Hiệu quả điều trị viêm phổi thở máy do vi khuẩn gây bệnh thường gặp phát hiện bằng multiplex realtime PCR

Kỹ thuật multiplex realtime PCR giúp chẩn đoán nhanh và định hướng sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi

liên quan thở máy hay sốc nhiễm khuẩn do viêm phổi liên quan thở máy hy vọng có thể cải thiện tiên lượng bệnh

nhân. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy do vi khuẩn gây bệnh thường gặp

phát hiện bằng multiplex reatime PCR. Thiết kế nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, 100 bệnh

nhân nghi ngờ viêm phổi liên quan thở máy chia 2 nhóm: Nhóm chứng được nuôi cấy dịch phế quản và điều trị như

như thường qui và nhóm nghiên cứu làm thêm multiplex realtime PCR xác định 5 loại vi khuẩn gây bệnh viêm phổi

liên quan thở máy thường gặp Acinetobacter baumanii, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Pseudomonas

aeruginosa, Saphylococus aureus. Kết quả nghiên cứu có sự khác biệt về thời gian thở máy (nhóm nghiên cứu

11,04 ± 9,11 ngày; nhóm chứng 18,60 ± 11,07 ngày, với p = 0,047). Multiplex realtime PCR làm giảm nguy cơ

tương đối với tỷ lệ tử vong chung là 17,4%; tỷ lệ tử vong do viêm phổi liên quan thở máy là 27,3%. Phải áp dụng

multiplex realtime PCR cho ít nhất 9 bệnh nhân để giảm một bệnh nhân tử vong do viêm phổi liên quan thở máy

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị viêm phổi thở máy do vi khuẩn gây bệnh thường gặp phát hiện bằng multiplex realtime PCR", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị viêm phổi thở máy do vi khuẩn gây bệnh thường gặp phát hiện bằng multiplex realtime PCR

Hiệu quả điều trị viêm phổi thở máy do vi khuẩn gây bệnh thường gặp phát hiện bằng multiplex realtime PCR
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 157
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI THỞ MÁY 
DO VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP PHÁT HIỆN 
BẰNG MULTIPLEX REALTIME PCR
Đinh Thị Thu Hương¹, Bùi Vũ Huy² và Đỗ Ngọc Sơn³, 
1Bệnh viện Thanh Nhàn
²Trường Đại học Y Hà Nội 
³Bệnh viện Bạch Mai
Kỹ thuật multiplex realtime PCR giúp chẩn đoán nhanh và định hướng sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi 
liên quan thở máy hay sốc nhiễm khuẩn do viêm phổi liên quan thở máy hy vọng có thể cải thiện tiên lượng bệnh 
nhân. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy do vi khuẩn gây bệnh thường gặp 
phát hiện bằng multiplex reatime PCR. Thiết kế nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, 100 bệnh 
nhân nghi ngờ viêm phổi liên quan thở máy chia 2 nhóm: Nhóm chứng được nuôi cấy dịch phế quản và điều trị như 
như thường qui và nhóm nghiên cứu làm thêm multiplex realtime PCR xác định 5 loại vi khuẩn gây bệnh viêm phổi 
liên quan thở máy thường gặp Acinetobacter baumanii, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Pseudomonas 
aeruginosa, Saphylococus aureus. Kết quả nghiên cứu có sự khác biệt về thời gian thở máy (nhóm nghiên cứu 
11,04 ± 9,11 ngày; nhóm chứng 18,60 ± 11,07 ngày, với p = 0,047). Multiplex realtime PCR làm giảm nguy cơ 
tương đối với tỷ lệ tử vong chung là 17,4%; tỷ lệ tử vong do viêm phổi liên quan thở máy là 27,3%. Phải áp dụng 
multiplex realtime PCR cho ít nhất 9 bệnh nhân để giảm một bệnh nhân tử vong do viêm phổi liên quan thở máy. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Viêm phổi liên quan thở máy, multiplex realtime PCR, hiệu quả điều trị
Mặc dù có rất nhiều tiến bộ trong việc sử 
dụng các biện pháp phòng ngừa, các trang thiết 
bị và phương tiện chăm sóc, các phác đồ điều 
trị kháng sinh cập nhật nhưng viêm phổi liên 
quan đến thở máy (VPLQTM) cho đến giờ này 
vẫn là một nguyên nhân quan trọng làm tăng tỷ 
lệ tử vong, làm phức tạp quá trình điều trị bệnh 
lý nền.1,2 Các nghiên cứu đã ước tính có hơn 
300.000 bệnh nhân (BN) được thở máy ở Hoa 
kỳ mỗi năm. Tỷ lệ mắc VPLQTM đối với các loại 
bệnh viện khác nhau dao động từ 0,0 - 4,4/1000 
ngày thở máy. Thở máy sẽ dẫn đến biến chứng 
VPLQTM, nhiễm khuẩn huyết, hội chứng suy 
hô hấp cấp tiến triển ARDS, tắc mạch phổi, 
chấn thương áp lực, phù phổi. Tiên lượng tồi ở 
BN VPLQTM đã được báo cáo trong nhiều năm 
qua và chi phí bệnh viện trung bình cho mỗi BN 
tăng khoảng 40000 đô la Mỹ.³ Tại Trung Quốc 
đại lục, phân tích gộp tổng kết 2010 đến 2015 
cho thấy VPLQTM ở nước này là 22,83/1000 
ngày thở máy và tỷ lệ mắc tích lũy gộp chung là 
23,8%. Quan sát của các nhà khoa học Trung 
quốc nhận thấy tuổi ≥ 60, hôn mê, phải đặt lại 
nội khí quản, mở khí quản và thở máy kéo dài 
là những yếu tố đáng kể liên quan đến sự xuất 
hiện của VPLQTM và gia tăng tỷ lệ tử vong.⁴ 
Ở Việt nam tỷ lệ VPLQTM cũng khác nhau 
theo thống kê của từng bệnh viện. Quá trình 
Tác giả liên hệ: Đỗ Ngọc Sơn, 
Khoa Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/10/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020158
nghiên cứu theo từng mốc thời gian, tần xuất 
mắc VPLQTM trên 1000 ngày thở máy ở khoa 
Điều trị tích cực bệnh viện Bạch mai được thể 
hiện trong các nghiên cứu của các tác giả: 
Nguyễn Việt Hùng (2008) 63,5/1000; Nguyễn 
Ngọc Quang (2011): 46/1000; Hà Sơn Bình 
(2015): 24,8/1000; 24,5/1000 Hoàng Khánh 
Linh (2018).⁵ Năm 2017, Vũ Đình Phú và cộng 
sự đã thực hiện một nghiên cứu tiến hành ở 
15 ICU, 14 đơn vị cấp cứu ở 6 bệnh viện hạng 
III và 8 bệnh viện tuyến tỉnh, kết quả nghiên 
cứu nhìn chung tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 
30,5%. Tỷ lệ VPLQTM chiếm 91,6% trong số 
BN có thực hiện các kỹ thuật xâm nhập.⁶
Điểm then chốt trong việc điều trị VPLQTM 
quan trọng nhất vẫn là sử dụng kháng sinh 
nhắm đến các vi khuẩn (VK) được thống kê là 
thường gặp, mục đích rút ngắn thời gian thở 
máy, giảm tỷ lệ tử vong. Một số báo cáo đã ước 
tính một phần ba đến một nửa số bệnh nhân 
(BN) tử vong liên quan đến VPLQTM là kết quả 
trực tiếp của nhiễm khuẩn.³ Vấn đề quan trọng 
là cần xác định nhanh loại VK gây VPLQTM 
trong số những VK nguy hiểm để có thể lựa 
chọn kháng sinh điều trị sớm và phù hợp, đặc 
biệt khí BN rơi vào tình trang sốc nhiễm khuẩn. 
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục 
tiêu: ″Đánh giá hiệu quả điều trị VPLQTM do tác 
nhân VK gây bệnh thường gặp phát hiện bằng 
kỹ thuật multiplex reatime PCR″.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn BN: Tất cả các BN ≥ 18 tuổi 
được chẩn đoán VPLQTM theo tiêu chuẩn của 
Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) 
2018 7 từ tháng 8/2018 đến tháng 6/2020 tại 
khoa Hồi sức Tích cực Bệnh viện Thanh nhàn. 
Bệnh nhân hoặc gia đình đồng ý tự nguyện 
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- BN tử vong trong 48 giờ sau nhập viện 
hoặc sau khi đặt nội khí quản thở máy.
- BN hoặc gia đình không đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chẩn đoán VPLQTM của CDC 
2018⁷: BN được đặt NKQ (MKQ) thở máy ≥ 48 
giờ và có các triệu chứng sau:
Lâm sàng: Ít nhất một triệu chứng sau: 
- Sốt (> 38oC) không có nguyên nhân khác.
- Giảm bạch cầu (≤ 4000/mm³) hoặc tăng 
bạch cầu (≥ 12000/mm³) 
- Thay đổi tình trạng ý thức ở người ≥ 70 
tuổi mà không tìm được bất cứ nguyên nhân 
nào khác. 
Và ít nhất có hai triệu chứng sau: 
- Xuất hiện đờm mủ mới hoặc thay đổi tính 
chất đờm, tăng số lượng đờm hoặc tăng số lần 
phải hút đờm; 
- Xuất hiện ho khởi phát mới hoặc ho nặng 
hơn, khó thở, hoặc thở nhanh.
- Nghe thấy ran ở phổi hoặc ran phế quản.
- Độ bão hòa oxy giảm; PaO2/FiO2 ≤ 240 
giảm; nhu cầu oxy tăng hoặc tăng phụ thuộc 
máy thở.
Hình ảnh X-quang: Có từ 2 phim X-quang 
lồng ngực trở lên, hoặc chỉ cần một phim nếu 
BN có các bệnh nền ở phổi hoặc tim với ít nhất 
1 trong các tiêu chuẩn sau: 
- Thâm nhiễm mới hoặc thâm nhiễm tiến 
triển và hằng định. 
- Tổn thương đông đặc.
- Tổn thương hang.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp 
lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng.
BN được chia ngẫu nhiên chia thành 2 
nhóm:
- Nhóm can thiệp: được thực hiện kỹ 
thuật quantitative multiplex realtime PCR 
(PCR đa mồi định lượng) đối với 5 loại VK 
gây bệnh thường gặp trên bệnh phẩm dịch 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 159
phế quản: Acinetobacter baumanii, Klebsiella 
pneumoniae, Escherichia coli, Pseudomonas 
aeruginosa, Saphylococus aureus.
- Nhóm chứng: được nuôi cấy VK dịch phế 
quản thường qui.
BN cả 2 nhóm là những BN khi có triệu 
chứng lâm sàng và cận lâm sàng nghi ngờ 
VPLQTM đều được lấy dịch phế quản ngay để 
nuôi cấy VK thường qui (với nhóm chứng được 
thực hiện thêm kỹ thuật quantitative multiplex 
realtime PCR (PCR đa mồi định lượng).
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2018 đến 
tháng 6/2020.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được 
tiến hành tại Khoa Hồi sức Tích cực Bệnh viện 
Thanh Nhàn.
Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: Sử 
dụng công thức tính cỡ mẫu cho 2 tỷ lệ:
(Z 2p(1 p Z p (1 p ) p (1 p )
n
) )1 1 2 2 2
2
2=
- - + -
D
+ ba
Trong đó: 
n: số BN của mỗi nhóm nghiên cứu.
Zα/2: là trị số z của phân phối chuẩn cho xác 
suất α/2 ( α = 0,05 thì Zα/2 = 1,96).
Zβ: là trị số z của phân phối chuẩn cho xác 
suất β (β = 0,02 thì Zβ = 0,842).
p2: là tỷ lệ tử vong do VPLQTM ở nhóm 
chứng. Theo các nghiên cứu trong và ngoài 
nước đến thời điểm hiện tại thì tỷ lệ này là 
35%.1,6
p1: là tỷ lệ tử vong do VPLQTM nhóm can 
thiệp sau nghiên cứu. Chúng tôi mong muốn 
giảm được tỷ lệ tử vong ở BN VPLQTM là 9% 
(p1 = 26%)
∆: hiệu số của p2 và p1 
Từ đó thay vào công thức trên, chúng tôi 
tính được cỡ mẫu nhỏ nhất cho mỗi nhóm trong 
nghiên cứu là n ≈ 49,39 → n tối thiểu cho mỗi 
nhóm nghiên cứu là 50 BN.
Các BN có đủ tiêu chuẩn chọn sẽ được lấy 
ngẫu nhiên cho đến khi đủ cỡ mẫu nghiên cứu. 
Cách chọn mẫu ngẫu nhiên: Những BN có triệu 
chứng lâm sàng nghi ngờ VPLQTM nếu đồng ý 
sẽ được chọn vào nghiên cứu và cho bắt thăm 
phong bì được dán kín, bên trong có đánh số: 
phong bì có số 1: được chọn vào nhóm nghiên 
cứu; phong bì có số 0: được chọn vào nhóm 
chứng.
Các tiêu chí đánh giá trong nghiên cứu:
- Đặc điểm chung về vi khuẩn học và tình 
hình kháng thuốc của cả 2 nhóm nghiên cứu 
căn cứ trên kết quả nuôi cấy bệnh phẩm thường 
qui.
- So sánh sự khác biệt về tỷ lệ tử vong 
chung, tỷ lệ tử vong do VPLQTM, thời gian thở 
máy, thời gian nằm viện, yếu tố nguy cơ gây tử 
vong ở cả hai nhóm nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu quả điều trị bằng các chỉ số 
giảm nguy cơ tương đối RRR, giảm nguy cơ 
tuyệt đối ARR, số bệnh nhân cần sử dụng kỹ 
thuật multiplex realtime PCR (NNT).
Kỹ thuật multiplex realtime PCR dùng trong 
nghiên cứu:
Nguyên lý kỹ thuật:
- Nguyên lý kỹ thuật realtime PCR: Kỹ thuật 
này dựa trên nguyên lý tổng hợp DNA trong tế 
bào, trong đó có sử dụng các đoạn DNA đặc 
hiệu của từng loại vi khuẩn dự kiến định phát 
hiện trong bệnh phẩm dịch phế quản của BN 
nghiên cứu.
- Multiplex PCR (PCR đa mồi): Là kỹ thuật 
sử dụng nhiều cặp mồi (prime) đặc hiệu cho 
các đoạn DNA đích từ nhiều loại vi sinh vật 
muốn được phát hiện đồng thời trong cùng một 
phản ứng. 
- Quy trình định lượng PCR: Số lượng DNA 
VK ban đầu có trong phản ứng được xác định 
dựa vào một đường chuẩn. Đường chuẩn này 
được xây dựng từ giá trị Ct (chu kỳ ngưỡng) 
của các hỗn hợp phản ứng pha loãng có nồng 
độ tăng dần của các đoạn DNA amplicon mô 
phỏng vùng gene của VK được nhân bản.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020160
Trình tự primer-probe; amplicon sử dụng trong nghiên cứu:
Bảng 1. Trình tự Primer-Probe sử dụng trong nghiên cứu
Chủng mục 
tiêu
Tên Trình tự (5’->3’)
Chiều 
dài
Tm GC%
E, coli
yccT-F ATCGTGACCACCTTGATT 18 53,37 44,44
yccT-R TACCAGAAGATCGACATC 18 50,30 44,44
yccR-P CATTATGTTTGCCGGTATCCGTTT 24 56 41,7
K, pneumoniae
gltA-F AGGCCGAATATGACGAAT 18 53,34 44,44
gltA-R GGTGATCTGCTCATGAA 17 50,68 47,06
gltA-P ACTACCGTCACCCGCCACA 19 61,4 63,2
P, aeruginosa
gyrB-F CCTGACCATCCGTCGCCACAAC 22 65,88 63,64
gyrB-R CGCAGCAGGATGCCGACGCC 20 69,08 75,00
gyrB-P CCGTGGTGGTAGACCTGTTCCCAGACC 27 65,5 63,00
A, baumannii
blaOXA-51 
F primer GAAGTGAAGCGTGTTGGTTATG 22 55,0 45,00
blaOXA-51 
R primer GCCTCTTGCTGAGGAGTAAT 20 55,0 50,00
blaOXA-51
Probe GCCTCTTGCTGAGGAGTAAT 20 54,3 50
S, aureus 
resistance 
methicillin
mecA-F GGCAATATTAMCGCACCTCA 20 54,1 4,5
mecA-R GTCTGCCASTTTCTCCTTGT 20 54,9 50
mecA-P AGATCTTATGCAAACTTAATTGGCAAATCC 30 56,5 33,3
Bảng 2. Trình tự các amplicon được sử dụng
STT Tên Trình tự primer
Size 
(bp)
1 yccT
5’- GTTGG CATGG CGGCG CGCGT CTTTG CAGCG TAC-
CA GAAGA TCGAC ATCGG TTGAA AGCCG CAGCG TGGTG 
GCAAA AACGG ATACC GGCAA ACATA ATGCA ATCAA GGTGG 
TCACG ATAGT GGCGA TGACT CTGGA A -3’
137
2 glytA
5’- AAGCG GAGCC GGCGG CAAAG ACAAG CCGGC GACGT 
CCTTA TAGGC CGAAT ATGAC GAATT CAAAA CTACC GT-
CAC CCGCC ACACC ATGAT TCATG AGCAG ATCAC CCCGG 
TGTTG ATGGC ATGGC GCCAG TTTA TCA -3’
138
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 161
3 GryB 
5’- TTTAT CAAGA TTTAG CTCGT CGTAT TGGAC TTGAA 
CTCAT GTCTA ATGGC GCCAG TTTAT CATAC ATAAC CTGAC 
CATCC GTCGC CACAA CAAGG TCTGG GAACA GGTCT AC-
CAC CACGG CGTTC CGCAG TTCCC ACTGC GCGAA GTGGG 
CGAGA CCGAT GGCTC CGGCA CCGAA GTTCA CTTCA AG-
CCG TCCCC GGAGA CCTTC AGCAA CATCC ACTTC AGTTG 
GGACA TCCTG GCCAA GCGCA TCCGC GAGCT GTCCT 
TCCTC AACTC CGGCG TCGGC ATCCT GCTGC GAGTG GC-
GAT GACTC TGGAA-3’
310
4 blaOXA-51
5’- TTTAT CAAGA TTTAG CTCGT CGTAT TGGAC TTGAA CT-
CAT GTCTA AGGAA GTGAA GCGTG TTGGT TATGG CAATG 
CAGAT ATCGG TACCC AAGTC GATAA TTTTT GGCTG GTGGG 
TCCTT TAAAA ATTAC TCCTC AGCAA GAGGC ACAG CT -3’
152
5 Nuc_mecA
5’- AACA AAGC ATCC TAAA AAAG GTGT AGAG AAAT ATGG 
TCCT GAAG CAAG TGCA TTTA CGAA AAAA ATGG TAGA AAAT 
GCAA AGAA AATT GAAG TCGA GTCC AACG TGAT TGCA 
GCGA TAAT AGAA GCTA TCCA CAAA CGAA TTTC GCAG 
TGTC CACC TCAG AAAC ACGC CCAG TATT GACT GGTG 
TGAA CTAA TAAT GGCA ATAT TAAC GCAC CTCA CTTA TTAA 
AAGA CACG AAAA ACAA AGTT TGGA AGAA AAAT ATTA TTTC 
CAAA GAAA ATAT CAAT CTAT TAAC TGAT GGTA TGCA ACAA 
GTCG TAAA TAAA ACAC ATAA AGAA GATA TTTA TAGA TCTT 
ATGC AAAC TTAA TTGG CAAA TCCG GTAC TGCA GAAC 
TCAA AATG AAAC AAGG AGAA ACTG GCAG ACAA ATT -3’
415
Đọc và phân tích kết quả: căn cứ vào các 
đường biểu diễn tín hiệu huỳnh quang của các 
mẫu chứng dương và chu kỳ ngưỡng Ct của 
các mẫu bệnh phẩm theo nồng độ pha loãng 
của từng loại VK để xác định nồng độ DNA có 
trong mẫu bệnh phẩm ban đầu.
Qui trình nghiên cứu: BN sau khi khám và 
xét nghiệm nghi ngờ có VPLQTM và đồng ý 
tham gia nghiên cứu sẽ được:
Nhóm nghiên cứu: 
BN được lấy dịch phế quản thực hiện đồng 
thời 2 kỹ thuật:
- Nuôi cấy VK và làm kháng sinh đồ như 
thường qui. 
- Thực hiện kỹ thuật quantitative multiplex 
realtime PCR xác định 5 loại VK gây bệnh 
thường gặp trong VPLQTM: Acinetobacter 
baumannii, Klebsiella pneumonia, Pseudomonas 
aeruginosa, Escherichia coli, Staphylococus 
aureus.
Khi có kết quả multiplex realtime PCR (3 - 7 
giờ) phù hợp với lâm sàng BN sẽ được điều trị 
theo phác đồ điều trị đối với từng loại VK dựa 
theo kết quả multiplex realtime PCR cho đến 
khi có kết quả nuôi cấy VK. Lựa chọn kháng 
sinh theo phác đồ khuyến cáo của Hội hồi sức 
cấp cứu và chống độc Việt nam 20178.
Khi có kết quả nuôi cấy VK và kháng sinh đồ 
(2 - 3 ngày):
- Giữ nguyên phác đồ kháng sinh đang sử 
dụng (nếu kết quả nuôi cấy VK và kháng sinh 
đồ phù hợp với kết quả multiplex realtime PCR 
đang được áp dụng điều trị và lâm sàng BN).
- Điều chỉnh phác đồ kháng sinh theo kết 
quả nuôi cấy VK và kháng sinh đồ (nếu phác 
đồ điều trị theo kết quả multiplex realtime PCR 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020162
đang được áp dụng điều trị và lâm sàng BN 
chưa phù hợp).
Nhóm chứng:
- BN sẽ được lấy dịch phế quản nuôi cấy VK 
và làm kháng sinh đồ thường qui.
- BN được điều trị kháng sinh dựa theo kinh 
nghiệm cho đến khi có kết quả nuôi cấy VK và 
kháng sinh đồ thì sẽ được điều chỉnh theo kết 
quả này.
3. Xử lý số liệu
Số liệu sẽ được thu thập theo mẫu bệnh án 
thống nhất, phân tích và xử lý bằng phần mềm 
thống kê y học SPSS 22.0. Sử dụng các thuật 
toán kiểm định Khi bình phương khi so sánh 2 
phương sai, T-test so sánh 2 trung bình, tính 
nguy cơ tương đối RR, nguy cơ tuyệt đối AR, số 
BN cần điều trị để đánh giá hiệu quả của phương 
pháp. Các kiểm định có ý nghĩa khi p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này đã được chấp thuận của 
Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh của 
trường Đại học Y Hà nội thông qua quyết định số 
187 /HĐĐĐĐHYHN cấp ngày 20 tháng 02 năm 
2016. Bệnh nhân và gia đình BN đồng ý tham 
gia nghiên cứu. Các thông tin cá nhân được bảo 
mật.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của BN nghiên cứu
Bảng 3. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm nghiên cứu
n = 50
Nhóm chứng
n = 50
p
Tuổi (TB ± SD) 68,44 ± 16,31 70,48 ± 16,19 0,532
Giới Nam/nữ 39/11 31/19 0,081
Bệnh lý nền n (%)
Suy tim 17 (34,0%) 17 (34,0%) 0,601
Bệnh mạch não 13 (26,0%) 14 (28,0%) 0,975
Bệnh phổi mạn tính 8 (16,0%) 6 (12,0%) 0,802
ĐTĐ biến chứng 5 (10,0%) 6 (12,0%) 0,96
Viêm phổi muộn n(%) 22 (44%) 27 (44%) 0,288
P/F ≤ 240 22 (44%) 15 (30%) 0,201
A-aDO2 (TB ± SD) 199,92 ± 138,71 181,62 ± 150,16 0,582
APACHE II 
(TB ± SD) 
Vào viện 15,79 ± 13,93 14,88 ± 11,42 0,745
CĐ VPLQTM 14,95 ± 5,67 15,46 ± 5,52 0,680
Điểm SOFA 
(TB ± SD)
Vào viện 5,8 ± 3,21 5,79 ± 2,80 0,988
CĐ VPLQTM 7,85 ± 3,17 7,62 ± 2,42 0,730
Sốc nhiễm khuẩn n (%) 9 (18,0%) 7 (14,0%) 0,623
Sử dụng kháng sinh phù hợp n (%) 29 (58,0%) 25 (50,0%) 0,660
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của BN hai nhóm trong nghiên cứu có sự tương đồng hay 
nói cách khác không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 163
2. Phân bố 5 loại vi khuẩn gây bệnhthường gặp viêm phổi liên quan thở máy trong nghiên 
cứu
Biểu đồ 1. Phân bố 5 loại vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy trong nghiên cứu
Chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là vi khuẩn Acinetorbactor 17/50BN ở cả 2 nhóm.
3. Hiệu quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy do tác nhân vi khuẩn gây bệnh thường gặp 
phát hiện bằng kỹ thuật multiplex reatime PCR
Bảng 4. Kết quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy do 5 loại VK gây bệnh thường gặp
Kết quả
Nhóm nghiên cứu
n = 50
Nhóm chứng
n = 50
p
Thời gian thở máy (TB ± SD) (ngày) 11,04 ± 9,11 18,60 ± 11,07 0,047
Thời gian nằm viện (TB ± SD) (ngày) 18,08 ± 13,59 22,98 ± 12,69 0,215
Tỷ lệ tử vong chung 19 (38,0%) 23 (46,0%) 0,181
Tỷ lệ tử vong do VPLQTM 16 (32,0%) 22 (44,0%) 0,110
Kết quả điều trị khi có sử dụng kỹ thuật multiplex realtime PCR định hướng VK ở 2 nhóm chỉ có 
sự khác biệt ở thời gian thở máy (nhóm nghiên cứu 11,04 ± 9,11 ngày; nhóm chứng 18,60 ± 11,07 
ngày với p < 0,05.
Bảng 5. Hiệu quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy do 5 loại vi khuẩn gây bệnh thường 
gặp phát hiện bằng multiplex reatime PCR
Nhóm nghiên cứu
( n = 50)
Nhóm chứng
(n = 50)
RRR 
(%)
ARR 
(%)
NNT
Tỷ lệ TV chung n (%) 19 (38,0%) 23 (46,0%) 17,4 8 12,5
Tỷ lệ TV VPLQTM n (%) 16 (32,0%) 22 (44,0%) 27,3 12 8,3
RRR: Relative risk reduce- giảm nguy cơ tương đối; ARR: Absolute risk reduction- giảm nguy cơ 
tuyệt đối ; NNT: Number need to treat- số BN cần điều trị.
Áp dụng multiplex reatime PCR điều trị VPLQTM làm giảm nguy cơ tử vong do VPLQTM là 
12%. Cần phải áp dụng multiplex reatime PCR cho ít nhất 9 BN có thể làm giảm một BN tử vong do 
VPLQTM.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020164
IV. BÀN LUẬN
VPLQTM là một trong những nguyên nhân 
hàng đầu nhiễm khuẩn bệnh viện và tử vong tại 
các đơn vị hồi sức cấp cứu.⁹ Một nguyên nhân 
quan trọng làm cho VPLQTM có tỷ lệ tử vong 
cao là do bác sĩ lựa chọn kháng sinh không phù 
hợp hoặc chậm trễ với VK gây bệnh. Ngoài ra, 
sử dụng kháng sinh không phù hợp dẫn đến 
BN phải chịu đựng thêm các tác dụng phụ do 
kháng sinh gây ra cũng như tăng các chi phí 
không cần thiết.⁹ Multiplex realtime PCR là một 
trong kỹ thuật sinh học phân tử, đã ra đời từ 
những năm 90. Trong y học, multiplex realtime 
PCR thực sự đem đến cách mạng trong chẩn 
đoán và điều trị một số chuyên ngành, đặc biệt 
ung thư, lao, nhiễm vi rút. Multiplex realtime 
PCR áp dụng trong nghiên cứu chúng tôi nhằm 
vào việc phát hiện 5 loại VK thường gặp gây 
VPLQTM và sốc nhiễm khuẩn (A.baumannii, K 
pneumonia, P.aeruginosa, E coli, S aureus). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hai nhóm 
nghiên cứu và nhóm chứng có sự tương đồng, 
thực sự không có sự khác biệt có ý nghĩa về 
tuổi, giới, bệnh lý nền, các thang điểm tiên 
lượng APACHE II, SOFA, sốc nhiễm khuẩn, tỷ 
lệ P/F, A-aDO2. Nghiên cứu cũng cho thấy kết 
quả nuôi cấy VK cả hai nhóm cũng vẫn chủ yếu 
là A baumannii (cả nhóm nghiên cứu và nhóm 
chứng đều 17/50BN), K.pneumonia (nhóm 
nghiên cứu 12/50 BN, nhóm chứng 6/50 BN), 
tiếp theo P.aeruginosa (nhóm nghiên cứu 6/50 
BN, nhóm chứng 5/50 BN), lần lượt tiếp theo là 
E.coli và S.aureus. Kết quả này phù hợp với 
nhiều nghiên cứu khác trong và ngoài nước.6, 
10, 11, 12. Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về thởì gian thở máy (nhóm nghiên 
cứu 11,04 ± 9,11 ngày; nhóm chứng 18,60 ± 
11,07 ngày, với p = 0,047). Áp dụng cách tính 
toán đo lượng hiệu quả điều trị của một phương 
pháp cận lâm sàng vào nghiên cứu, chúng tôi 
thấy, multiplex realtime PCR làm giảm nguy cơ 
tương đối với tỷ lệ tử vong chung là 17,4%; tỷ lệ 
tử vong do VPLQTM là 27,3%. Kết quả nghiên 
cứu cũng cho thấy phải áp dụng multiplex 
realtime PCR cho ít nhất 9 BN để giảm một BN 
tử vong do VPLQTM.13,14 Đây là một chỉ số mà 
tất cả các bác sĩ lâm sàng đều mong muốn.
V. KẾT LUẬN
Multiplex realtime PCR làm giảm thời gian 
thở máy và nếu áp dụng điều trị cho 9 BN 
VPLQTM thì có thể giảm được 1 BN tử vong.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arthur LE, Kizor RS, Selim AG, van Driel 
ML, Seoane L. Antibiotics for ventilator associated 
pneumonia. Cochrane Database of Systematic 
Reviews. 2016(10).
2. Timsit J-F, Esaied W, Neuville M, Bouadma 
L, Mourvillier B. Update on ventilator-associated 
pneumonia. F1000Research. 2017;6.
3. Torres A, Niederman MS, Chastre J, et 
al. International ERS/ESICM/ESCMID/ALAT 
guidelines for the management of hospital-
acquired pneumonia and ventilator-associated 
pneumonia: guidelines for the management 
of hospital-acquired pneumonia (HAP)/
ventilator-associated pneumonia (VAP) of the 
European Respiratory Society (ERS), European 
Society of Intensive Care Medicine (ESICM), 
European Society of Clinical Microbiology and 
Infectious Diseases (ESCMID) and Asociación 
Latinoamericana del Tórax (ALAT). European 
Respiratory Journal. 2017; 50(3): 1700582.
4. Ding C, Zhang Y, Yang Z, et al. Incidence, 
temporal trend and factors associated with 
ventilator-associated pneumonia in mainland 
China: a systematic review and meta-analysis. 
BMC infectious diseases. 2017; 17(1): 468.
5. Linh Hoàng Khánh. Nghiên cứu đặc điểm 
viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức 
tích cực bệnh viện Bạch Mai giai đoạn từ 2017- 
2018. Luận văn tốt nghiện bác sỹ chuyên khoa II, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 165
Trường Đại học Y Hà nội
6. Vu DP. Burden, Etiology and Control of 
Hospital Acquired Infections in Intensive Care 
Units in Vietnam, The Open University; 2017.
7. CDC. Pneumonia (Ventilator-associated 
[VAP] and non-ventilator-associated Pneumonia 
[PNEU]) Event. 2019.
8. Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt nam. 
Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh 
viện, viêm phổi thở máy. Tr 33, Nhà xuất bản Y 
học, 2017. 
9. Burillo A, Bouza E. Use of rapid diagnostic 
techniques in ICU patients with infections. BMC 
infectious diseases. 2014; 14(1): 593.
10. Souza-Oliveira AC, Cunha TM, da Silva 
Passos LB, Lopes GC, Gomes FA, de Brito 
Röder DVD. Ventilator-associated pneumonia: 
the influence of bacterial resistance, prescription 
errors, and de-escalation of antimicrobial therapy 
on mortality rates. The Brazilian Journal of 
Infectious Diseases. 2016; 20(5): 437 - 443.
11. Othman AA, Abdelazim MS. Ventilator-
associated pneumonia in adult intensive care unit 
prevalence and complications. The Egyptian Journal 
of Critical Care Medicine. 2017; 5(2): 61 - 63.
12. Ali HS, Khan FY, George S, Shaikh N, Al-
Ajmi J. Epidemiology and outcome of ventilator-
associated pneumonia in a heterogeneous ICU 
population in Qatar. BioMed research international. 
2016.
13. Tuấn Nguyễn Văn. Đo lường hiệu quả điều 
trị: Nguy cơ tuyệt đối và số bệnh nhân cần điều trị, 
2017.
14. Andrikopoulou E, Morgan CJ. Calculating 
measures of treatment effect for use in clinical 
practice. In: Springer; 2017
Summary
EFFICACY OF TREATMENT OF VENTILATOR ASSOCIATED 
PNEUMONIA GUIDED BY MULTIPLEX REALTIME PCR
Applying multiplex real-time PCR for quick diagnosis and antibiotic use in the treatment of 
ventilator associated pneumonia (VAP) or septic shock due to VAP is expected to improve patient 
outcomes. The purpose of this study is to evaluate the efficacy of treatment for VAP due to common 
pathogens detected by multiplex reatime PCR. A randommised control intervention trial was carried 
out with 100 patients suspected VAP divided into two groups. The control group was treated 
conventionally by results from bronchial fluid culture and the interventional group had treatment 
guided multiplex real-time PCR to identify five common types of bacteria causing VAP: A.baumannii, 
K.pneumonia, P.aeruginosa, E.coli, S.aureus. Study results showed a difference in length on 
mechanical ventilation (interventional group 11.04 ± 9.11 days; control group 18.60 ± 11.07 days, 
with p = 0.047). This study showed that Multiplex real-time PCR reduced relative risk on the overall 
mortality by 17.4% and the death rate due to VAP by 27.3%. Multiplex real-time PCR had NNT of 9. 
Key words: Ventilator associated pneumonia, multiplex real-time pcr, efficacy of the 
treatment

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_dieu_tri_viem_phoi_tho_may_do_vi_khuan_gay_benh_thu.pdf