Hiệu quả giảm mỡ của nước quả có bổ sung L-Carnitine và stevol trên nhóm người thừa cân béo phì ở Hà Nội

Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mù đơn trên 40 đối tượng có thừa cân béo phì nhằm đánh giá hiệu quả giảm

mỡ của nước quả có bổ sung L-Carnitine và Stevol trên nhóm bệnh nhân thừa cân béo phì ở Hà Nội. Đối tượng

được chia thành 2 nhóm: nhóm chứng (nhóm A, trong nhóm A chia 2 nhóm nhỏ có can thiệp chế độ ăn, luyện tập

AW; không can thiệp chế độ ăn, luyện tập AWO) và nhóm can thiệp (nhóm B, trong nhóm B chia 2 nhóm nhỏ có can

thiệp chế độ ăn, luyện tập BW; không can thiệp chế độ ăn, luyện tập BWO). Kết quả cho thấy: nhóm can thiệp có

hiệu quả giảm mỡ tốt hơn nhóm chứng (BMI: giảm TB 1,1 kg/m2và 0,7 kg/m2; vòng eo giảm TB 3,4cm và 1,4cm,

phần trăm mỡ cơ thể giảm trung bình 2,7% và 1,2%; mức độ mỡ nội tạng giảm 1,3% và 0,6%); chế độ ăn, luyện tập

làm tăng hiệu quả giảm mỡ ở cả hai nhóm. Nước quả có bổ sung L-carnitine và Sevol có hiệu quả cao trong việc

giảm mỡ trên những bệnh nhân béo phì. Đặc biệt có hiệu quả khi kết hợp với kiểm soát chế độ ăn và luyện tập.

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả giảm mỡ của nước quả có bổ sung L-Carnitine và stevol trên nhóm người thừa cân béo phì ở Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả giảm mỡ của nước quả có bổ sung L-Carnitine và stevol trên nhóm người thừa cân béo phì ở Hà Nội

Hiệu quả giảm mỡ của nước quả có bổ sung L-Carnitine và stevol trên nhóm người thừa cân béo phì ở Hà Nội
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
136 TCNCYH 122 (6) - 2019
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Lan Anh,
Viện Nghiên cứu Y Dược học Thăng Long
Email: [email protected]
Ngày nhận: 30/07/2019
Ngày được chấp nhận: 20/08/2019
HIỆU QUẢ GIẢM MỠ CỦA NƯỚC QUẢ CÓ BỔ SUNG L-CARNITINE 
VÀ STEVOL TRÊN NHÓM NGƯỜI THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở HÀ NỘI
Nguyễn Thị Lan Anh1, Trương Tuyết Mai2
1Viện Nghiên cứu Y Dược học Thăng Long, 2Viện Dinh dưỡng
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mù đơn trên 40 đối tượng có thừa cân béo phì nhằm đánh giá hiệu quả giảm 
mỡ của nước quả có bổ sung L-Carnitine và Stevol trên nhóm bệnh nhân thừa cân béo phì ở Hà Nội. Đối tượng 
được chia thành 2 nhóm: nhóm chứng (nhóm A, trong nhóm A chia 2 nhóm nhỏ có can thiệp chế độ ăn, luyện tập 
AW; không can thiệp chế độ ăn, luyện tập AWO) và nhóm can thiệp (nhóm B, trong nhóm B chia 2 nhóm nhỏ có can 
thiệp chế độ ăn, luyện tập BW; không can thiệp chế độ ăn, luyện tập BWO). Kết quả cho thấy: nhóm can thiệp có 
hiệu quả giảm mỡ tốt hơn nhóm chứng (BMI: giảm TB 1,1 kg/m2 và 0,7 kg/m2; vòng eo giảm TB 3,4cm và 1,4cm, 
phần trăm mỡ cơ thể giảm trung bình 2,7% và 1,2%; mức độ mỡ nội tạng giảm 1,3% và 0,6%); chế độ ăn, luyện tập 
làm tăng hiệu quả giảm mỡ ở cả hai nhóm. Nước quả có bổ sung L-carnitine và Sevol có hiệu quả cao trong việc 
giảm mỡ trên những bệnh nhân béo phì. Đặc biệt có hiệu quả khi kết hợp với kiểm soát chế độ ăn và luyện tập.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thừa cân - béo phì (TC - BP) là tình trạng 
tích lũy mỡ quá mức hoặc không bình thường 
tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh 
hưởng tới sức khỏe, TC - BP gặp cả nam và 
nữ và các lứa tuổi [1]. Ước tính năm 2016, toàn 
thế giới có khoảng gần 2 tỷ người trưởng thành 
bị TC (tương đương với 39% dân số), trong đó 
có 650 triệu người bị BP [2]. Chi phí cho quản 
lý và điều trị TC - BP có thể lên đến 2% - 7% 
tổng chi phí cho chăm sóc y tế của các nước 
phát triển. Ở Việt Nam tỷ lệ người trưởng thành 
bị TC - BP cũng chiếm khoảng 25% dân số [2]. 
Các nhà khoa học đã và đang nỗ lực để tìm 
kiếm ra các thành phần hoạt tính có tác dụng 
hạn chế khối mỡ cơ thể và giảm cân đối với 
người TC - BP [3 - 5].
L - Carnitine đặc biệt có hiệu quả giảm khối 
mỡ cơ thể nhiều hơn đối với chế độ ăn và tập 
luyện hợp lý [6]. L - cartinine như một con thoi 
đưa các chuỗi fatty acid trung bình và ngắn qua 
thành tế bào để vào trong ty lạp thể, từ đó giúp 
cho sự phân giải các acid béo giải phóng năng 
lượng. L - Carnitine có thể được tìm thấy trong 
nhiều loại thực phẩm, như các loại thịt đỏ (thịt 
bò, thịt cừu). Nguồn Carnitine tốt cũng bao 
gồm cá, gia cầm và sữa [7].
Svetol là dạng chiết tách của hạt cà phê 
xanh (Robussta cofee beans) được chuẩn hóa 
thành phần trong đó thành phần chủ yếu là 
chlorogenic acid [8; 9]. Chlorogenic acid thuộc 
nhóm polyphenol sở hữu nhiều đặc tính tăng 
cường sức khỏe, hầu hết liên quan đến điều 
trị hội chứng chuyển hóa, bao gồm chống oxy 
hóa, chống viêm, hạ sốt, chống đái tháo đường 
và hạ huyết áp [5]. Rất nhiều các nghiên cứu đã 
khẳng định hiệu quả của Svetol trong việc giảm 
cân và giảm chỉ số khối cơ thể thông qua cải 
thiện tỷ lệ khối mỡ và khối cơ [10].
Thực phẩm dạng nước giải khát uống liền 
đang dần thích nghi với lối sống hiện đại người 
Từ khoá: L-Carnitine, Stevol, Thừa cân, Béo phì
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
137TCNCYH 122 (6) - 2019
dân, đặc biệt là giới trẻ. Tại Việt Nam hiện nay 
chưa có nghiên cứu về sản phẩm nước trái cây 
nào có bổ sung thêm hoạt tính sinh học hỗ trợ 
cho việc giảm tỷ lệ mỡ cơ thể cũng như giảm 
cân một cách hiệu quả. Để có thêm các bằng 
chứng cụ thể về hiệu quả hỗ trợ giảm béo đối 
với người trưởng thành TC - BP tại Việt Nam, 
đồng thời để chỉ rõ hiệu quả giảm cân trong việc 
phối hợp tập luyện và chế độ ăn cùng sử dụng 
sản phẩm nước quả có bổ sung L - Carnitine và 
Sevol, chúng tôi tiến hành đề tài và công bố kết 
quả nghiên cứu này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
40 đối tượng trưởng thành TC - BP đang 
công tác, sinh sống tại Hà Nội.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Nam và nữ trưởng thành, tuổi từ 18 - 40 có 
BMI từ 23 - 30, khỏe mạnh, hiện đang công tác 
và sinh sống tại Hà Nội, tự nguyện tham gia 
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
 - Đối tượng bị rối loạn tâm thần, lú lẫn, mất 
nhận thức;
 - Bà mẹ mang thai hoặc cho con bú trong 
24 tháng sau sinh;
 - Đối tượng hút thuốc (trên 20 điếu/ngày), 
uống rượu (trên 300ml/ngày);
 - Đối tượng dùng bất cứ TPCN bổ sung cho 
giảm cân hoặc uống thuốc giản cân, giảm khối 
mỡ khi tham gia nghiên cứu.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian từ tháng 6/2017 đến tháng 
12/2017 tại các quận nội thành Hà Nội.
2. Phương pháp 
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng mù đơn (đối tượng 
không biết mình thuộc nhóm nào) trên CĐ có 
nhóm chứng
Cỡ mẫu và chọn mẫu
Chọn chủ đích 40 đối tượng, phân chia ngẫu 
nhiên thành 2 nhóm:
 - Nhóm A (nhóm chứng): nhóm sử dụng 
nước quả chứng (không có L - Carnitine và 
Svetol). Gồm 2 nhóm nhỏ: 1 nhóm có tác động 
về chế độ ăn, tập luyện (gọi là nhóm AW) và 
một nhóm không tác động về chế độ ăn và chế 
độ luyện tập (gọi là nhóm AWO).
 - Nhóm B (nhóm CT): nhóm sử dụng nước 
quả có thêm 300mg L - Carnitine và 450mg 
Svetol (3 chai nước quả mỗi chai 330ml chứa 
100mg L - Carnitine và 150mg Svetol). Gồm 2 
nhóm nhỏ: 1 nhóm có tác động về chế độ ăn, 
tập luyện (gọi là nhóm BW) và một nhóm không 
tác động về chế độ ăn và chế độ luyện tập (gọi 
là nhóm BWO).
Chỉ số nghiên cứu
 - Thông tin chung: tuổi, giới.
 - Chỉ số chính: 
+ BMI (đo chiều cao bằng thước gỗ của 
UNICEF có độ chính xác tới 1mm, cân nặng 
bằng cân TANITA SC - 330).
+ Vòng eo (bằng cách sử dụng thước dây 
đo điểm giữa của mỏm trên xương hông và 
điểm dưới của xương sườn vào buổi sáng khi 
đối tương chưa ăn uống).
+ Phần trăm mỡ cơ thể; mức độ mỡ nội tạng 
(sử dụng cân TANITA SC - 330 và dựa vào các 
thông số chiều cao, cân nặng, giới tính và tuổi 
để tính toán phần trăm mỡ cơ thể theo nguyên 
lý kháng trở điện sinh học). 
Các chỉ số được thu thập tại các thời điểm: 
trước can thiệp, sau can thiệp 4 tuần, sau can 
thiệp 8 tuần và sau can thiệp 12 tuần. Tất cả đối 
tượng được đo trên cùng 1 cân (sử dụng cân 
TANITA mã SC - 330, Nhật Bản), mỗi lần đo 
được đo 3 lần lấy số trung bình 3 lần. Chỉ 1 kỹ 
thuật viên thực hiện đo cho tất cả các đối tượng 
và đo cho các lần khác nhau.
Quy trình nghiên cứu
 - Chọn lựa địa điểm, sàng lọc đối tượng 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
138 TCNCYH 122 (6) - 2019
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung
Không có sự khác biệt về tuổi, chỉ số BMI (trước can thiệp), phần trăm mỡ cơ thể, giữa 2 nhóm 
đối tượng nghiên cứu. Tuổi trung bình nhóm A, nhóm B lần lượt là 28,5 ± 7,4 và 28,8 ± 7,1 (trong đó 
AW là 28,3 ± 7,4; AWO là 29,4 ± 7,0; BW là 28,4 ± 7,6; BWO là 29,7 ± 7,1). Chỉ số BMI trung bình 
nhóm A, nhóm B lần lượt là 26,3 ± 2,0 và 26,4 ± 2,0 (trong đó nhóm AW là 26,8 ± 2,1, AWO là 26,0 ± 
2,0; nhóm BW là 26,1 ± 2,0, BWO là 26,9 ± 2,1). Phần trăm mỡ cơ thể trung bình nhóm A và nhom 
B lần lượt là 31,8 ± 5,1 và 31,8 ± 4,6 (trong đó nhóm AW là 30,8 ± 4,1, AWO là 32,8 ± 6,2; nhóm BW 
là 32,6 ± 5,6, BWO là 30,9 ± 4,9.
2. Hiệu quả giảm mỡ của nước uống 
Bảng 1. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể (BMI) trước và sau can thiệp
Thời 
gian
Nhóm chứng (n = 20) Nhóm can thiệp (n = 20)
± SD Thay đổi so với T0 ± SD Thay đổi so với T0
T0 26,1 ± 2,2 - 26,4 ± 2,0 -
vào nghiên cứu: theo tiêu chuẩn lựa chọn và 
loại trừ;
 - Chia nhóm nghiên cứu: ngẫu nhiên;
 - Chế độ ăn và luyện tập đối với nhóm có 
can thiệp chế độ ăn và luyện tập: giảm 20 - 
30% năng lượng đầu vào (Ví dụ: năng lượng 
khẩu phần thực tế hiện nay là 2.000 Kcal/ngày; 
như vậy chế độ ăn mà đối tượng cần thực hiện 
trong 3 tháng thử nghiệm là 1400 - 1600 Kcal/
ngày) và tăng 10 - 20% năng lượng tiêu hao so 
với hiện tại (Ví dụ: năng lượng tiêu hao của một 
người trung bình hiện nay là 1600 Kcal/ngày, 
cần tăng thêm 20% năng lượng tiêu hao để có 
được tổng số năng lượng tiêu hao là 1800 Kcal/
ngày (nghĩa là thêm khoảng 1 giờ đi bộ cho 1 
người nặng 60 kg). 
 - Tập huấn trước nghiên cứu: tập huấn 
ĐTV tham gia sàng lọc, điều tra ban đầu và sau 
can thiệp; tập huấn cán bộ giám sát, ghi chép; 
tập huấn cho đối tượng nghiên cứu;
 - Điều tra ban đầu, sau 4 tuần, sau 8 tuần 
và sau 12 tuần can thiệp: Các đối tượng ngày 
uống 3 chai 330ml nước quả (mỗi chai chứa 
100mg L - cartinine và 150mg svetol), không bỏ 
dở, phải uống hết khi đã mở nắp chai;
3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập số liệu bằng phần mềm 
EPI DATA 3.1. Phân tích số liệu bằng phần mềm 
SPSS 16.0. Các số liệu của biến liên tục được 
kiểm tra phân bố chuẩn trước khi phân tích. Số 
liệu với cỡ mẫu nhỏ và với số liệu không phân 
bố chuẩn sử dụng các test thống kê phi tham 
số.
4. Đạo đức nghiên cứu 
Đề cương thông qua Hội đồng Đạo đức, 
Hội đồng Khoa học - Viện Dinh dưỡng (QĐ số 
496/QĐ - VDD ngày 12 tháng 08 năm 2016) 
trước khi triển khai. Đối tượng được giải thích 
rõ về mục đích, nội dung thực hiện và quyền lợi 
của đối tượng khi tham gia nghiên cứu, đồng 
thời họ sẽ ký giấy tình nguyện tham gia trước 
khi tham gia chương trình. Những thông tin cá 
nhân về đối tượng nghiên cứu sẽ được giữ kín.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
139TCNCYH 122 (6) - 2019
Thời 
gian
Nhóm chứng (n = 20) Nhóm can thiệp (n = 20)
± SD Thay đổi so với T0 ± SD Thay đổi so với T0
T4 25,7* ± 1,9 -0,4 25,8* ± 1,7 -0,6
T8 25,4* ± 1,9 -0,7a 25,3** ± 1,7 -1,1b,§
T12 25,4* ± 1,9 -0,7a 25,3** ± 1,7 -1,1b,§
*, p < 0,05; **, p < 0,01 so với T0 cùng nhóm, Wilconxon test
a, p < 0,05, b, p < 0,01 so với T4 - T0 cùng nhóm, Wilconxon test
§, p < 0,05, §§, p < 0,01 so với nhóm chứng, Kruskal-Wallis test
Ở cả 2 nhóm, chỉ số BMI trung bình của các đối tượng cũng đã giảm xuống theo thời gian (p < 
0.05). Đến sau tuần thứ 12, chỉ số BMI nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng (p < 0,01). Sau 
12 tuần can thiệp sự giảm chỉ số BMI của nhóm can thiệp nhiều hơn so với nhóm chứng (1,1 và 0,7) 
với p < 0,05.
Bảng 2. Sự thay đổi chỉ số vòng eo trước và sau can thiệp
Thời gian
Nhóm chứng (n = 20) Nhóm can thiệp (n = 20)
± SD Thay đổi so với T0 ± SD Thay đổi so với T0
T0 80,9 ± 7,2 - 80,7 ± 5,9 -
T4 79,6 ± 6,7 -1,3 78,2* ± 5,9 -2,5
T8 79,1* ± 6,3 -1,8 77,5* ± 6,0 -3,3
T12 79,5* ± 6,2 -1,4 77,3* ± 5,8 -3,4a,§
*, p < 0,01 so với T0 cùng nhóm, Wilconxon test
a, p < 0,05, so với T4 - T0 cùng nhóm, Wilconxon test
§, p < 0,05, so với nhóm chứng, Kruskal-Wallis test
Chỉ số vòng eo trung bình của 2 nhóm đối tượng đều giảm đi theo thời gian (p < 0,05). Tại thời 
điểm T12, giá trị trung bình vòng eo của nhóm chứng cao hơn so với thời điểm T8. Có sự khác biệt 
giữa chỉ số vòng eo và sự giảm chỉ số vòng eo giữa hai nhóm sau can thiệp: nhóm can thiệp có chỉ 
số vòng eo sau can thiệp thấp hơn nhóm chứng (77,3 và 79,5) và có sự giảm chỉ số vòng eo cao 
hơn nhóm chứng (3,4 và 1,4).
Bảng 3. Sự thay đổi phần trăm mỡ cơ thể trước và sau can thiệp
Thời gian
Nhóm chứng (n = 20) Nhóm can thiệp (n = 20)
± SD Thay đổi so với T0 ± SD Thay đổi so với T0
T0 31,1 ± 6,4 - 31,8 ± 4,6 -
T4 30,0 ± 5,5 -1,1 29,4 ± 4,8* -2,4§
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
140 TCNCYH 122 (6) - 2019
Thời gian
Nhóm chứng (n = 20) Nhóm can thiệp (n = 20)
± SD Thay đổi so với T0 ± SD Thay đổi so với T0
T8 29,9 ± 4,9* -1,2 29,8 ± 5,0* -2,0§
T12 29,9 ± 5,1* -1,2 29,1 ± 5,0* -2,7§
*, p < 0,01 so với T0 cùng nhóm, Wilconxon test
§, p < 0,05, so với nhóm chứng, Kruskal-Wallis test
Ở cả 2 nhóm, phần trăm mỡ cơ thể trung bình của các đối tượng cũng đã giảm xuống theo thời 
gian (p < 0,01). Đến sau tuần thứ 12, phần trăm mỡ cơ thể của nhóm can thiệp thấp hơn so với 
nhóm chứng (p < 0,01) và sự giảm phần trăm mỡ cơ thể của nhóm can thiệp nhiều hơn so với nhóm 
chứng (12,7 và 1,2) với p < 0,05.
Bảng 4. Sự thay đổi mức độ mỡ nội tạng trước và sau can thiệp
Thời gian
Nhóm chứng (n = 20) Nhóm can thiệp (n = 20)
± SD Thay đổi so với T0 ± SD Thay đổi so với T0
T0 7,9 ± 3,1 - 8,0 ± 3,0 -
T4 7,6 ± 3,1 -0,4 7,6 ± 2,6 -0,5
T8 7,5 ± 3,1 -0,6 7,0 ± 2,5* -1,0
T12 7,4 ± 2,6 -0,6 6,7 ± 2,6* -1,3a, §
*, p < 0,01 so với T0 cùng nhóm, Wilconxon test
a, p < 0,05 so với T4-T0 cùng nhóm, Wilconxon test
§, p < 0,05, so với nhóm chứng, Kruskal-Wallis test
Bảng 4 cho thấy mức độ mỡ nội tạng trung bình của hai nhóm giảm dần theo thời gian, nhóm 
can thiệp có sự giảm rõ nét hơn. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ giảm mỗ nội tạng 
tại thời điểm sau 12 tuần can thiệp: nhóm can thiệp có sự giảm cao hơn nhóm chứng (1,3 và 0,6).
Bảng 5. Tác động của chế độ ăn và luyện tập lên sự thay đổi các chỉ số trước 
và sau can thiệp
 Nhóm
Chỉ số, thời gian
Nhóm chứng (n = 20) Nhóm can thiệp (n = 20)
AW (n = 10) AWO (n = 10) BW (n = 10) BWO (n = 10)
BMI
T4 -0,6 -0,2 -0,9 -0,3
T8 -0,9*,a -0,4 -1,7**,b, §§ -0,6
T12 -0,9*,a -0,4 -1,7**,b, §§ -0,6
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
141TCNCYH 122 (6) - 2019
IV. BÀN LUẬN
 Nhóm
Chỉ số, thời gian
Nhóm chứng (n = 20) Nhóm can thiệp (n = 20)
AW (n = 10) AWO (n = 10) BW (n = 10) BWO (n = 10)
Vòng eo
T4 -1,5 -1,0 -3,3 -1,7
T8 -1,4 -1,1 -4,7 -1,8
T12 -1,7 -1,1 -4,8*,§,a -2,0
Phần trăm mỡ 
cơ thể
T4 -1,3 -0,9 -2,9§ -1,9§
T8 -1,4*,b -0,9 -3,1** -1,9§
T12 -1,3*,b -1,0 -4,1**, §§ -1,8§
Phần trăm mỡ 
nội tạng
T4 -0,6 -0,1 -0,8 -0,1
T8 -0,7 -0,3 -1,7 -0,3
T12 -0,8 -0,4 -1,9**,§ -0,8*,a
*, p < 0,05, **, p < 0,01 so với T4-T0 cùng nhóm, Wilconxon test
a, p < 0,05, b, p < 0,01 so với nhóm WO trên cùng nhóm, Mann-Whitney test
§, p < 0,05, §§, p < 0,01 so với nhóm chứng, Kruskal-Wallis test
Bảng 5 thể hiện tác động của chế độ ăn và vận động đến sự thay đổi một số chỉ số giữa các nhóm 
trước và sau can thiệp. Tại tất cả các thời điểm và các chỉ số: 
- Trong nhóm chứng hoặc nhóm can thiệp: hiệu quả giảm các chỉ số ở nhóm có can thiệp về 
chế độ ăn, luyện tập đều tốt hơn so với nhóm không can thiệp chế độ ăn, luyện tập.
- Khi so sánh hiệu quả giảm các chỉ số giữa nhóm AW và BW hoặc AWO và BWO, tại tất cả 
các thời điểm và chỉ số hiểu quả của nhóm BW luôn tốt hơn AW và BWO tốt hơn AWO. Sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê tại thời điểm sau 12 tuần.
Đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh 
hiệu quả của L-Carnitine và Stevol (thông qua 
chlorogenic acid) trong việc điều trị giảm mỡ 
trên những đối tượng TC-BP. Trong một phân 
tích tổng hợp của Pooyandjoo và cộng sự cho 
thấy các đối tượng sử dụng L-carnitine có hiệu 
quả giảm cân đáng kể (giảm trung bình 1,33 
kg, giảm chỉ số BMI trung bình 0,47 kg/m2) [3]. 
Trong nghiên cứu gần đây của Zhang T. và 
cộng sự nghiên cứu hiệu quả giảm cân cải thiện 
trong liệu pháp nhịn ăn cho thấy L - Carnitine có 
thể làm tăng tác dụng tích cực của liệu pháp 
nhịn ăn đối với việc giảm cân và duy trì sự ổn 
định của huyết áp [11]. Chỉ số BMI trung bình 
giảm khoảng 0,31 kg/m2 [11]. L-carnitine cũng 
đã được sử dụng là thực phẩm bổ sung cho 
các vận động viên, người chơi thể thao, nhằm 
giúp cho duy trì được tính bền bỉ, giảm mệt mỏi 
khi luyện tập [12]. Tác giả Malaguarnera M. và 
cộng sự đã chứng minh điều này trên các vận 
động viên thử nghiệm và cho thấy tác dụng của 
L-carnitine [13]. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, mặc dù không đưa ra các kết quả về mức 
độ giảm mệt mỏi, nhưng hàng ngày cộng tác 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
142 TCNCYH 122 (6) - 2019
viên giám sát các đối tượng thực hiện chế độ 
luyện tập cũng đã hỏi và thấy rằng, khi dùng 
nước quả của chương trình (nước quả có bổ 
sung L-carnitine) đối tượng cảm thấy ít mệt mỏi 
sau khi tập, điều này đã giúp cho đối tượng duy 
trì được các buổi tập một cách đều đặn. Và đây 
có thể là yếu tố góp phần cho hiệu quả giảm 
cân và giảm mỡ cơ thể của nhóm uống nước 
quả kết hợp chế độ ăn và luyện tập đạt được 
hiệu quả rõ rệt và cao hơn so với nhóm không 
kết hợp chế độ ăn và luyện tập.
Trong nghiên cứu này, Svetol được sử dụng 
bổ sung vào nước quả có tên thương phẩm, 
bản chất là thành phần chlorogenic acid chiết 
xuất từ hạt cà phê xanh. Một số tác giả cũng 
đã nghiên cứu và chứng minh khả năng giảm 
béo của thành phần chlorogenic acid trên chuột 
béo phì, cũng như trên người béo phì [10; 14; 
15]. Bên cạnh đó, tác giả Thom E đã tiến hành 
thử nghiệm lâm sàng trên 12 người tình nguyện 
khỏe mạnh cho thấy nhóm uống sản phẩm cà 
phê có bổ sung đường và giàu chlorogenic acid 
đã làm giảm hấp thu đường tới 6% so với nhóm 
chứng [15]. Tiếp tục tác giả thử nghiệm lâm 
sàng trên 30 người TC trong 12 tuần, kết quả 
cho thấy nhóm sử dụng cà phê giàu chlorogenic 
acid đã giảm trung bình được 5,4 kg thể trọng, 
trong khi nhóm chứng chỉ giảm có 1,7 kg.
Kết quả của chúng tôi đa phần cho kết quả 
tốt hơn so với các nghiên cứu trước, lý giải cho 
sự khác biệt này, nghiên cứu của chúng tôi kết 
hợp cả 2 thành phần L-Carnitine và Stevol. Bên 
cạnh đó, khi tính đến yếu tố chế độ ăn và luyện 
tập cũng có thể ảnh hưởng đến việc giảm mỡ 
của đối tượng, chúng tôi cũng tiến hành theo 
dõi ảnh hưởng của yếu tố này đến hiệu quả của 
nước quả (Bảng 5). Kết quả thu được cho thấy 
việc kết hợp sử dụng nước quả và chế độ ăn, 
luyện tập giúp nâng cao hiệu quả giảm mỡ cơ 
thể cho những người TC-BP. Kết luận này cũng 
đã được nhiểu tác giá khẳng định trong nghiên 
cứu của họ [11].
V. KẾT LUẬN
Nước quả có bổ sung L-carnitine và Sevol 
có hiệu quả cao trong việc giảm mỡ trên những 
bệnh nhân béo phì. Đặc biệt có hiệu quả khi kết 
hợp với kiểm soát chế độ ăn và luyện tập.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được thực hiện với sự hỗ 
trợ kinh phí từ Viện dinh dưỡng và sự giúp đỡ 
của cán bộ Viện Nghiên cứu Y Dược học Thăng 
Long, các ban ngành đoàn thể của 9 quận nội 
thành Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barbany M., Foz M. (2002), Obesity: 
concept, classification and diagnosis, An Sist 
Sanit Navar. 25 Suppl 1, 7 - 16.
2. World Health Organization (2018), 
Obesity, Noncommunicable diseases country 
profiles 2018, 19.
3. Pooyandjoo M., Nouhi M., Shab - 
Bidar S. et al (2016), The effect of (L - )carnitine 
on weight loss in adults: a systematic review 
and meta - analysis of randomized controlled 
trials, Obes Rev. 17(10), 970 - 976.
4. Serban M. C., Sahebkar A., Mikhailidis 
D. P. et al (2016), Impact of L - carnitine 
on plasma lipoprotein (a) concentrations: 
A systematic review and meta - analysis of 
randomized controlled trials, Sci Rep. 6, 19188.
5. Santana - Galvez J., Cisneros - 
Zevallos L., Jacobo - Velazquez D. A. (2017), 
Chlorogenic Acid: Recent Advances on Its Dual 
Role as a Food Additive and a Nutraceutical 
against Metabolic Syndrome, Molecules. 22(3).
6. Villani R. G., Gannon J., Self M. et al 
(2000), L - Carnitine supplementation combined 
with aerobic training does not promote weight 
loss in moderately obese women, Int J Sport 
Nutr Exerc Metab. 10(2), 199 - 207.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
143TCNCYH 122 (6) - 2019
Summary
EFFECT OF FRUIT JUICES SUPPLEMENTED WITH L-CARNITINE 
AND STEVOL ON OVERWEIGHT AND OBESE SUBJECTS 
IN HANOI
A single blind clinical trial study composed of 40 obese and overweight subjects was conducted to 
evaluate the effect of fruit juices supplemented with l-carnitine and stevol on fat reduction. Subjects 
were divided into 2 groups: control group (group A, group A is further sub-divided into 2 sub groups : 
diet and exercise intervention AW; No diet and no exercise intervention AWO) and case-study group 
(group B, group B is also divided into 2 sub-groups : diet and exercise intervention BW; No diet, no 
exercise intervention BWO). Results showed that the case-study group had better fat reduction effect 
than the control group (BMI: average reduction 1.1 kg/m2 and 0.7 kg/m2; waist: average reduction 3.4cm 
and 1.4cm; percent body fat: average reduction 2.7% and 1.2%; level of visceral fat: average reduction 
1.3% and 0.6%); Diet and exercise increase the effectiveness of fat reduction in both groups. Fruit juices 
supplemented with L-carnitine and Sevol are highly effective in reducing fat in overweight and obese 
patients. Supplemented fruit juices are especially effective when combined with diet and exercise.
Keywords: L-Carnitine, Stevol, Overweight, Obesity
7. Patkowska - Sokola B. Pekala J., 
Bodkowski R. et al (2011), L - carnitine - - 
metabolic functions and meaning in humans 
life, Curr Drug Metab. 12(7), 667 - 678.
8. Flanagan J., Bily A., Rolland Y. 
et al (2014), Lipolytic activity of Svetol(R), 
a decaffeinated green coffee bean extract, 
Phytother Res. 28(6), 946 - 948.
9. Henry - Vitrac C., Ibarra A., Roller 
M. et al (2010), Contribution of chlorogenic 
acids to the inhibition of human hepatic glucose 
- 6 - phosphatase activity in vitro by Svetol, 
a standardized decaffeinated green coffee 
extract, J Agric Food Chem. 58(7), 4141 - 4144.
10. Shimoda H., Seki E., Aitani M. (2006), 
Inhibitory effect of green coffee bean extract on 
fat accumulation and body weight gain in mice, 
BMC Complement Altern Med. 6, 9.
11. Zhang T., Zhang L., Ke B. et al (2019), 
L - carnitine ameliorated weight loss in fasting 
therapy: A propensity score - matched study, 
Complement Ther Med. 44, 162 - 165.
12. Fritz I. B. (1963), Carnitine and its role 
in fatty acid metabolism, Adv Lipid Res. 1, 285 
- 334.
13. Malaguarnera M., Cammalleri L., 
Gargante M. P. et al (2007), L - Carnitine 
treatment reduces severity of physical and 
mental fatigue and increases cognitive functions 
in centenarians: a randomized and controlled 
clinical trial, Am J Clin Nutr. 86(6), 1738 - 1744.
14. Cho A. S., Jeon S. M., Kim M. J. et al 
(2010), Chlorogenic acid exhibits anti - obesity 
property and improves lipid metabolism in high 
- fat diet - induced - obese mice, Food Chem 
Toxicol. 48(3), 937 - 43.
15. Thom E. (2007), The effect of 
chlorogenic acid enriched coffee on glucose 
absorption in healthy volunteers and its effect on 
body mass when used long-term in overweight 
and obese people, J Int Med Res. 35(6), 900-
908.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_giam_mo_cua_nuoc_qua_co_bo_sung_l_carnitine_va_stev.pdf