Hiệu quả giảm đau, giãn cơ của điện xung kết hợp quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vai gáy
Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý có biểu hiện lâm sàng đa dạng và phức tạp, trong đó đau vai gáy là một
trong các triệu chứng thường gặp nhất. Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả của phương pháp
điện xung kết hợp Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt để giảm đau, giãn cơ trên bệnh nhân đau vai gáy
do thoái hóa cột sống cổ. Sau điều trị 20 ngày, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ 6,17 ±
1,34 xuống 1,63 ± 1,09; tỷ lệ bệnh nhân co cứng cơ giảm từ 90% xuống 33,33%; đều có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với nhóm chứng, với p < 0,05.="" kết="" quả="" này="" cho="" thấy="" nhóm="" điện="" xung="" kết="" hợp="" quyên="">
thang và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả giảm đau, giảm co cứng cơ trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa
cột sống cổ tốt hơn nhóm điều trị Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả giảm đau, giãn cơ của điện xung kết hợp quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vai gáy

92 TCNCYH 113 (4) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU, GIÃN CƠ CỦA ĐIỆN XUNG KẾT HỢP QUYÊN TÝ THANG VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU VAI GÁY Ngô Quỳnh Hoa1, Nguyễn Thị Kim Ngân2, Nguyễn Thị Kim Liên1, Đặng Trúc Quỳnh1 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý có biểu hiện lâm sàng đa dạng và phức tạp, trong đó đau vai gáy là một trong các triệu chứng thường gặp nhất. Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả của phương pháp điện xung kết hợp Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt để giảm đau, giãn cơ trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Sau điều trị 20 ngày, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ 6,17 ± 1,34 xuống 1,63 ± 1,09; tỷ lệ bệnh nhân co cứng cơ giảm từ 90% xuống 33,33%; đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, với p < 0,05. Kết quả này cho thấy nhóm điện xung kết hợp Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả giảm đau, giảm co cứng cơ trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ tốt hơn nhóm điều trị Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt. Từ khóa: Điện xung, Quyên tý thang, giảm đau, giãn cơ, thoái hóa cột sống cổ, đau vai gáy I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoái hóa cột sống cổ là tình trạng tổn thương thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm vùng cột sống cổ, chiếm 13,96% trong các bệnh lý thoái hóa khớp [1]. Đau vai gáy là một trong những triệu chứng phổ biến nhất trên lâm sàng của thoái hóa cột sống cổ [2]. Điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng Y học hiện đại chủ yếu sử dụng các thuốc giảm đau, giãn cơ và các biện pháp vật lý trị liệu; phẫu thuật chỉ được chỉ định trong một số trường hợp có chèn ép thần kinh nặng, trượt đốt sống độ 3-4 hoặc thất bại với điều trị bảo tồn sau 3 tháng [1 - 4]. Theo Y học cổ truyền, đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ là do phong, hàn, thấp tà nhân khi chính khí hư suy (can thận hư) mà xâm nhập vào cơ thể, khiến cho khí huyết trong kinh mạch không thông suốt gây đau. Phép chữa là khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, bổ can thận nhằm khôi phục lại sự cân bằng âm dương, nâng cao chính khí, đuổi tà khí, nên có tác dụng giảm đau và khôi phục lại vận động sinh lý bình thường của vùng cổ vai gáy. Điện xung là phương pháp vật lý trị liệu sử dụng các xung điện có tần số thấp và trung bình, có tác dụng giảm đau và kích thích thần kinh cơ. Xoa bóp bấm huyệt của Y học cổ truyền là phương pháp làm giảm đau, giãn cơ, tăng tầm vận động khớp. Bài thuốc cổ phương Quyên tý thang thường được dùng để điều trị các chứng bệnh gây ra do phong, hàn, thấp xâm nhập vào vùng cổ, vai, tay gây đau. Thoái hóa cột sống cổ đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị. Chiu T.T. và cộng sự (2005) nghiên cứu hiệu quả của kích thích thần kinh điện qua da (TENS) trên Địa chỉ liên hệ: Ngô Quỳnh Hoa – Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội Email: [email protected] Ngày nhận: 10/5/2018 Ngày được chấp thuận: 15/8/2018 TCNCYH 113 (4) - 2018 93 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC huyệt và bài tập vận động cổ ở 218 bệnh nhân đau vai gáy mạn tính trong 6 tuần, cho hiệu quả giảm đau và giảm co cứng cơ có ý nghĩa thống kê ở nhóm sử dụng TENS và nhóm tập vận động cột sống cổ so với nhóm chứng [5]. Đinh Thị Thuân (2016) dùng xoa bóp bấm huyệt kết hợp với điện xung điều trị cho 30 bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ có hiệu quả giảm điểm VAS trung bình từ 5,33 ± 1,40 xuống còn 1,47 ± 1,14 (p < 0,05), tình trạng co cứng cơ giảm từ 100% xuống còn 33,33 (p < 0,05) [6]. Như vậy bản thân mỗi phương pháp điện xung, dùng bài thuốc Quyên tý thang hay xoa bóp bấm huyệt đều có tác dụng trong điều trị bệnh nhân đau vai gáy. Tuy nhiên, liệu việc kết hợp đồng thời cả ba phương pháp này để điều trị có làm tăng khả năng giảm đau, giãn cơ so với phương pháp chỉ dùng bài thuốc và xoa bóp bấm huyệt hay không? Vì vậy, nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: 1. Đánh giá hiệu quả giảm đau của điện xung kết hợp Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. 2. Đánh giá hiệu quả giảm co cơ của điện xung kết hợp Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng - Tiêu chuẩn lựa chọn + Theo Y học hiện đại: Bệnh nhân trên 30 tuổi, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, được chẩn đoán xác định đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ (lâm sàng có hội chứng cột sống cổ, có triệu chứng đau vai gáy; cận lâm sàng có hình ảnh thoái hóa cột sống cổ trên phim Xquang), điều trị nội trú tại khoa Lão và khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội. + Theo Y học cổ truyền: Bệnh nhân được chẩn đoán Lạc chẩm thể phong hàn thấp kèm can thận hư: vùng cổ gáy đau âm ỉ lâu ngày, đợt này đau nhiều lên, cứng khó vận động; đau tăng lên khi gặp lạnh, gió, mưa, ẩm; sợ lạnh, cảm giác lạnh vùng cổ gáy, đau giảm khi chườm ấm hoặc xoa bóp. Có thể kèm đau đầu, đau lan xuống vai, tay; vận động nặng nề, khó khăn, không sưng nóng đỏ các khớp. Rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi nhớt, mạch phù hoạt. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ có hội chứng chèn ép tủy; kèm theo các bệnh viêm nhiễm cấp tính như nhiễm trùng huyết, viêm phổi; viêm da tại vùng vai gáy, chảy máu, rách da vùng vai gáy, huyết khối động tĩnh mạch; giảm hoặc mất cảm giác vùng điều trị hoặc có khiếm khuyết về nhận thức; hoặc mắc các bệnh mạn tính như lao, suy tim, suy gan, suy thận, loãng xương, HIV/ AIDS...; không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc bỏ điều trị quá 3 ngày. 2. Chất liệu, phương tiện nghiên cứu - Điện xung: Sử dụng dòng TENS kinh điển [7] + Cường độ dòng chỉ ở mức cảm giác (không gây co cơ), độ rộng xung nhỏ: 50 – 80 µs, tần số xung cao: 50 – 100 Hz. Thời gian mở: liên tục. + Thời gian điều trị: 20 phút/lần, 1 lần/ngày trong 20 ngày. + Vị trí đặt điện cực: trên hoặc xung quanh 94 TCNCYH 113 (4) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC vùng đau, hoặc vùng liên quan đến chi phối thần kinh (gồm cả các huyệt hoặc các điểm đau đặc biệt). - Bài thuốc “Quyên tý thang” (Bách nhất uyển phương) [8; 9]. Các vị thuốc đạt tiêu chuẩn cơ sở và Dược điển Việt Nam IV. Thuốc được sắc theo hệ thống sắc của Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội, mỗi thang sắc 2 túi, mỗi túi 100 ml. Liều dùng: Mỗi ngày uống một thang chia 2 lần, uống ấm, trước ăn 1 giờ, trong 20 ngày. - Xoa bóp bấm huyệt vùng vai gáy + Thủ thuật: Xoa, xát, day, lăn, bóp, chặt, bấm huyệt, vận động cột sống cổ, phát. Thời gian điều trị: 30 phút/lần, 1 lần/ngày trong 20 ngày. + Công thức huyệt: Phong trì, Đại chùy, Đại trữ, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Thiên tông, Kiên trinh, Giáp tích C4-7, Hợp cốc, Lạc chẩm, A thị huyệt. - Phương tiện nghiên cứu. + Máy điện xung Physiomed của Đức. + Thước đo thang điểm đau VAS (Visual analogue scale). 3. Phương pháp - Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước – sau điều trị, có đối chứng. - Cỡ mẫu nghiên cứu: 60 bệnh nhân được chọn theo phương pháp cỡ mẫu thuận tiện có chủ đích, chia hai nhóm tương đồng về tuổi, giới và mức độ đau theo thang điểm VAS: + Nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân được điều trị bằng bài thuốc “Quyên tý thang” kết hợp với xoa bóp bấm huyệt và điện xung. + Nhóm chứng gồm 30 bệnh nhân được điều trị bằng bài thuốc “Quyên tý thang” kết hợp với xoa bóp bấm huyệt. - Quy trình nghiên cứu + Tuyển chọn bệnh nhân: theo tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. + Quy trình điều trị: Đánh giá triệu chứng lâm sàng trước điều trị (D0), sau 10 ngày (D10) và 20 ngày (D20) của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. - Các chỉ tiêu theo dõi: + Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS. Khương hoàng 10g Đương quy 10g Cam thảo 04g Khương hoạt: 10g Hoàng kỳ 16g Phòng phong 10g Xích thược 10g Bảng 1. Thang điểm VAS Điểm VAS Mức độ Điểm quy đổi 0 điểm Hoàn toàn không đau 0 điểm 1 - 2 điểm Đau ít 1 điểm 3 - 5 điểm Đau vừa 2 điểm 6 - 8 điểm Rất đau 3 điểm 9 - 10 điểm Đau không chịu nổi 4 điểm TCNCYH 113 (4) - 2018 95 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC + Đánh giá hiệu quả giảm co cứng cơ: Đánh giá ở 4 vị trí cổ, vai, ngang D6, xung quanh xương bả vai. Bảng 2. Đánh giá co cứng cơ Không co cứng cơ vùng vai gáy 0 điểm Có co cứng cơ vùng vai gáy (tối thiểu 1 vị trí) 1 điểm - Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Tháng 02/2017 đến tháng 09/2017 tại Khoa Lão và Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội. 4. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học bằng phần mềm xử lý số liệu SPSS 20.0. Trong nghiên cứu chúng tôi tiến hành tính giá trị trung bình X và độ lệch chuẩn SD; so sánh giá trị trung bình của các nhóm bằng T – test, so sánh các tỷ lệ của các nhóm bằng kiểm định χ2. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 5. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu chỉ nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Bệnh nhân tự nguyện tham gia và được giải thích rõ về các phương pháp điều trị, được đảm bảo bí mật hoàn toàn về thông tin cá nhân. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu bất thường trong quá trình điều trị đều được theo dõi, xử trí phù hợp và thay đổi phác đồ điều trị nếu nặng lên. III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu Chỉ tiêu Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng p n % n % Tuổi 30 - 39 1 3,33 1 3,33 > 0,05 40 - 59 13 43,33 11 36,67 ≥ 60 16 53,33 18 60,00 Tuổi trung bình 62,77 ± 11,39 63,47 ± 13,58 Giới Nam 6 20,00 7 23,33 > 0,05 Nữ 24 80,00 23 76,67 Thời gian đau ≤ 1 tuần 9 30,00 12 40,00 > 0,05 > 1 tuần – 1 tháng 17 56,67% 13 43,33% > 1 tháng 4 13,33% 5 16,67% Điểm VAS trung bình trước điều trị 6,17 ± 1,34 6,10 ± 1,06 > 0,05 Nhóm 96 TCNCYH 113 (4) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hai nhóm nghiên cứu và đối chứng có sự tương đồng về tuổi, giới, thời gian đau trước khi đến viện cũng như điểm đau VAS trung bình trước điều trị. 2. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS Biểu đồ 1. Thay đổi điểm VAS trung bình của hai nhóm Bảng 4. Mức chênh VAS theo thời gian điều trị Điểm chênh Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng p ∆0-10 2,57 ± 0,73 2,23 ± 0,63 > 0,05 ∆10-20 1,97 ± 0,49 1,57 ± 0,50 < 0,05 ∆0-20 4,53 ± 0,82 3,80 ± 0,81 < 0,05 Điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) tại thời điểm sau 20 ngày điều trị. Đồng thời hiệu suất giảm đau giữa D10 - D20 và giữa D0 - D20 của nhóm nghiên cứu cũng cao hơn nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 3. Các vị trí co cứng cơ sau điều trị Bảng 5. Kết quả giảm co cứng cơ theo các vị trí sau điều trị Vị trí Nhóm nghiên cứu p(D0- D20) Nhóm đối chứng p(D0- D20) p(1-2) D0 D20 (1) D0 D20 (2) n % n % n % n % Cổ 27 90,00 7 23,33 < 0,05 28 93,33 16 53,33 < 0,05 < 0,05 Vai 25 83,33 2 6,67 22 73,33 7 23,33 > 0,05 Ngang D6 4 13,33 1 3,33 > 0,05 3 10,00 1 3,33 > 0,05 > 0,05 Xung quanh xương bả vai 9 30,00 1 3,33 0,05 > 0,05 Tổng số bệnh nhân có co cơ 27 90,00 10 33,33 < 0,05 28 93,33 18 60,00 < 0,05 < 0,05 Nhóm TCNCYH 113 (4) - 2018 97 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Sau điều trị nhóm nghiên cứu có số lượng bệnh nhân co cứng cơ vùng cổ và vùng vai giảm có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Số bệnh nhân co cơ nói chung và số bệnh nhân co cơ vùng cổ ở nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. IV. BÀN LUẬN Điện xung là dòng điện do nhiều xung điện liên tiếp tạo nên, có tác dụng giảm đau, kích thích thần kinh cơ, tăng tuần hoàn... Cơ chế giảm đau của phương pháp kích thích thần kinh bằng điện qua da (TENS) dựa trên lý thuyết kiểm soát cổng, do Melzack và Wall đưa ra năm 1965: sợi xúc giác Aβ đường kính lớn tốc độ nhanh sẽ giúp các nơ-ron trung gian phóng thích dynorphin, GABA và en- kephalin để đóng cổng đau tại sừng sau tủy gai. Vì vậy tín hiệu đau theo các sợi dẫn đau Aδ và C đường kính nhỏ tốc độ chậm bị chặn tại tủy gai nên ít tới các trung khu thần kinh cao hơn. Do đó làm cho cảm giác đau giảm hoặc mất hẳn [7]. Xoa bóp bấm huyệt ngoài tác dụng tại chỗ tăng tính đàn hồi, tăng nhiệt độ da, làm giãn mạch, tăng cường tuần hoàn động mạch và tĩnh mạch còn có tác dụng toàn thân kích thích hệ thần kinh. Các động tác sử dụng trong nghiên cứu gồm: xoa, xát, day, lăn, bóp, chặt, bấm huyệt, vận động cột sống cổ, phát, có tác dụng giảm đau, thông kinh lạc, khu phong tán hàn. Quyên tý thang có tác dụng ích khí hòa dinh, khu phong thắng thấp. Khương hoạt có tác dụng phát tán phong hàn, trừ phong thấp, chỉ thống, chủ trị trong các bệnh đau xương khớp nửa người trên. Khương hoàng phá huyết hành ứ, thông kinh chỉ thống, chữa các chứng phong thấp tý, đau khớp, đau dây thần kinh. Phòng phong phát tán giải biểu trừ phong thấp, dùng để chữa các bệnh đau dây thần kinh, co cứng các cơ, đau các khớp; nước sắc Phòng phong uống hoặc chích dưới da có tác dụng nâng cao ngưỡng chịu đau của chuột [10]. Các vị thuốc trên đều có tác dụng hành khí hoạt huyết, trừ phong thấp, phát tán phong hàn làm cho khí huyết trong kinh mạch được lưu thông, theo Y học cổ truyền “thông tắc bất thống” vì vậy bài thuốc có hiệu quả giảm đau trong điều trị chứng đau vai gáy. Như vậy, điện xung, Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt đều có tác dụng giảm đau với những cơ chế riêng, việc sử dụng kết hợp ba phương pháp trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ đã cho thấy hiệu quả giảm đau được tăng lên rõ rệt. Đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền thuộc thể phong hàn thấp kết hợp can thận hư. Can chủ cân, can tàng huyết, huyết hư không nuôi dưỡng được cân mạch. Thận chủ cốt tủy, thận âm hư không nuôi dưỡng được cốt tủy lại thêm phong hàn thấp xâm nhập, khí huyết không lưu thông kinh mạch tắc trở mà gây bệnh. Trong bài thuốc Quyên tý thang, có Phòng phong tác dụng giảm co cứng cơ, trừ phong thấp, giải biểu; Xích thược hoạt huyết khứ ứ, giảm đau, giảm co thắt; Cam thảo kiện tỳ bổ khí, có các thành phần hóa học có tác dụng giảm đau và giải co cứng không chỉ cơ trơn mà các cơ của xương khớp. Kết hợp với Khương hoàng, Khương hoạt tính ấm trừ phong hàn thấp, làm cho khí huyết lưu thông nên cơ biểu được giải, không còn co cứng và giảm đau. 98 TCNCYH 113 (4) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Xoa bóp bấm huyệt với các động tác xoa, xát tác động trên da, day tác động lên cơ là chủ yếu, làm tăng nhiệt độ của da, cơ, tăng tuần hoàn, lưu thông khí huyết giúp giảm đau và giảm co cứng cơ hiệu quả. Các huyệt toàn thân như Phong trì, Hợp cốc, Lạc chẩm có tác dụng khu phong trừ thấp tán hàn, tà khí không còn, cơ biểu sẽ được giải. Các huyệt tại chỗ như Đại chùy, Đại trữ, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Thiên tông, Kiên trinh, Giáp tích C4-C7, A thị là các huyệt nằm trên đường đi của rễ thần kinh cổ hoặc trùng với một số điểm đau đặc biệt của cột sống cổ (trigger point), co cơ cũng thường hay xảy ra ở các vị trí này. Về tác dụng của điện xung trên bệnh nhân co cứng cơ, có một số nghiên cứu về sử dụng dòng điện trong điều trị những tình trạng co cơ bất thường. Sự giảm co cơ tạm thời được ghi nhận khi kích thích điện trên cơ đối kháng với cơ co. Ở một số nghiên cứu khác, sự giảm co cơ tạm thời cũng xảy ra khi kích thích điện đặt trực tiếp trên cơ co cứng. Có thể lý giải rằng sự kích thích các cơ co làm giảm sự co cứng bởi vì nó gây ra sự mỏi cơ thần kinh nếu sử dụng kích thích có tần số cao liên lục; đồng thời sự lan truyền ngược chiều của điện thế hoạt động và sự tăng cường sau co cứng của các tế bào Renshaw của tủy sống ức chế neuron α của các cơ co bị kích thích [9]. Mặt khác điện xung có tác dụng làm giảm đau rõ rệt, khi giảm đau phản ứng co cơ sẽ giảm, các cơ được thư giãn. Kết quả là tác dụng giảm co cơ ở nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. V. KẾT LUẬN Phương pháp điều trị điện xung kết hợp Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ có hiệu quả giảm đau, giảm co cứng cơ tốt hơn nhóm điều trị Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05 ở thời điểm sau 20 ngày điều trị và vị trí co cứng cơ vùng cổ. Lời cảm ơn Nhóm nghiên cứu xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, tập thể khoa Lão và khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Bay (2007). Bệnh học và điều trị nội khoa. Nhà xuất bản Y học, 520 - 521. 2. Hồ Hữu Lương (2012). Thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm. Nhà xuất bản Y học, 3 - 4,30 - 32, 56 - 59, 60 - 96. 3. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011). Bệnh học cơ xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 140 - 153. 4. Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp. Nhà xuất bản Y học, 145 - 149. 5. Chiu T.T., Hui-Chan C.W., Chein G. (2005). A randomizes clinical trial of TENS and exercise for patients with chronic neck pain. Clinical Rehabilitation, 19(8), 850 - 860. 6. Đinh Thị Thuân (2016). Hiệu quả điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp điện xung kết hợp xoa bóp bấm huyệt, Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 7. Đỗ Kiên Cường, Nguyễn Thị Tú Lan (2012). Điện trị liệu: Nguyên lý - Thiết bị - TCNCYH 113 (4) - 2018 99 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Thực hành. Nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 89, 96 - 115. 8. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học, 705 - 706, 767 - 768, 782 - 783, 804, 859 - 860, 933 - 934. 9. Hoàng Bảo Châu (1994). Phương thuốc cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, 169 - 170. 10. Wu J.N (2005). An Illustrated Chinese Materia Medica, Oxford University Press, 84 - 85, 120 - 121, 230 - 231, 344 - 345, 448 - 449, 456 - 457, 570 - 571. Summary ANALGESIC AND MUSCLE SPASM RELAXING EFFECTS OF ELECTROTHERAPY COMBINED WITH “QUYEN TY THANG” AND MASSAGE - ACUPRESSURE IN TREATING NECK PAIN Cervical spondylosis is a disease with various and complicated clinical symptoms, in which neck pain is one of the most common symptoms. The research was conducted to evaluate the treating effects of electrotherapy combined with “Quyen ty thang” and massage - acupressure for relief of neck pain and muscle spasm due to cervical spondylosis. After 20 days of treatment, the mean VAS of study group decreased from 6.17 ± 1.34 to 1.63 ± 1.09; 90% patients with muscle spasm decreased to 33.33% after treatment. These results were significantly higher than the control group treated with only “Quyen ty thang” and massage-acupressure (p < 0.05). In conclusion, a com- bination of electrotherapy with “Quyen ty thang” and massage – acupressure was most effective in relieving pain and relaxing muscle spasm in the treatment of neck pain due to cervical spondy- losis. Keywords: Electrotherapy, Quyen ty thang, analgesic, muscle spasm relaxation, cervical spondylosis, neck pain
File đính kèm:
hieu_qua_giam_dau_gian_co_cua_dien_xung_ket_hop_quyen_ty_tha.pdf