừng tăng lên 81,0 100 90,9 89,4 
3 Tăng thu nhập 19,0 32,4 27,3 18,2 
4 Công bằng trong cộng đồng 33,3 44,1 45,5 31,8 
5 Đoàn kết trong cộng đồng 76,2 61,8 54,5 39,4 
6 Giữ được nước 57,1 73,5 36,4 48,5 
7 Môi trường được bảo vệ 85,7 97,1 90,9 68,2 
Các tác động/thay đổi do việc thực hiện kế 
hoạch quản lý rừng cộng đồng 
Nghiên cứu điều tra đánh giá các tác động và 
sự thay đổi trong việc thực hiện kế hoạch 
quản lý rừng cộng đồng tại 4 thôn được triển 
khai vào năm 2010. Kết quả điều tra cho thấy 
việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng đã có 
một số tác động tích cực đến cộng đồng trên 
các khía cạnh cải thiện sinh kế, bảo vệ môi 
trường và nâng cao chất lượng rừng (bảng 9). 
Kết quả bảng trên cho thấy có 57-100% thành 
viên trong cộng đồng cho rằng thực hiện quản 
lý rừng cộng đồng đã làm giảm các vi phạm 
về khai thác lâm sản trái phép. 59-100% cho 
rằng rừng cộng đồng đã được bảo vệ tốt và 
chất lượng rừng tăng lên. Chính vì vậy môi 
trường sống đã được cải thiện như giữ được 
nước quanh năm, thiên tai giảm trong địa 
bàn địa phương. Thêm vào đó việc thực hiện 
quản lý rừng cộng đồng đã tạo ra sự bình 
đẳng và đoàn kết hơn giữa các thành viên 
trong thôn bản. 
BÀI HỌC KINH NGHIỆM 
- Việc giao đất rừng cộng đồng cho thôn 
bản chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở tham 
gia tích cực của cộng đồng người dân địa 
phương, chính quyền các cấp trong việc giải 
quyết tranh chấp, xây dựng bản đồ hiện trạng 
và hoàn thiện hồ sơ giao đất. 
- Việc áp dụng hướng dẫn Quản lý rừng 
cộng đồng của Bộ NN&PTNT theo nghị định 
106/2006/NĐ-BNN ngày 27/11/2006 nên linh 
hoạt và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện 
kinh tế và văn hóa địa phương. 
- Nâng cao năng lực cho người dân địa 
phương về quyền tiếp cận đất rừng cộng 
đồng, quyền thu hoạch và trách nhiệm bảo vệ 
rừng cộng đồng được xem là một hoạt động 
quan trọng cho việc thực hiện thành công kế 
hoạch quản lý rừng cộng đồng. 
- Quỹ phát triển rừng cộng đồng có vai trò 
quan trọng trong thúc đẩy sự tham gia của các 
thành viên trong cộng đồng vào quản lý rừng 
cộng đồng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. UBND xã Văn Minh và Lạng San (2006), Báo 
cáo tình hình kinh tế xã hội hàng năm. 
2. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 
(2007), Kết quả điều tra rừng tại xã Văn Minh và 
Lạng San - huyện Na Rì - Bắc Kạn. 
3. Chính phủ Việt Nam (2004), Nghị định 
181/2004/NĐ-CP. 
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), 
Quyết định 106/2006/QĐ-BNN. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 27 - 34 
34 
SUMMARY 
EVALUATION THE EFFECTIVE OF COMMUNITY FOREST MANAGEMENT 
APPROACH IN NA RI DISTRICT, BAC KAN PROVINCE 
Tran Van Dien*, Tran Thi Thu Ha 
 College of Agriculture and Forestry – TNU 
Community-based forest management in upland communities is considered a useful solution to 
sustainable forest management. This paper evaluates affects of forest management based on the 
communities through CARD project at the four upland villages including Na Muc and Khuoi 
Lieng (Van Minh commune) and To Dooc and Bang Sang (Lang San commune), Na Ri district, 
Bac Kan province. The research show forest land allocation process for communities with the local 
participation as first time in the northern mountainous region is done with positive results. A detail 
plan of Forest community management in each village was developed and implemented after 
forest land allocation. The implementation of community-based forest management has a positive 
impact on the community aspect to improve livelihoods through forest development fund and 
agro-forestry, environmental protection and improvement of forests: reducing illegal exploitation 
of forest products; increasing quality of forests. On the social aspects, the implementation of 
community-based forest management has created more equality and solidarity between the 
members of the village. 
Key words: Forest land allocation, community, forest management, Na Ri. 
*
 Tel: 02803855564; Email: tranvandien@tuaf.edu.vn 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_quan_ly_rung_cong_dong_tai_huyen_na_ri_tinh_bac_kan.pdf