Hiệu quả giải pháp can thiệp về chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại một số doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai

Sau thời gian áp dụng 1 số giải pháp can thiệp về công tác

chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại 2 doanh nghiệp

thuộc tỉnh Đồng Nai đã cho thấy hiệu quả rõ rệt: Tỷ lệ người

lao động được khám sức khỏe định kỳ cao hơn trước can

thiệp và cao hơn đối chứng có ý nghĩa thống kê (p<>

(98,2% so với 79,2%) và (98,2% so với 89,5%) với HQCT

đạt 5,1%. Tỷ lệ người lao động ốm phải nghỉ việc trong 2 tuần

trước điều tra thấp hơn trước can thiệp và thấp hơn đối chứng

(6,3% so với 12,4%) và (6,3% so với 15,4%) với p<0,001>

HQCT đạt 94,9%. Tỷ lệ người lao động được phục hồi chức

năng cao hơn trước can thiệp và cao hơn đối chứng (75,2%

so với 33,3%) và (75,2% so với 66,7%) với p<0,001. tỷ="">

người lao động có sức khỏe loại 1 cao hơn trước can thiệp và

cao hơn đối chứng (53,4% so với 40,3%) và (53,4% so với

47,5%) với p<0,01, hqct="" đạt="">

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả giải pháp can thiệp về chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại một số doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả giải pháp can thiệp về chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại một số doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai

Hiệu quả giải pháp can thiệp về chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại một số doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn20
HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP VỀ CHĂM SÓC 
SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT SỐ 
DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
Phạm Văn Dũng1, Đào Văn Dũng2, Phạm Văn Thao3
TÓM TẮT 
Sau thời gian áp dụng 1 số giải pháp can thiệp về công tác 
chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại 2 doanh nghiệp 
thuộc tỉnh Đồng Nai đã cho thấy hiệu quả rõ rệt: Tỷ lệ người 
lao động được khám sức khỏe định kỳ cao hơn trước can 
thiệp và cao hơn đối chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,001) 
(98,2% so với 79,2%) và (98,2% so với 89,5%) với HQCT 
đạt 5,1%. Tỷ lệ người lao động ốm phải nghỉ việc trong 2 tuần 
trước điều tra thấp hơn trước can thiệp và thấp hơn đối chứng 
(6,3% so với 12,4%) và (6,3% so với 15,4%) với p<0,001 và 
HQCT đạt 94,9%. Tỷ lệ người lao động được phục hồi chức 
năng cao hơn trước can thiệp và cao hơn đối chứng (75,2% 
so với 33,3%) và (75,2% so với 66,7%) với p<0,001. Tỷ lệ 
người lao động có sức khỏe loại 1 cao hơn trước can thiệp và 
cao hơn đối chứng (53,4% so với 40,3%) và (53,4% so với 
47,5%) với p<0,01, HQCT đạt 24,1%.
Từ khóa: Hiệu quả can thiệp, chăm sóc sức khỏe, người 
lao động, doanh nghiệp.
SUMMARY: INTERVENTION EFFECTIVENESS 
ON HEALTH CARE FOR WORKERS AT SOME 
ENTERPRISES IN DONG NAI PROVINCE
After a period of application interventions on health care 
works for employees at two enterprises in Dong Nai province 
had shown remarkably effects: Worker ratio periodic health 
examinations was higher than before the intervention and 
higher than the controls (98,2% versus 79,2%) and (98,2% 
versus 89,5%) with p < 0,001, effective interventionwas 
5,1%. Ratio sick workers had to be off in 2 weeks was lowed 
than before the intervention and lower than the control (6,3% 
compared to 12,4%) and (6,3% versus 15,4%) p <0,001, 
effective interventionreached 94,9%. Worker ratio was 
rehabilitation was higher than before the intervention and 
higher than the control (75,2% versus 33,3%) and (75,2% 
versus 66,7%), p <0,001. Ratio of workers that health rank 
1 was higher thanbefore the intervention and higher than the 
controls (53,4% versus 40,3%) and (53,4% versus 47,5%) 
with p <0 ,01, effective intervention reached 24,1%.
Keys words: Effectiveness of interventions, health care, 
workers and enterprises.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe người lao động (NLĐ) luôn là một trong những 
yếu tố quyết định đến chất lượng và năng suất lao động và 
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy 
nhiên, hiện nay sức khỏe người lao động đang bị ảnh hưởng 
nghiêm trọng và chưa được quan tâm đúng mức [2].
Đồng Nai là tỉnh tập trung tới 30 khu công nghiệp lớn trên 
địa bàn và tính đến năm 2014 có khoảng trên 500.000 người 
lao động. Đồng Nai cũng là một trong số các địa phương trên 
cả nước xảy ra nhiều tai nạn lao động và có tỷ lệ người lao 
động mắc bệnh nghề nghiệp ở mức cao [2], [5].
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá 
hiệu quả một số biện pháp can thiệp về chăm sóc sức khỏe 
(CSSK) người lao động tại 2 doanh nghiệp thuộc địa bàn tỉnh 
Đồng Nai.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là người lao động làm việc tại 2 
doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai.
- Địa điểm nghiêm cứu: Công ty TNHH Minh Thạnh 
1. Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, ĐT DĐ: 0903932107, email: [email protected]
2. Ban Tuyên giáo Trung ương
3. Học viện Quân y
Ngày nhận bài: 20/10/2016 Ngày phản biện: 24/10/2016 Ngày duyệt đăng: 29/10/2016
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 21
thuộc khu công nghiệp Thanh Phú và Công ty cổ phần cáp 
điện Việt Nam thuộc khu công nghiệp Biên Hòa 1, tỉnh 
|Đồng nai
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 01/2014 – 12/2015.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng 
có đối chứng
+ Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức: 
 { Z
1-α⁄2 
√ 2P(1-P) + Z2
1-ß 
√ P
1 
(1-P
1
) + (P
2
 (1-P
2
)}²
n = ----------------------------------------------------------------------------------------- 
 (P
1
-P
2
)²
Trong đó: 
 n: Là cỡ mẫu tối thiểu.
α = 0,05; β = 0,10.
Z : Là hệ số tin cậy, với ngưỡng xác suất α = 5%, ta có: 
Z = 1,96
β = 10%, có: Z
1-β 
= 1,28
p
1
: Là tỷ lệ NLĐ ốm nghỉ việc năm 2013 theo báo cáo của 
Bộ Y tế năm 2014 là 18,6%, p1 = 0,186 [2].
p
2
: Là tỷ lệ NLĐ ốm nghỉ việc hàng năm sau can thiệp, 
kết quả mong muốn là 10,6%, p
2
 = 0,106, tức là giảm được 
8% NLĐ ốm nghỉ làm việc.
Thay các giá trị vào công thức, tính được n = 407 người, 
dự kiến có 5% bỏ cuộc nên n = 407 x 1,05= 427 người, trên 
thực tế đã điều tra 434 NLĐ ở 2 doanh nghiệp can thiệp và 
470 NLĐ ở 2 doanh nghiệp đối chứng. 
- Phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn trực tiếp, KSK 
NLĐ trước, sau can thiệp.
- Các biện pháp can thiệp gồm: 
+ Tập huấn, cung cấp các kiến thức cho NLĐ về ATVSLĐ, 
bảo vệ sức khỏe, phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề 
nghiệp.
+ Kiện toàn tổ y tế của doanh nghiệp, bổ sung thuốc và 
trang bị y tế; tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ y tế của doanh 
nghiệp thực hiện hoạt động CSSK NLĐ theo quy định. 
+ Tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ y tế tuyến huyện về 
các nội dung chuyên môn liên quan đến CSSK cho NLĐ.
3. Kết quả nghiên cứu
Bảng 1. Ý kiến đánh giá của người lao động về tình trạng khám sức khỏe định kỳ trước và sau can thiệp
Nội dung
Nhóm can thiệp
(n = 434)
Nhóm đối chứng
(n = 470) HQCT
TCT SCT TCT SCT
1. Được khám sức khỏe định kỳ:
- Có 79,2 98,2 75,3 89,5
<0,001
5,1
- Không 20,8 1,8 24,3 10,5 <0,001
- Không nhớ - - 0,4 - <0,001
2. Số lần được khám sức khỏe định kỳ/năm 
- 1 lần 78,2 98,7 95,8 99,0 <0,001
- 2 lần 20,4 1,3 4,0 1,0 <0,001
- Từ 3 lần trở lên 1,4 - 0,3 - <0,001
3. Cơ sở y tế thực hiện KSK định kỳ 
- YTDN 1,9 1,0 4,0 - <0,05
- TTYTDP 1,2 - 1,7 0,2 -
- TT BVSK LD và 
môi trường tỉnh
0,5 2,3 0,8 - <0,05
- BV (huyện, tỉnh) 95,3 94,1 83,1 99,8 <0,05
- Khác 1,2 2,6 10,5 - <0,05
Nhận xét: Tỷ lệ NLĐ được KSK định kỳ sau can thiệp 
tăng hơn so với trước can thiệp (98,2% so với 79,2%) và cao 
hơn so với nhóm chứng (98,2% so với 89,5%) với p<0,001, 
và HQCT đạt 5,1%. Về cơ sở KSK định kỳ cho NLĐ, tuyệt 
đại đa số là do bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh tỷ lệ 
trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng 
đạt từ 83,1% đến 99,8% với p<0,05.
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn22
Bảng 2. Ý kiến đánh giá của người lao động về tình trạng bệnh tật trong 4 tuần trước điều tra trước và sau can thiệp
Nội dung
Nhóm can thiệp
(n = 434)
Nhóm đối chứng
(n = 470) HQCT
TCT SCT TCT SCT
1. Ốm phải nghỉ việc:
- Có 12,4 6,3 15,7 15,4
<0,001
94,9
- Không 87,3 93,8 84,3 84,1 <0,001
- Không nhớ 0,2 - - 0,5 -
2. Số lần ốm (nếu có)
- 1 lần 100,0 91,7 95,9 93,5 <0,05
- 2 lần - 8,3 4,1 - <0,05
- Từ 3 lần trở lên - - - 6,5 <0,05
3. Thời gian phải nghỉ việc do ốm 
- 1 ngày 53,7 54,2 74,3 32,3 <0,05
- 2 ngày 25,9 20,8 12,2 41,9 <0,05
- 3 ngày 11,1 8,3 5,4 12,9 <0,05
- 4 ngày - - - 3,2 -
- 5 ngày trở lên 9,3 16,8 8,1 9,7 <0,001
4. Nơi đến khám bệnh:
- Phòng y tế doanh 
nghiệp
1,6 0,3 5,3 5,2 <0,05
- Bệnh viện, CSYT 
tuyến huyện 
8,1 11,2 12,6 32,1 >0,05
- Bệnh viện, CSYT 
tuyến tỉnh
35,0 41,7 19,6 16,9 >0,05
- Bệnh viện, CSYT 
tuyến Trung ương
2,5 6,0 1,1 0,2 <0,05
- Y tế tư nhân 15,4 30,2 26,2 39,4 <0,001
- Khác 4,6 12,0 7,9 6,2 <0,001
Nhận xét: Tỷ lệ NLĐ bị ốm phải nghỉ việc thấp hơn so 
với trước can thiệp (6,3% so với 12,4%) và thấp hơn nhiều 
so với nhóm đối chứng (6,3% so với 15,4%) với p<0,001 
và HQCT đạt 94,9%. Về thời gian phải nghỉ việc do ốm: tỷ 
lệ NLĐ phải nghỉ việc 2 – 3 ngày do ốm sau can thiệp giảm 
hơn trước can thiệp và với đối chứng với p<0,05. Ngược lại, 
tỷ lệ NLĐ khi ốm phải nghỉ việc 1 ngày tăng lên so với trước 
can thiệp (54,2% so với 53,7%) và cao hơn so với đối chứng 
(54,2% so với 32,3%) với p<0,05. Về nơi đến khám bệnh: tỷ 
lệ người bệnh đến bệnh viện, các CSYT tuyến tỉnh và y tế tư 
nhân cao hơn trước can thiệp và cao hơn nhóm đối chứng, 
với p<0,05.
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 23
Bảng 3. Ý kiến đánh giá của người lao động về tình hình 
mắc bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động trước và 
sau can thiệp 
Nội dung
Nhóm can thiệp
(n = 434)
Nhóm đối chứng
(n = 470) p,
HQCT
TCT SCT TCT SCT
1. Mắc bệnh nghề nghiệp:
- Có 0,7 0 0,6 0,7 -
- Không 97,5 99,5 95,7 99,0 >0,05
- KB/KTL 1,8 0,5 3,6 0,2 >0,05
2. Được điều trị phục hồi chức năng 
- Có 33,3 75,2 - 66,7 <0,001
- Không 66,7 24,8 100,0 33,3 <0,001
- KB/KTL - - - - -
3. Bị tai nạn lao động:
- Có 7,6 3,6 5,1 5,4 <0,05
52,6% 92,4 96,4 94,3 94,6
- Không - - 0,6 - <0,05
- KB/KTL - - - -
4. Được cấp cứu tai nạn lao động kịp thời
- Có 93,9 100,0 83,3 100,0 <0,05
- Không 6,1 - 12,5 - -
- KB/KTL - - 4,2 - -
5. Cơ sở y tế của doanh nghiệp thực hiện tốt công tác 
CSSK cho NLĐ:
- Có 82,6 95,9 66,4 75,7 <0,001
- Không 1,8 1,6 16,2 10,9 <0,001
- KB/KTL 15,6 2,5 17,4 13,3 <0,001
Nhận xét: Sau can thiệp không có tỷ lệ NLĐ mắc bệnh 
nghề nghiệp trong khi tỷ lệ này trước can thiệp và ở nhóm 
đối chứng sau can thiệp đều là 0,7%. Tỷ lệ người bệnh được 
phục hồi chứng năng tăng hơn trước can thiệp (75,2% so với 
33,3%) và cao hơn nhóm đối chứng (75,2% so với 66,7%), 
với p<0,001. Tỷ lệ NLĐ bi tai nạn lao động thấp hơn trước 
can thiệp (3,6% so với 7,6%) và thấp hơn nhóm đối chứng 
(3,6% so với 5,4%) với p<0,05, và HQCT đạt 52,6%. Sau 
can thiệp 100% các trường hợp bị tai nạn lao động đều được 
cấp cứu kịp thời ở cả nhóm can thiệp và nhóm đối chứng, 
trong khi tỷ lệ này trước can thiệp ở nhóm can thiệp là 93,9% 
và nhóm đối chứng là 83,3%. Tỷ lệ NLĐ đánh giá cơ sở y tế 
của doanh nghiệp đã thực hiện tốt công tác CSSK cho NLĐ 
tăng hơn trước can thiệp (95,9% so với 82,6%) và cao hơn 
nhóm đối chứng (95,9% so với 75,7%) với p<0,001. 
Bảng 4. Tỷ lệ người lao động tăng huyết áp trước và 
sau can thiệp
Nội dung
Nhóm can 
thiệp (n=427)
Nhóm đối 
chứng (n=429)
P
HQCT
TCT SCT TCT SCT
- Bình 
thường
34,8 49,6 43,7 44,4
<0,001
41,9
- Tiền THA 45,7 41,0 43,5 43,4
<0,001
11,5
- THA độ 1 16,7 7,3 11,9 12,1
<0,001
124,1
- THA độ 2 2,9 2,1 0,9 -
<0,001
27,6
Nhận xét: Tỷ lệ NLĐ có chỉ số HA bình thường tăng hơn 
trước can thiệp (49,6% so với 34,8%) và cao hơn nhóm đối 
chứng (49,6% so với 44,4%) với p<0,001, HQCT đạt 41,9%. 
Ngược lại tỷ lệ NLĐ tiền THA, THA độ 1 và THA độ 2 đều 
giảm hơn trước can thiệp và thấp hơn so với nhóm đối chứng, 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001, HQCT lần lượt 
là 11,5%; 124,1% và 27,6%.
Bảng 5. Phân loại sức khỏe người lao động trước và 
sau can thiệp
Nội dung
Nhóm can 
thiệp (n=427)
Nhóm đối 
chứng (n=429)
P
HQCT
TCT SCT TCT SCT
- Loại 1 40,3 53,4 43,8 47,5
<0,01
24,1
- Loại 2 35,1 24,9 32,7 27,7
<0,01
13,8
- Loại 3 18,0 16,2 21,0 19,8
<0,01
4,3
- Loại 4 5,9 4,6 1,6 3,3
<0,01
24,0
- Loại 5 0,7 1,0 0,9 1,7 <0,01
Nhận xét: Tỷ lệ NLĐ có sức khỏe loại 1 tăng hơn trước 
can thiệp (53,4% so với 40,3%) và cao hơn nhóm đối chứng 
(53,4% so với 47,5%) với p<0,01, HQCT đạt 24,1%. Ngược 
lại tỷ lệ NLĐ có sức khỏe loại 2, loại 3 đều giảm hơn so với 
trước can thiệp và so với đối chứng, với p<0,01 và HQCT đạt 
13,8% và 4,3%. Tỷ lệ NLĐ có sức khỏe loại 4 tuy có giảm 
hơn so với trước can thiệp (4,6% so với 5,9%) nhưng vẫn cao 
hơn nhóm đối chứng (4,6% so với 3,3%). 
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn24
IV. BÀN LUẬN:
Theo Luật Lao động số 10/2012/QH13 [4], quy định: 
NLĐ trong các doanh nghiệp phải được KSK định kỳ hằng 
năm, kể cả người học tập, học nghề, ít nhất một lần trong 
một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại 
thì ít nhất 6 tháng một lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ 
lệ NLĐ được KSK định kỳ sau can thiệp đạt 98,2% cao hơn 
trước can thiệp và cao hơn nhóm đối chứng với p<0,001. 
Kết quả này cũng cao hơn so với số liệu chung của các 
doanh nghiệp trên toàn quốc (90,0%)[2]. Thông qua KSK 
định kỳ đánh giá được tình trạng sức khỏe của NLĐ; giúp 
cho cá nhân bảo vệ, cải thiện sức khoẻ của họ; phát hiện 
những ảnh hưởng của điều kiện lao động có hại đến sức 
khỏe để có biện pháp dự phòng kịp thời. Kết quả KSK định 
kỳ sau can thiệp cho thấy, tỷ lệ NLĐ có sức khỏe loại 1 
cao hơn trước can thiệp và cao hơn nhóm đối chứng với 
p<0,001 và HQCT đạt 41,9%. 
BNN là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của 
nghề nghiệp tác động tới NLĐ [1]. Luật Lao động đã quy 
định các trường hợp bị BNN phải được thống kê, báo cáo đầy 
đủ; người bị BNN phải được điều trị chu đáo, KSK định kỳ 
(ít nhất 6 tháng/lần) và có hồ sơ sức khoẻ riêng biệt [4]. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ mắc BNN sau 
can thiệp giảm hơn trước can thiệp và giảm hơn đối chứng. 
Đặc biệt tỷ lệ NLĐ mắc BNN được điều trị PHCN sau can 
thiệp tăng hơn 2 lần so với trước can thiệp (75,2% so với 
33,3%) và cao hơn đối chứng (75,2% so với 66,7%). Theo 
quy định, y tế các cơ sở có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ 
sơ khám bệnh nghề nghiệp cho NLĐ. Hầu hết các BNN hiện 
nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, do vậy, việc phát hiện 
sớm để có biện pháp dự phòng, cách ly là rất cần thiết, đồng 
thời, phải tăng cường các biện pháp phòng hộ, hạn chế cơ 
hội tiếp xúc với các yếu tố độc hại và thường xuyên quản lý, 
theo dõi về sức khoẻ [1], [4]. 
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất cứ bộ 
phận nào của cơ thể NLĐ hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá 
trình lao động, gắn với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao 
động. Theo quy định của pháp luật, tất cả các vụ TNLĐ đều 
phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo 
cáo định kỳ theo quy định [4]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 
tỷ lệ NLĐ bị TNLĐ giảm hơn nhiều so với trước can thiệp 
(3,6% so với 7,6%) và thấp hơn so vơi sđối chứng (3,6% so 
với 5,4%) với p<0,05 HQCT đạt 52,6%. Việc phòng ngừa tai 
nạn lao động đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa người sử dụng 
lao động, NLĐ và nhiều ban ngành đoàn thể khác tham gia 
thực hiện vệ sinh an toàn lao động.
V. KẾT LUẬN:
Sau can thiệp công tác chăm sóc sức khỏe người lao 
động được cải thiện rõ rệt:
- Tỷ lệ người lao động được khám sức khỏe định kỳ cao 
hơn trước can thiệp và cao hơn đối chứng (98,2% so với 
79,2%) và (98,2% so với 89,5%) với p<0,001, HQCT đạt 
5,1%.
- Tỷ lệ người lao động ốm phải nghỉ việc trong 2 tuần 
trước điều tra thấp hơn trước can thiệp và thấp hơn đối 
chứng (6,3% so với 12,4%) và (6,3% so với 15,4%) với 
p<0,001, HQCT đạt 94,9%.
-Tỷ lệ người lao động được phục hồi chức năng cao hơn 
trước can thiệp và cao hơn đối chứng (75,2% so với 33,3%) 
và (75,2% so với 66,7%) với p<0,001.
-Tỷ lệ người lao động có sức khỏe loại 1 cao hơn trước 
can thiệp và cao hơn đối chứng (53,4% so với 40,3%) và 
(53,4% so với 47,5%) với p<0,01, HQCT đạt 24,1%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế, về việc quy định khám 
sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại các doanh nghiệp.
2. Bộ Y tế (2014), Báo cáo về công tác y tế lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp năm 2013.
3. Trần Thị Ngọc Lan (2008), Quản lý vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động, Nhà xuất bản Lao động - xã 
hội, Hà Nội 2008.
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13, Quốc hội khóa VIII, 
ngày 18 tháng 6 năm 2012.
5. Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường tỉnh Đồng Nai (2015), Công tác chăm sóc sức khỏe người lao động 
và công tác quản lý vệ sinh lao động tại các khu công nghiệp thuộc tỉnh Đồng Nai.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_giai_phap_can_thiep_ve_cham_soc_suc_khoe_cho_nguoi.pdf