Hiệu quả giảm đau, giãn cơ của điện xung kết hợp quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vai gáy

Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý có biểu hiện lâm sàng đa dạng và phức tạp, trong đó đau vai gáy là một

trong các triệu chứng thường gặp nhất. Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả của phương pháp

điện xung kết hợp Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt để giảm đau, giãn cơ trên bệnh nhân đau vai gáy

do thoái hóa cột sống cổ. Sau điều trị 20 ngày, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ 6,17 ±

1,34 xuống 1,63 ± 1,09; tỷ lệ bệnh nhân co cứng cơ giảm từ 90% xuống 33,33%; đều có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê so với nhóm chứng, với p < 0,05.="" kết="" quả="" này="" cho="" thấy="" nhóm="" điện="" xung="" kết="" hợp="" quyên="">

thang và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả giảm đau, giảm co cứng cơ trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa

cột sống cổ tốt hơn nhóm điều trị Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt.

pdf 8 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả giảm đau, giãn cơ của điện xung kết hợp quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vai gáy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả giảm đau, giãn cơ của điện xung kết hợp quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vai gáy

Hiệu quả giảm đau, giãn cơ của điện xung kết hợp quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vai gáy
 92 TCNCYH 113 (4) - 2018 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU, GIÃN CƠ CỦA ĐIỆN XUNG 
KẾT HỢP QUYÊN TÝ THANG VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT 
TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU VAI GÁY 
Ngô Quỳnh Hoa1, Nguyễn Thị Kim Ngân2, Nguyễn Thị Kim Liên1, Đặng Trúc Quỳnh1 
1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an 
Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý có biểu hiện lâm sàng đa dạng và phức tạp, trong đó đau vai gáy là một 
trong các triệu chứng thường gặp nhất. Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả của phương pháp 
điện xung kết hợp Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt để giảm đau, giãn cơ trên bệnh nhân đau vai gáy 
do thoái hóa cột sống cổ. Sau điều trị 20 ngày, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ 6,17 ± 
1,34 xuống 1,63 ± 1,09; tỷ lệ bệnh nhân co cứng cơ giảm từ 90% xuống 33,33%; đều có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê so với nhóm chứng, với p < 0,05. Kết quả này cho thấy nhóm điện xung kết hợp Quyên tý 
thang và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả giảm đau, giảm co cứng cơ trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa 
cột sống cổ tốt hơn nhóm điều trị Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt. 
Từ khóa: Điện xung, Quyên tý thang, giảm đau, giãn cơ, thoái hóa cột sống cổ, đau vai gáy 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thoái hóa cột sống cổ là tình trạng tổn 
thương thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm 
vùng cột sống cổ, chiếm 13,96% trong các 
bệnh lý thoái hóa khớp [1]. Đau vai gáy là một 
trong những triệu chứng phổ biến nhất trên 
lâm sàng của thoái hóa cột sống cổ [2]. 
Điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng Y học 
hiện đại chủ yếu sử dụng các thuốc giảm đau, 
giãn cơ và các biện pháp vật lý trị liệu; phẫu 
thuật chỉ được chỉ định trong một số trường 
hợp có chèn ép thần kinh nặng, trượt đốt sống 
độ 3-4 hoặc thất bại với điều trị bảo tồn sau 3 
tháng [1 - 4]. 
Theo Y học cổ truyền, đau vai gáy do thoái 
hóa cột sống cổ là do phong, hàn, thấp tà 
nhân khi chính khí hư suy (can thận hư) mà 
xâm nhập vào cơ thể, khiến cho khí huyết 
trong kinh mạch không thông suốt gây đau. 
Phép chữa là khu phong, tán hàn, trừ thấp, 
thông kinh hoạt lạc, bổ can thận nhằm khôi 
phục lại sự cân bằng âm dương, nâng cao 
chính khí, đuổi tà khí, nên có tác dụng giảm 
đau và khôi phục lại vận động sinh lý bình 
thường của vùng cổ vai gáy. 
Điện xung là phương pháp vật lý trị liệu sử 
dụng các xung điện có tần số thấp và trung 
bình, có tác dụng giảm đau và kích thích thần 
kinh cơ. Xoa bóp bấm huyệt của Y học cổ 
truyền là phương pháp làm giảm đau, giãn cơ, 
tăng tầm vận động khớp. Bài thuốc cổ 
phương Quyên tý thang thường được dùng 
để điều trị các chứng bệnh gây ra do phong, 
hàn, thấp xâm nhập vào vùng cổ, vai, tay gây 
đau. 
Thoái hóa cột sống cổ đã được nhiều tác 
giả trên thế giới nghiên cứu về đặc điểm lâm 
sàng và các phương pháp điều trị. Chiu T.T. 
và cộng sự (2005) nghiên cứu hiệu quả của 
kích thích thần kinh điện qua da (TENS) trên 
Địa chỉ liên hệ: Ngô Quỳnh Hoa – Khoa Y học cổ truyền, 
Trường Đại học Y Hà Nội 
Email: [email protected] 
Ngày nhận: 10/5/2018 
Ngày được chấp thuận: 15/8/2018 
 TCNCYH 113 (4) - 2018 93 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
huyệt và bài tập vận động cổ ở 218 bệnh nhân 
đau vai gáy mạn tính trong 6 tuần, cho hiệu 
quả giảm đau và giảm co cứng cơ có ý nghĩa 
thống kê ở nhóm sử dụng TENS và nhóm tập 
vận động cột sống cổ so với nhóm chứng [5]. 
Đinh Thị Thuân (2016) dùng xoa bóp bấm 
huyệt kết hợp với điện xung điều trị cho 30 
bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống 
cổ có hiệu quả giảm điểm VAS trung bình từ 
5,33 ± 1,40 xuống còn 1,47 ± 1,14 (p < 0,05), 
tình trạng co cứng cơ giảm từ 100% xuống 
còn 33,33 (p < 0,05) [6]. 
Như vậy bản thân mỗi phương pháp điện 
xung, dùng bài thuốc Quyên tý thang hay xoa 
bóp bấm huyệt đều có tác dụng trong điều trị 
bệnh nhân đau vai gáy. Tuy nhiên, liệu việc 
kết hợp đồng thời cả ba phương pháp này để 
điều trị có làm tăng khả năng giảm đau, giãn 
cơ so với phương pháp chỉ dùng bài thuốc và 
xoa bóp bấm huyệt hay không? Vì vậy, nghiên 
cứu được tiến hành với mục tiêu: 
1. Đánh giá hiệu quả giảm đau của điện 
xung kết hợp Quyên tý thang và xoa bóp bấm 
huyệt trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa 
cột sống cổ. 
2. Đánh giá hiệu quả giảm co cơ của điện 
xung kết hợp Quyên tý thang và xoa bóp bấm 
huyệt trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa 
cột sống cổ. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng 
- Tiêu chuẩn lựa chọn 
+ Theo Y học hiện đại: Bệnh nhân trên 30 
tuổi, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, 
được chẩn đoán xác định đau vai gáy do thoái 
hóa cột sống cổ (lâm sàng có hội chứng cột 
sống cổ, có triệu chứng đau vai gáy; cận lâm 
sàng có hình ảnh thoái hóa cột sống cổ trên 
phim Xquang), điều trị nội trú tại khoa Lão và 
khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Đa khoa 
Y học cổ truyền Hà Nội. 
+ Theo Y học cổ truyền: Bệnh nhân được 
chẩn đoán Lạc chẩm thể phong hàn thấp kèm 
can thận hư: vùng cổ gáy đau âm ỉ lâu ngày, 
đợt này đau nhiều lên, cứng khó vận động; 
đau tăng lên khi gặp lạnh, gió, mưa, ẩm; sợ 
lạnh, cảm giác lạnh vùng cổ gáy, đau giảm khi 
chườm ấm hoặc xoa bóp. Có thể kèm đau 
đầu, đau lan xuống vai, tay; vận động nặng 
nề, khó khăn, không sưng nóng đỏ các khớp. 
Rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi nhớt, mạch phù 
hoạt. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột 
sống cổ có hội chứng chèn ép tủy; kèm theo 
các bệnh viêm nhiễm cấp tính như nhiễm 
trùng huyết, viêm phổi; viêm da tại vùng vai 
gáy, chảy máu, rách da vùng vai gáy, huyết 
khối động tĩnh mạch; giảm hoặc mất cảm giác 
vùng điều trị hoặc có khiếm khuyết về nhận 
thức; hoặc mắc các bệnh mạn tính như lao, 
suy tim, suy gan, suy thận, loãng xương, HIV/
AIDS...; không đồng ý tham gia nghiên cứu 
hoặc bỏ điều trị quá 3 ngày. 
2. Chất liệu, phương tiện nghiên cứu 
- Điện xung: Sử dụng dòng TENS kinh điển 
[7] 
+ Cường độ dòng chỉ ở mức cảm giác 
(không gây co cơ), độ rộng xung nhỏ: 50 – 80 
µs, tần số xung cao: 50 – 100 Hz. Thời gian 
mở: liên tục. 
+ Thời gian điều trị: 20 phút/lần, 1 lần/ngày 
trong 20 ngày. 
+ Vị trí đặt điện cực: trên hoặc xung quanh 
 94 TCNCYH 113 (4) - 2018 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
vùng đau, hoặc vùng liên quan đến chi phối 
thần kinh (gồm cả các huyệt hoặc các điểm 
đau đặc biệt). 
- Bài thuốc “Quyên tý thang” (Bách nhất 
uyển phương) [8; 9]. 
Các vị thuốc đạt tiêu chuẩn cơ sở và Dược 
điển Việt Nam IV. Thuốc được sắc theo hệ 
thống sắc của Bệnh viện Đa khoa Y học cổ 
truyền Hà Nội, mỗi thang sắc 2 túi, mỗi túi 100 
ml. Liều dùng: Mỗi ngày uống một thang chia 
2 lần, uống ấm, trước ăn 1 giờ, trong 20 ngày. 
- Xoa bóp bấm huyệt vùng vai gáy 
+ Thủ thuật: Xoa, xát, day, lăn, bóp, chặt, 
bấm huyệt, vận động cột sống cổ, phát. Thời 
gian điều trị: 30 phút/lần, 1 lần/ngày trong 20 
ngày. 
+ Công thức huyệt: Phong trì, Đại chùy, 
Đại trữ, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Thiên tông, 
Kiên trinh, Giáp tích C4-7, Hợp cốc, Lạc 
chẩm, A thị huyệt. 
- Phương tiện nghiên cứu. 
+ Máy điện xung Physiomed của Đức. 
+ Thước đo thang điểm đau VAS (Visual 
analogue scale). 
3. Phương pháp 
- Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp tiến 
cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước 
– sau điều trị, có đối chứng. 
- Cỡ mẫu nghiên cứu: 60 bệnh nhân được 
chọn theo phương pháp cỡ mẫu thuận tiện có 
chủ đích, chia hai nhóm tương đồng về tuổi, 
giới và mức độ đau theo thang điểm VAS: 
+ Nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân 
được điều trị bằng bài thuốc “Quyên tý thang” 
kết hợp với xoa bóp bấm huyệt và điện xung. 
+ Nhóm chứng gồm 30 bệnh nhân được 
điều trị bằng bài thuốc “Quyên tý thang” kết 
hợp với xoa bóp bấm huyệt. 
- Quy trình nghiên cứu 
+ Tuyển chọn bệnh nhân: theo tiêu chuẩn 
lựa chọn và loại trừ. 
+ Quy trình điều trị: Đánh giá triệu chứng 
lâm sàng trước điều trị (D0), sau 10 ngày 
(D10) và 20 ngày (D20) của nhóm nghiên cứu 
và nhóm chứng. 
- Các chỉ tiêu theo dõi: 
+ Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thang 
điểm VAS. 
Khương hoàng 10g 
Đương quy 10g 
Cam thảo 04g 
Khương hoạt: 10g 
Hoàng kỳ 16g 
Phòng phong 10g 
Xích thược 10g 
Bảng 1. Thang điểm VAS 
Điểm VAS Mức độ Điểm quy đổi 
0 điểm Hoàn toàn không đau 0 điểm 
1 - 2 điểm Đau ít 1 điểm 
3 - 5 điểm Đau vừa 2 điểm 
6 - 8 điểm Rất đau 3 điểm 
9 - 10 điểm Đau không chịu nổi 4 điểm 
 TCNCYH 113 (4) - 2018 95 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
+ Đánh giá hiệu quả giảm co cứng cơ: Đánh giá ở 4 vị trí cổ, vai, ngang D6, xung quanh xương 
bả vai. 
Bảng 2. Đánh giá co cứng cơ 
Không co cứng cơ vùng vai gáy 0 điểm 
Có co cứng cơ vùng vai gáy (tối thiểu 1 vị trí) 1 điểm 
- Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Tháng 
02/2017 đến tháng 09/2017 tại Khoa Lão và 
Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Đa khoa 
Y học cổ truyền Hà Nội. 
4. Xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý theo phương pháp 
thống kê y sinh học bằng phần mềm xử lý số 
liệu SPSS 20.0. Trong nghiên cứu chúng tôi 
tiến hành tính giá trị trung bình X và độ lệch 
chuẩn SD; so sánh giá trị trung bình của các 
nhóm bằng T – test, so sánh các tỷ lệ của các 
nhóm bằng kiểm định χ2. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê, p < 0,05. 
5. Đạo đức trong nghiên cứu 
Nghiên cứu chỉ nhằm nâng cao hiệu quả 
điều trị cho bệnh nhân. Bệnh nhân tự nguyện 
tham gia và được giải thích rõ về các phương 
pháp điều trị, được đảm bảo bí mật hoàn toàn 
về thông tin cá nhân. Nếu bệnh nhân có dấu 
hiệu bất thường trong quá trình điều trị đều 
được theo dõi, xử trí phù hợp và thay đổi phác 
đồ điều trị nếu nặng lên. 
 III. KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 
nghiên cứu 
Bảng 3. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu 
Chỉ tiêu 
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng 
p 
n % n % 
Tuổi 
30 - 39 1 3,33 1 3,33 
> 0,05 
40 - 59 13 43,33 11 36,67 
≥ 60 16 53,33 18 60,00 
Tuổi trung bình 62,77 ± 11,39 63,47 ± 13,58 
Giới 
Nam 6 20,00 7 23,33 
> 0,05 
Nữ 24 80,00 23 76,67 
Thời gian 
đau 
≤ 1 tuần 9 30,00 12 40,00 
> 0,05 > 1 tuần – 1 tháng 17 56,67% 13 43,33% 
> 1 tháng 4 13,33% 5 16,67% 
Điểm VAS trung bình trước điều trị 6,17 ± 1,34 6,10 ± 1,06 > 0,05 
Nhóm 
 96 TCNCYH 113 (4) - 2018 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Hai nhóm nghiên cứu và đối chứng có sự tương đồng về tuổi, giới, thời gian đau trước khi đến 
viện cũng như điểm đau VAS trung bình trước điều trị. 
2. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS 
Biểu đồ 1. Thay đổi điểm VAS trung bình của hai nhóm 
Bảng 4. Mức chênh VAS theo thời gian điều trị 
Điểm chênh Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng p 
∆0-10 2,57 ± 0,73 2,23 ± 0,63 > 0,05 
∆10-20 1,97 ± 0,49 1,57 ± 0,50 < 0,05 
∆0-20 4,53 ± 0,82 3,80 ± 0,81 < 0,05 
Điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05) tại thời điểm sau 20 ngày điều trị. Đồng thời hiệu suất giảm đau giữa D10 - D20 và giữa 
D0 - D20 của nhóm nghiên cứu cũng cao hơn nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 
3. Các vị trí co cứng cơ sau điều trị 
Bảng 5. Kết quả giảm co cứng cơ theo các vị trí sau điều trị 
Vị 
trí 
Nhóm nghiên cứu 
p(D0- 
D20) 
Nhóm đối chứng 
p(D0- 
D20) 
p(1-2) D0 D20 (1) D0 D20 (2) 
n % n % n % n % 
Cổ 27 90,00 7 23,33 
< 0,05 
28 93,33 16 53,33 
< 0,05 
< 0,05 
Vai 25 83,33 2 6,67 22 73,33 7 23,33 > 0,05 
Ngang D6 4 13,33 1 3,33 > 0,05 3 10,00 1 3,33 > 0,05 > 0,05 
Xung quanh 
xương bả vai 
9 30,00 1 3,33 0,05 > 0,05 
Tổng số bệnh 
nhân có co cơ 
27 90,00 10 33,33 < 0,05 28 93,33 18 60,00 < 0,05 < 0,05 
Nhóm 
 TCNCYH 113 (4) - 2018 97 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Sau điều trị nhóm nghiên cứu có số lượng bệnh nhân co cứng cơ vùng cổ và vùng vai giảm 
có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Số bệnh nhân co cơ nói chung và số bệnh nhân co cơ vùng cổ ở 
nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 
IV. BÀN LUẬN 
Điện xung là dòng điện do nhiều xung điện 
liên tiếp tạo nên, có tác dụng giảm đau, kích 
thích thần kinh cơ, tăng tuần hoàn... Cơ chế 
giảm đau của phương pháp kích thích thần 
kinh bằng điện qua da (TENS) dựa trên lý 
thuyết kiểm soát cổng, do Melzack và Wall 
đưa ra năm 1965: sợi xúc giác Aβ đường kính 
lớn tốc độ nhanh sẽ giúp các nơ-ron trung 
gian phóng thích dynorphin, GABA và en-
kephalin để đóng cổng đau tại sừng sau tủy 
gai. Vì vậy tín hiệu đau theo các sợi dẫn đau 
Aδ và C đường kính nhỏ tốc độ chậm bị chặn 
tại tủy gai nên ít tới các trung khu thần kinh 
cao hơn. Do đó làm cho cảm giác đau giảm 
hoặc mất hẳn [7]. 
Xoa bóp bấm huyệt ngoài tác dụng tại chỗ 
tăng tính đàn hồi, tăng nhiệt độ da, làm giãn 
mạch, tăng cường tuần hoàn động mạch và 
tĩnh mạch còn có tác dụng toàn thân kích 
thích hệ thần kinh. Các động tác sử dụng 
trong nghiên cứu gồm: xoa, xát, day, lăn, bóp, 
chặt, bấm huyệt, vận động cột sống cổ, phát, 
có tác dụng giảm đau, thông kinh lạc, khu 
phong tán hàn. 
Quyên tý thang có tác dụng ích khí hòa 
dinh, khu phong thắng thấp. Khương hoạt có 
tác dụng phát tán phong hàn, trừ phong thấp, 
chỉ thống, chủ trị trong các bệnh đau xương 
khớp nửa người trên. Khương hoàng phá 
huyết hành ứ, thông kinh chỉ thống, chữa các 
chứng phong thấp tý, đau khớp, đau dây thần 
kinh. Phòng phong phát tán giải biểu trừ 
phong thấp, dùng để chữa các bệnh đau dây 
thần kinh, co cứng các cơ, đau các khớp; 
nước sắc Phòng phong uống hoặc chích dưới 
da có tác dụng nâng cao ngưỡng chịu đau 
của chuột [10]. Các vị thuốc trên đều có tác 
dụng hành khí hoạt huyết, trừ phong thấp, 
phát tán phong hàn làm cho khí huyết trong 
kinh mạch được lưu thông, theo Y học cổ 
truyền “thông tắc bất thống” vì vậy bài thuốc 
có hiệu quả giảm đau trong điều trị chứng đau 
vai gáy. 
Như vậy, điện xung, Quyên tý thang và xoa 
bóp bấm huyệt đều có tác dụng giảm đau với 
những cơ chế riêng, việc sử dụng kết hợp ba 
phương pháp trong điều trị đau vai gáy do 
thoái hóa cột sống cổ đã cho thấy hiệu quả 
giảm đau được tăng lên rõ rệt. 
Đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ theo 
Y học cổ truyền thuộc thể phong hàn thấp kết 
hợp can thận hư. Can chủ cân, can tàng 
huyết, huyết hư không nuôi dưỡng được cân 
mạch. Thận chủ cốt tủy, thận âm hư không 
nuôi dưỡng được cốt tủy lại thêm phong hàn 
thấp xâm nhập, khí huyết không lưu thông 
kinh mạch tắc trở mà gây bệnh. Trong bài 
thuốc Quyên tý thang, có Phòng phong tác 
dụng giảm co cứng cơ, trừ phong thấp, giải 
biểu; Xích thược hoạt huyết khứ ứ, giảm đau, 
giảm co thắt; Cam thảo kiện tỳ bổ khí, có các 
thành phần hóa học có tác dụng giảm đau và 
giải co cứng không chỉ cơ trơn mà các cơ của 
xương khớp. Kết hợp với Khương hoàng, 
Khương hoạt tính ấm trừ phong hàn thấp, làm 
cho khí huyết lưu thông nên cơ biểu được 
giải, không còn co cứng và giảm đau. 
 98 TCNCYH 113 (4) - 2018 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Xoa bóp bấm huyệt với các động tác xoa, 
xát tác động trên da, day tác động lên cơ là 
chủ yếu, làm tăng nhiệt độ của da, cơ, tăng 
tuần hoàn, lưu thông khí huyết giúp giảm đau 
và giảm co cứng cơ hiệu quả. Các huyệt toàn 
thân như Phong trì, Hợp cốc, Lạc chẩm có tác 
dụng khu phong trừ thấp tán hàn, tà khí không 
còn, cơ biểu sẽ được giải. Các huyệt tại chỗ 
như Đại chùy, Đại trữ, Kiên tỉnh, Kiên ngung, 
Thiên tông, Kiên trinh, Giáp tích C4-C7, A thị 
là các huyệt nằm trên đường đi của rễ thần 
kinh cổ hoặc trùng với một số điểm đau đặc 
biệt của cột sống cổ (trigger point), co cơ cũng 
thường hay xảy ra ở các vị trí này. 
Về tác dụng của điện xung trên bệnh nhân 
co cứng cơ, có một số nghiên cứu về sử 
dụng dòng điện trong điều trị những tình 
trạng co cơ bất thường. Sự giảm co cơ tạm 
thời được ghi nhận khi kích thích điện trên cơ 
đối kháng với cơ co. Ở một số nghiên cứu 
khác, sự giảm co cơ tạm thời cũng xảy ra khi 
kích thích điện đặt trực tiếp trên cơ co cứng. 
Có thể lý giải rằng sự kích thích các cơ co 
làm giảm sự co cứng bởi vì nó gây ra sự mỏi 
cơ thần kinh nếu sử dụng kích thích có tần 
số cao liên lục; đồng thời sự lan truyền 
ngược chiều của điện thế hoạt động và sự 
tăng cường sau co cứng của các tế bào 
Renshaw của tủy sống ức chế neuron α của 
các cơ co bị kích thích [9]. Mặt khác điện 
xung có tác dụng làm giảm đau rõ rệt, khi 
giảm đau phản ứng co cơ sẽ giảm, các cơ 
được thư giãn. Kết quả là tác dụng giảm co 
cơ ở nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm 
đối chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 
V. KẾT LUẬN 
Phương pháp điều trị điện xung kết hợp 
Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt điều trị 
đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ có hiệu 
quả giảm đau, giảm co cứng cơ tốt hơn nhóm 
điều trị Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt, 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05 ở 
thời điểm sau 20 ngày điều trị và vị trí co cứng 
cơ vùng cổ. 
Lời cảm ơn 
Nhóm nghiên cứu xin được gửi lời cảm ơn 
chân thành đến Ban Giám đốc, tập thể khoa 
Lão và khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện 
Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội đã giúp đỡ, 
tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành nghiên 
cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Bay (2007). Bệnh học và 
điều trị nội khoa. Nhà xuất bản Y học, 520 -
521. 
2. Hồ Hữu Lương (2012). Thoái hóa cột 
sống cổ và thoát vị đĩa đệm. Nhà xuất bản Y 
học, 3 - 4,30 - 32, 56 - 59, 60 - 96. 
3. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011). Bệnh 
học cơ xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản 
Giáo dục Việt Nam, 140 - 153. 
4. Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán 
và điều trị các bệnh cơ xương khớp. Nhà xuất 
bản Y học, 145 - 149. 
5. Chiu T.T., Hui-Chan C.W., Chein G. 
(2005). A randomizes clinical trial of TENS 
and exercise for patients with chronic neck 
pain. Clinical Rehabilitation, 19(8), 850 - 860. 
6. Đinh Thị Thuân (2016). Hiệu quả điều 
trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng 
phương pháp điện xung kết hợp xoa bóp bấm 
huyệt, Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ Y khoa, 
Trường Đại học Y Hà Nội. 
7. Đỗ Kiên Cường, Nguyễn Thị Tú Lan 
(2012). Điện trị liệu: Nguyên lý - Thiết bị - 
 TCNCYH 113 (4) - 2018 99 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Thực hành. Nhà xuất bản Đại học quốc gia 
thành phố Hồ Chí Minh, 89, 96 - 115. 
8. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam IV, 
Nhà xuất bản Y học, 705 - 706, 767 - 768, 782
- 783, 804, 859 - 860, 933 - 934. 
9. Hoàng Bảo Châu (1994). Phương thuốc 
cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, 169 - 170. 
10. Wu J.N (2005). An Illustrated Chinese 
Materia Medica, Oxford University Press, 84 -
85, 120 - 121, 230 - 231, 344 - 345, 448 - 449, 
456 - 457, 570 - 571. 
Summary 
ANALGESIC AND MUSCLE SPASM RELAXING EFFECTS OF 
ELECTROTHERAPY COMBINED WITH “QUYEN TY THANG” AND 
MASSAGE - ACUPRESSURE IN TREATING NECK PAIN 
 Cervical spondylosis is a disease with various and complicated clinical symptoms, in 
which neck pain is one of the most common symptoms. The research was conducted to evaluate 
the treating effects of electrotherapy combined with “Quyen ty thang” and massage - acupressure 
for relief of neck pain and muscle spasm due to cervical spondylosis. After 20 days of treatment, 
the mean VAS of study group decreased from 6.17 ± 1.34 to 1.63 ± 1.09; 90% patients with muscle 
spasm decreased to 33.33% after treatment. These results were significantly higher than the control 
group treated with only “Quyen ty thang” and massage-acupressure (p < 0.05). In conclusion, a com-
bination of electrotherapy with “Quyen ty thang” and massage – acupressure was most effective 
in relieving pain and relaxing muscle spasm in the treatment of neck pain due to cervical spondy-
losis. 
Keywords: Electrotherapy, Quyen ty thang, analgesic, muscle spasm relaxation, cervical 
spondylosis, neck pain 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_giam_dau_gian_co_cua_dien_xung_ket_hop_quyen_ty_tha.pdf