Hiệu quả điều trị trẻ tự kỷ bằng phương pháp oxy cao áp

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tự kỷ đã trở nên một vấn đề xã hội do tần suất gặp khá cao và đang trở thành

mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực phục hồi chức năng nhi khoa. Quá trình điều

trị đòi hỏi một tiến trình lâu dài, cần có sự tham gia của các chuyên gia trong nhiều

lĩnh vực khác nhau cùng hợp tác [1, 3, 4].

Một số nghiên cứu ở ngoài nước nhận thấy có sự thiểu năng tuần hoàn ở một

số vùng của não trẻ tự kỷ, tốc độ dòng máu não trẻ tự kỷ giảm so với trẻ bình

thường. Sự thiểu năng tuần hoàn một số vùng của não có liên quan tới các dấu hiệu

lâm sàng chính ở trẻ tự kỷ [7, 8]. Vì vậy, các nước có nền y học phát triển trên thế

giới, đặc biệt là Mỹ đã sử dụng oxy cao áp để điều trị cho trẻ tự kỷ nhằm khắc phục

tình trạng thiểu năng tuần hoàn não, từ đó hy vọng sẽ cải thiện được các dấu hiệu

lâm sàng ở trẻ tự kỷ và đã thu được nhiều kết quả khả quan

pdf 11 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị trẻ tự kỷ bằng phương pháp oxy cao áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị trẻ tự kỷ bằng phương pháp oxy cao áp

Hiệu quả điều trị trẻ tự kỷ bằng phương pháp oxy cao áp
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 07, 10 - 2014 85
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẺ TỰ KỶ BẰNG 
PHƯƠNG PHÁP OXY CAO ÁP 
NGUYỄN PHƯƠNG NAM, ĐỖ THỊ BÍCH HÀ, CAO TRUNG THÀNH, TRẦN ĐỨC HUYNH 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tự kỷ đã trở nên một vấn đề xã hội do tần suất gặp khá cao và đang trở thành 
mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực phục hồi chức năng nhi khoa. Quá trình điều 
trị đòi hỏi một tiến trình lâu dài, cần có sự tham gia của các chuyên gia trong nhiều 
lĩnh vực khác nhau cùng hợp tác [1, 3, 4]. 
Một số nghiên cứu ở ngoài nước nhận thấy có sự thiểu năng tuần hoàn ở một 
số vùng của não trẻ tự kỷ, tốc độ dòng máu não trẻ tự kỷ giảm so với trẻ bình 
thường. Sự thiểu năng tuần hoàn một số vùng của não có liên quan tới các dấu hiệu 
lâm sàng chính ở trẻ tự kỷ [7, 8]. Vì vậy, các nước có nền y học phát triển trên thế 
giới, đặc biệt là Mỹ đã sử dụng oxy cao áp để điều trị cho trẻ tự kỷ nhằm khắc phục 
tình trạng thiểu năng tuần hoàn não, từ đó hy vọng sẽ cải thiện được các dấu hiệu 
lâm sàng ở trẻ tự kỷ và đã thu được nhiều kết quả khả quan [6, 9, 10, 11, 12]. 
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây phương pháp oxy cao áp ngày càng 
được ứng dụng rộng rãi tại các cơ sở y tế trong cả nước để điều trị bệnh nói chung 
và điều trị cho trẻ tự kỷ nói riêng. Bài báo này nhằm mục tiêu xác định hiệu quả điều 
trị trẻ tự kỷ bằng phương pháp oxy cao áp. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 50 trẻ tự kỷ đến điều trị oxy cao áp tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, 
Bộ Quốc phòng. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Trẻ được chẩn đoán tự kỷ dựa theo tiêu chuẩn DSM-IV 
của Mỹ, không phân biệt giới tính được chọn vào mẫu nghiên cứu. Một trẻ được 
chẩn đoán là tự kỷ khi có ít nhất 6 dấu hiệu, trong đó có ít nhất 2 dấu hiệu từ mục 
khiếm khuyết về chất lượng quan hệ xã hội, 1 dấu hiệu khiếm khuyết chất lượng 
giao tiếp và 1 dấu hiệu có hành vi bất thường [1, 3, 4]. 
Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ được chẩn đoán tự kỷ nhưng thuộc diện chống chỉ 
định điều trị oxy cao áp [2] được loại ra khỏi mẫu nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 
Can thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên (bệnh nhân tự đến, loại trừ những bệnh nhân không 
đúng tiêu chuẩn nghiên cứu như: độ tuổi, bệnh động kinh), không có nhóm chứng. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 07, 10 - 2014 86
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 
- Oxy tinh khiết dùng cho y tế. 
- Máy oxy cao áp. 
- Bảng đánh giá điều trị tự kỷ - ATEC (Autism Treatment Evaluation Checklist) [5]. 
- Bảng tiêu chuẩn DSM-IV năm 1994 của Hội Tâm thần học Mỹ. 
- Liệu trình điều trị Oxy cao áp của một bệnh nhân là 40 giờ (1giờ/ngày). 
2.2.3. Các bước thực hiện 
Tất cả trẻ tự kỷ chọn vào nghiên cứu sẽ được xác định điểm ATEC trước điều 
trị oxy cao áp dựa vào bảng đánh giá điều trị tự kỷ - ATEC. 
Tiến hành điều trị cho trẻ tự kỷ tuân thủ theo quy trình của Bộ Y tế [2]. Áp suất 
điều trị 1,5 ATA, nồng độ oxy 100%, đợt điều trị trung bình 40 ngày [6, 9, 10, 11, 12]. 
Sau khi kết thúc đợt điều trị oxy cao áp, xác định lại điểm ATEC ở trẻ tự kỷ 
dựa vào bảng đánh giá điều trị tự kỷ - ATEC. 
2.2.4. Đánh giá hiệu quả điều trị 
Đánh giá hiệu quả sau 40 ngày điều trị oxy cao áp căn cứ vào sự thay đổi khi 
so sánh điểm ATEC ở trẻ tự kỷ sau điều trị với trước điều trị oxy cao áp. 
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu 
Xử lý và phân tích số liệu bằng chương trình SPSS 16.0. Tỷ suất, tỷ số được 
sử dụng để phân tích các biến số định tính. Trung bình, độ lệch chuẩn được sử dụng 
để phân tích các biến số định lượng. Kiểm định X2 và t-test được sử dụng để so sánh 
tỷ lệ và trung bình của các nhóm. Ngưỡng 0,05 được sử dụng để loại bỏ giả thuyết 
không trong thống kê. 
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm trẻ tự kỷ chọn vào nghiên cứu 
Trong quá trình điều trị, tất cả bệnh nhân vẫn tiếp tục điều trị các phương pháp 
đang sử dụng như: Giáo dục đặc biệt, tâm lý liệu pháp, thuốc bổ. Quá trình điều trị 
an toàn tuyệt đối, không có tác dụng phụ, tai biến xảy ra. 
Phân bố trẻ tự kỷ chọn vào nghiên cứu theo tuổi, giới tính và nguyên nhân 
được đưa ra ở bảng 1. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 07, 10 - 2014 87
Bảng 1. Phân bố trẻ tự kỷ chọn vào nghiên cứu theo tuổi, giới tính và nguyên nhân 
Đặc điểm trẻ tự kỷ Tần suất Tỷ lệ pa-b 
Tuổi 
< 5 (a) 24 48% 
> 0,05 
≥ 5 (b) 26 52% 
Tổng 50 100% 
Nhỏ - lớn nhất 2 - 10 
Trung bình 4,9 ± 2 
Giới tính 
Nam (a) 43 86% 
< 0,001 Nữ (b) 7 14% 
Tổng 50 100% 
Nguyên nhân 
Có (a) 18 36% 
< 0,01 Không (b) 32 64% 
Tổng 50 100% 
Như vậy, trẻ tự kỷ dưới 5 tuổi và từ 5 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ gần tương đương 
nhau, trẻ nam mắc tự kỷ chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ nữ mắc tự kỷ (p < 0,001), trẻ tự kỷ 
có nguyên nhân chiếm tỷ lệ thấp hơn trẻ tự kỷ không có nguyên nhân (p < 0,01). 
3.2. Hiệu quả điều trị 
Đặc điểm cải thiện chung điểm ATEC ở trẻ tự kỷ được đưa ra ở bảng 2. 
Bảng 2. Đặc điểm cải thiện chung điểm ATEC ở trẻ tự kỷ 
Điểm ATEC 
Mức 
cải thiện p1-2 Lĩnh vực Trước điều trị (1) 
Sau 
điều trị (2) 
Nói / Ngôn ngữ / Giao tiếp 18,1 ± 7,0 15,3 ± 8,0 15,8% < 0,001 
Giao du / Kết bạn 18,1 ± 6,8 14,2 ± 6,7 21,9% < 0,001 
Giác quan / Nhận thức 19,8 ± 7,7 16,6 ± 7,5 15,9% < 0,001 
Sức khỏe / Thể lực / Hành vi 23,1 ± 11,2 15,8 ± 7,8 31,6% < 0,001 
Tổng 79,1 ± 24,2 61,8 ± 22,3 21,8% < 0,001 
 Như vậy, điểm ATEC ở trẻ tự kỷ sau điều trị giảm so với trước điều trị, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Đặc điểm cải thiện điểm ATEC ở trẻ tự 
kỷ theo lứa tuổi được đưa ra ở bảng 3. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 07, 10 - 2014 88
Bảng 3. Đặc điểm cải thiện điểm ATEC ở trẻ tự kỷ theo lứa tuổi 
Điểm ATEC Mức 
cải thiện p1-2 Lĩnh vực Lứa tuổi Trước điều trị (1) 
Sau 
điều trị (2) 
Nói 
Ngôn ngữ 
Giao tiếp 
< 5 (a) 21,2 ± 4,7 17,8 ± 7,3 15,9% < 0,01 
≥ 5 (b) 15,3 ± 7,7 12,9 ± 8,2 15,7% < 0,01 
pa-b < 0,01 < 0,05 
Giao du 
Kết bạn 
< 5 (a) 17,5 ± 5,6 14,1 ± 5,7 19,7% < 0,01 
≥ 5 (b) 18,7 ± 7,9 14,2 ± 7,7 23,9% < 0,001 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Giác quan 
Nhận thức 
< 5 (a) 22,0 ± 5,4 18,5 ± 5,8 15,9% < 0,001 
≥ 5 (b) 17,7 ± 8,9 14,9 ± 8,6 15,8% < 0,01 
pa-b 0,05 
Sức khỏe 
Thể lực 
Hành vi 
< 5 (a) 24,3 ± 13,4 17,3 ± 8,6 28,7% < 0,001 
≥ 5 (b) 21,9 ± 8,7 14,3 ± 6,8 34,5% < 0,001 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Tổng 
< 5 (a) 85,0 ± 21,2 67,7 ± 19,6 20,3% < 0,001 
≥ 5 (b) 73,6 ± 25,9 56,4 ± 23,6 23,4% < 0,001 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Như vậy, điểm ATEC ở trẻ tự kỷ theo lứa tuổi sau điều trị giảm so với trước 
điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Đặc điểm cải thiện điểm ATEC 
ở trẻ tự kỷ theo giới tính được đưa ra ở bảng 4. 
Bảng 4. Đặc điểm cải thiện điểm ATEC ở trẻ tự kỷ theo giới tính 
Điểm ATEC Mức 
cải thiện p1-2 Lĩnh vực Giới tính Trước điều trị (1) 
Sau 
điều trị (2) 
Nói 
Ngôn ngữ 
Giao tiếp 
Nam (a) 18,1 ± 6,9 15,6 ± 7,9 14,1% < 0,001 
Nữ (b) 18,0 ± 8,3 13,3 ± 9,7 26,2% < 0,05 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Giao du 
Kết bạn 
Nam (a) 17,7 ± 6,4 13,9 ± 6,7 21,3% < 0,001 
Nữ (b) 20,7 ± 9,3 15,4 ± 7,7 25,5% < 0,05 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Giác quan 
Nhận thức 
Nam (a) 19,6 ± 7,1 16,3 ± 6,8 17,2% < 0,001 
Nữ (b) 20,6 ± 11,0 18,9 ± 11,7 8,3% > 0,05 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Sức khỏe 
Thể lực 
Hành vi 
Nam (a) 23,6 ± 11,2 16,3 ± 7,6 31,1% < 0,001 
Nữ (b) 19,7 ± 11,2 12,9 ± 9,1 34,8% < 0,01 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Tổng 
Nam (a) 79,1 ± 22,4 62,1 ± 21,0 21,5% < 0,001 
Nữ (b) 79,0 ± 35,9 60,4 ± 31,5 23,5% < 0,001 
pa-b > 0,05 > 0,05 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 07, 10 - 2014 89
Như vậy, điểm ATEC ở trẻ tự kỷ theo giới tính sau điều trị giảm so với trước 
điều trị, sự khác biệt phần lớn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đặc điểm cải thiện 
điểm ATEC ở trẻ tự kỷ có và không có nguyên nhân được đưa ra ở bảng 5. 
Bảng 5. Đặc điểm cải thiện điểm ATEC ở trẻ tự kỷ có và không có nguyên nhân 
Điểm ATEC 
Mức 
cải thiện p1-2 Lĩnh vực Nguyên nhân 
Trước 
điều trị (1) 
Sau 
điều trị (2) 
Nói 
Ngôn ngữ 
Giao tiếp 
Có (a) 16,2 ± 7,4 14,5 ± 7,8 10,6% > 0,05 
Không (b) 19,2 ± 6,7 15,7 ± 8,3 18,2% < 0,001 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Giao du 
Kết bạn 
Có (a) 16,2 ± 7,3 14,0 ± 6,8 13,4% p > 0,05 
Không (b) 19,2 ± 6,4 14,2 ± 6,8 26,0% < 0,001 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Giác quan 
Nhận thức 
Có (a) 17,9 ± 6,8 16,7 ± 6,7 6,8% > 0,05 
Không (b) 20,8 ± 8,0 16,6 ± 8,1 20,3% < 0,001 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Sức khỏe 
Thể lực 
Hành vi 
Có (a) 25,3 ± 12,8 17,4 ± 9,5 31,0% < 0,001 
Không (b) 21,8 ± 10,1 14,8 ± 6,7 32,0% < 0,001 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Tổng 
Có (a) 75,6 ± 26,0 62,7 ± 23,2 17,1% < 0,001 
Không (b) 81,1 ± 23,4 61,4 ± 22,2 24,3% < 0,001 
pa-b > 0,05 > 0,05 
Như vậy, điểm ATEC ở trẻ tự kỷ có và không có nguyên nhân sau điều trị 
giảm so với trước điều trị, sự khác biệt phần lớn ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm trẻ tự kỷ chọn vào nghiên cứu 
Trẻ tự kỷ cần được can thiệp điều trị càng sớm càng tốt, tuổi tối ưu để can 
thiệp tích cực về hành vi là dưới 5 tuổi [1, 3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 1) 
trẻ tự kỷ có tuổi nhỏ nhất là 2 tuổi, tuổi lớn nhất là 10 tuổi và tuổi trung bình là 4,9 ± 2 
tuổi. Trong đó, nhóm trẻ tự kỷ dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ 48% và nhóm trẻ tự kỷ từ 5 
tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 52%, sự khác biệt về tỷ lệ giữa 2 nhóm không có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05). Kết quả này cũng phù hợp với Daniel A Rossignol [10] nghiên 
cứu trên 62 trẻ tự kỷ có tuổi nhỏ nhất là 2 tuổi, tuổi lớn nhất là 7 tuổi và tuổi trung 
bình là 4,9 ± 1,2 tuổi. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không chỉ 
ở nước ngoài mà ở Việt Nam hiệu quả điều trị oxy cao áp đối với trẻ tự kỷ cũng đã 
được các bậc cha mẹ biết, tin tưởng và đưa trẻ tới can thiệp điều trị sớm. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 07, 10 - 2014 90
Theo y văn thì trẻ nam mắc tự kỷ chiếm tỷ lệ nhiều hơn trẻ nữ mắc tự kỷ và tỷ 
lệ trẻ nam/nữ khoảng 4/1 [1, 3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 1) nhóm trẻ 
nam mắc tự kỷ chiếm tỷ lệ 86% và nhóm trẻ nữ mắc tự kỷ chiếm tỷ lệ 14%, sự khác 
biệt về tỷ lệ giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) và tỷ lệ trẻ nam/nữ khoảng 
6/1. Kết quả này cũng phù hợp với Daniel A Rossignol [10] nghiên cứu trên 62 trẻ 
tự kỷ có 52 trẻ nam chiếm tỷ lệ 83,9% và 10 trẻ nữ chiếm tỷ lệ 16,1%, tỷ lệ trẻ 
nam/nữ khoảng 5/1. Như vậy, tỷ lệ trẻ tự kỷ nam/nữ trong nghiên cứu của chúng tôi 
và Daniel A Rossignol [10] cao hơn so với y văn đã nêu, điều này có thể do cỡ mẫu 
trẻ tự kỷ trong nghiên cứu của chúng tôi và Daniel A Rossignol [10] còn nhỏ nên 
chưa phản ánh đúng tỷ lệ trẻ nam và nữ mắc tự kỷ, do đó đã có sự khác biệt như trên. 
Bản chất về những thay đổi có tính thần kinh sinh học của tự kỷ là khá thống 
nhất nhưng cho tới nay nguyên nhân thực thể của bệnh lý này vẫn chưa được biết rõ. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 1) nhóm trẻ tự kỷ có nguyên nhân chiếm tỷ lệ 
36% và nhóm trẻ tự kỷ không có nguyên nhân chiếm tỷ lệ 64%, sự khác biệt về tỷ lệ 
giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Như vậy, phần lớn trẻ tự kỷ trong 
nghiên cứu của chúng tôi đều không rõ nguyên nhân, và ngay cả những trẻ tự kỷ 
được ghi nhận là có nguyên nhân thì cũng chỉ mới dừng lại ở mức giả thuyết để có 
cơ sở nghĩ tới có thể là yếu tố nguy cơ cao gây tự kỷ ở các trẻ này. 
4.2. Hiệu quả điều trị 
4.2.1. Đặc điểm cải thiện chung điểm ATEC ở trẻ tự kỷ 
ATEC là bảng câu hỏi được thiết kế nhằm đánh giá hiệu quả điều trị trên 4 
lĩnh vực ở trẻ tự kỷ. Tổng điểm ATEC là tổng số điểm của 4 lĩnh vực và điểm tối đa 
là 179 điểm, trong đó điểm ATEC của lĩnh vực "Nói / Ngôn ngữ / Giao tiếp" tối đa 
là 28 điểm, điểm ATEC của lĩnh vực "Giao du / Kết bạn" tối đa là 40 điểm, điểm 
ATEC của lĩnh vực "Giác quan / Nhận thức" tối đa là 36 điểm và điểm ATEC của 
lĩnh vực "Sức khỏe / Thể lực / Hành vi" tối đa là 75 điểm. Điểm ATEC càng cao thì 
mức độ tự kỷ ở trẻ càng nặng [5]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 2), căn cứ vào điểm ATEC của 4 lĩnh 
vực và tổng điểm ATEC cho thấy mức độ tự kỷ của trẻ trước điều trị oxy cao áp 
tương ứng với mức độ nặng là 70% [5]. Sau điều trị oxy cao áp điểm ATEC của tất 
cả các lĩnh vực và tổng điểm ATEC đều cải thiện (giảm) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) 
so với trước điều trị oxy cao áp, trong đó điểm ATEC của lĩnh vực "Sức khỏe / Thể 
lực / Hành vi" cải thiện 31,6% (nhiều nhất), kế tiếp là lĩnh vực "Giao du / Kết bạn" 
cải thiện 21,9%, lĩnh vực "Nói / Ngôn ngữ / Giao tiếp" cải thiện 15,8%, lĩnh vực 
"Giác quan / Nhận thức" cải thiện 15,9% và tổng điểm ATEC cải thiện 21,8%. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 07, 10 - 2014 91
Daniel A Rossignol [7] điều trị oxy cao áp cho 06 trẻ tự kỷ ở áp suất 1,3 ATA, 
nồng độ oxy 28% - 30%, mỗi ngày 60 phút, đợt điều trị 40 ngày, kết quả sau điều trị 
tổng điểm ATEC cải thiện 22,1% (p < 0,05) so với trước điều trị. Một nghiên cứu 
khác của tác giả [9] khi điều trị oxy cao áp cho 06 trẻ tự kỷ ở áp suất 1,5 ATA, nồng 
độ oxy 100% với thời gian tương tự như trên, kết quả sau điều trị tổng điểm ATEC cải 
thiện 14,7% (p < 0,05) so với trước điều trị (trong đó lĩnh vực "Nói / Ngôn ngữ / Giao 
tiếp" cải thiện 11%, lĩnh vực "Giao du / Kết bạn" cải thiện 12,2%, lĩnh vực "Giác quan/ 
Nhận thức" cải thiện 10,8% và lĩnh vực "Sức khỏe / Thể lực / Hành vi" cải thiện 
18,2%). Cũng trong một nghiên cứu khác của tác giả [10] khi điều trị oxy cao áp cho 
33 trẻ tự kỷ ở áp suất 1,3 ATA, nồng độ oxy 24% với thời gian tương tự như trên, kết 
quả sau điều trị tổng điểm ATEC cải thiện 12,5% (p < 0,05) so với trước điều trị. 
Như vậy, nhìn chung kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với Daniel A 
Rossignol [7, 9, 10] đó là sau điều trị oxy cao áp, điểm ATEC của tất cả các lĩnh vực 
và tổng điểm ATEC đều cải thiện (giảm) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) so với trước 
điều trị oxy cao áp. Chúng tôi cho rằng trẻ tự kỷ khi được điều trị oxy cao áp đã khắc 
phục được tình trạng thiểu năng tuần hoàn não. Bên cạnh đó, oxy cao áp còn có tác 
dụng chống viêm, tăng cường hệ miễn dịch, giảm stress oxy hóa... từ đó góp phần cải 
thiện các dấu hiệu lâm sàng ở trẻ tự kỷ và được thể hiện sau điều trị oxy cao áp điểm 
ATEC giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) so với trước điều trị oxy cao áp. 
4.2.2. Đặc điểm cải thiện điểm ATEC ở trẻ tự kỷ theo lứa tuổi 
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3), trước điều trị oxy cao áp điểm 
ATEC ở nhóm trẻ tự kỷ dưới 5 tuổi có xu hướng lớn hơn so với nhóm từ 5 tuổi trở 
lên ở hầu hết các lĩnh vực và tổng điểm ATEC, sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05) đối với điểm ATEC ở lĩnh vực "Nói / Ngôn ngữ / Giao tiếp" và 
lĩnh vực "Giác quan / Nhận thức". Sau điều trị oxy cao áp điểm ATEC ở nhóm trẻ tự 
kỷ dưới 5 tuổi vẫn có xu hướng lớn hơn so với nhóm từ 5 tuổi trở lên ở hầu hết các 
lĩnh vực và tổng điểm ATEC, tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 nhóm chỉ có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05) đối với điểm ATEC ở lĩnh vực "Nói / Ngôn ngữ / Giao tiếp". Kết 
quả này cho thấy tuổi của trẻ tự kỷ phần nào có thể có liên quan với các dấu hiệu 
lâm sàng được thể hiện thông qua điểm ATEC. Đối với nhóm trẻ tự kỷ từ 5 tuổi trở 
lên, chúng tôi đưa ra giả thuyết có thể do tuổi lớn hơn nên trước khi đến điều trị oxy 
cao áp, các bậc cha mẹ đã có nhiều thời gian hơn để giáo dục và đưa trẻ đi can thiệp 
điều trị bằng các phương pháp khác, do đó có thể đã có sự cải thiện phần nào các 
dấu hiệu lâm sàng ở trẻ. Vì vậy điểm ATEC có xu hướng nhỏ hơn (mức độ tự kỷ 
nhẹ hơn) so với nhóm trẻ tự kỷ dưới 5 tuổi. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 07, 10 - 2014 92
Khi so sánh kết quả sau điều trị so với trước điều trị oxy cao áp ở riêng trong 
từng nhóm trẻ tự kỷ theo lứa tuổi, chúng tôi nhận thấy điểm ATEC của tất cả các 
lĩnh vực và tổng điểm ATEC ở cả 2 nhóm cải thiện có ý nghĩa thống kê (p < 0,01), 
trong đó lĩnh vực "Sức khỏe / Thể lực / Hành vi" cải thiện nhiều nhất, kế tiếp là lĩnh 
vực "Giao du / Kết bạn" và mức cải thiện sau điều trị giữa 2 nhóm theo lứa tuổi khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Theo y văn thì tuổi tối ưu để can thiệp 
tích cực về hành vi ở trẻ tự kỷ là dưới 5 tuổi [1, 3]. Như vậy, có thể do trước điều trị 
oxy cao áp mức độ tự kỷ ở nhóm dưới 5 tuổi có xu hướng nặng hơn (điểm ATEC có 
xu hướng lớn hơn) nên đáp ứng với điều trị oxy cao áp đã có phần nào hạn chế hơn 
so với nhóm từ 5 tuổi trở lên. 
4.2.3. Đặc điểm cải thiện điểm ATEC ở trẻ tự kỷ theo giới tính 
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 4), điểm ATEC giữa nhóm trẻ nam mắc 
tự kỷ và nhóm trẻ nữ mắc tự kỷ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) cả 
trước và sau điều trị oxy cao áp. Qua kết quả này, chúng tôi đưa ra giả thuyết có thể 
đối với trẻ tự kỷ giới tính không liên quan tới mức độ nặng hay nhẹ, hay nói cách 
khác là mức độ nặng hay nhẹ ở trẻ tự kỷ có thể không phụ thuộc vào giới tính của 
trẻ là nam hay nữ mà phụ thuộc vào các yếu tố khác. 
Khi so sánh kết quả sau điều trị so với trước điều trị oxy cao áp ở riêng trong 
từng nhóm trẻ tự kỷ theo giới tính chúng tôi nhận thấy điểm ATEC của tất cả các 
lĩnh vực và tổng điểm ATEC ở cả 2 nhóm cải thiện có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 
(ngoại trừ lĩnh vực “Giác quan / Nhận thức” ở nhóm trẻ nữ cải thiện nhưng p > 0,05). 
Trong đó, lĩnh vực "Sức khỏe / Thể lực / Hành vi" cải thiện nhiều nhất, kế tiếp là 
lĩnh vực "Giao du / Kết bạn" và mức cải thiện sau điều trị giữa 2 nhóm khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi do 
cỡ mẫu của nhóm trẻ nữ mắc tự kỷ vẫn còn nhỏ (chỉ có 07 trẻ) nên phần nào có thể 
cũng đã ảnh hưởng tới các kết quả trên. 
4.2.4. Đặc điểm cải thiện điểm ATEC ở trẻ tự kỷ có và không có nguyên nhân 
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 5), điểm ATEC giữa nhóm trẻ tự kỷ có 
nguyên nhân và nhóm không có nguyên nhân khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p > 0,05) cả trước và sau điều trị oxy cao áp. Kết quả này phần nào cho thấy chưa 
có cơ sở để khẳng định các nguyên nhân được ghi nhận ở trẻ tự kỷ có ảnh hưởng hay 
liên quan tới mức độ tự kỷ của trẻ. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 07, 10 - 2014 93
Khi so sánh kết quả sau điều trị so với trước điều trị oxy cao áp ở riêng trong 
từng nhóm trẻ tự kỷ có và không có nguyên nhân, chúng tôi nhận thấy điểm ATEC 
của tất cả các lĩnh vực và tổng điểm ATEC ở nhóm trẻ tự kỷ có nguyên nhân có cải 
thiện, tuy nhiên sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê đối với lĩnh vực “Sức khỏe / 
Thể lực / Hành vi” và tổng điểm ATEC (p < 0,001), còn đối với nhóm trẻ tự kỷ 
không có nguyên nhân thì điểm ATEC của tất cả các lĩnh vực và tổng điểm ATEC 
đều cải thiện có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Trong đó, lĩnh vực "Sức khỏe / Thể 
lực / Hành vi" cải thiện nhiều nhất, kế tiếp là lĩnh vực "Giao du / Kết bạn" và mức 
cải thiện ở nhóm trẻ tự kỷ không có nguyên nhân có xu hướng cao hơn so với nhóm 
có nguyên nhân, tuy nhiên sự khác biệt vẫn chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Qua kết quả này, chúng tôi đưa ra giả thuyết có thể chính các nguyên nhân được ghi 
nhận ở trẻ tự kỷ đã làm cho trẻ phần nào hạn chế đáp ứng với điều trị oxy cao áp. Vì 
vậy, ở nhóm trẻ tự kỷ có nguyên nhân có xu hướng cải thiện kém hơn so với nhóm 
không có nguyên nhân. 
5. KẾT LUẬN 
Điều trị cho trẻ tự kỷ bằng phương pháp oxy cao áp cho thấy: 
- Mức cải thiện chung các dấu hiệu lâm sàng sau điều trị là 21,8% (p < 0,001). 
Trong đó: Lĩnh vực "Nói / Ngôn ngữ / Giao tiếp" cải thiện 15,8%, lĩnh vực "Giao du / 
Kết bạn" cải thiện 21,9%, lĩnh vực "Giác quan / Nhận thức" cải thiện 15,9% và lĩnh 
vực "Sức khỏe / Thể lực / Hành vi" cải thiện 31,6%, tất cả các mức cải thiện này đều 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 
- Mức cải thiện các dấu hiệu lâm sàng sau điều trị ở nhóm trẻ tự kỷ dưới 5 tuổi 
là 20,3% (p < 0,001) và ở nhóm trẻ tự kỷ từ 5 tuổi trở lên là 23,4% (p < 0,001), sự 
khác biệt về mức cải thiện giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
- Mức cải thiện các dấu hiệu lâm sàng sau điều trị ở nhóm trẻ nam mắc tự kỷ 
là 21,5% (p < 0,001) và ở nhóm trẻ nữ mắc tự kỷ là 23,5% (p < 0,001), sự khác biệt 
về mức cải thiện giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
- Mức cải thiện các dấu hiệu lâm sàng sau điều trị ở nhóm trẻ tự kỷ có nguyên nhân 
là 17,1% (p < 0,001) và ở nhóm trẻ tự kỷ không có nguyên nhân là 24,3% (p < 0,001), 
sự khác biệt về mức cải thiện giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 07, 10 - 2014 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Thị Bích Hạnh, Giới thiệu về tự kỷ - phát hiện sớm và can thiệp sớm, Tự 
kỷ, NXB Y Học, Hà Nội, 2007, tr.7-79. 
2. Lê Ngọc Trọng, Lý Ngọc Kính, Nguyễn Huy Thìn, Kỹ thuật Oxy cao áp, 
Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật bệnh viện, NXB Y học, Hà Nội, 2005, T3, 
tr.139-143. 
3. Nguyễn Thị Xuyên, Cao Minh Châu, Trần Văn Chương, Vũ Thị Bích Hạnh, 
Trần Thị Thu Hà và cộng sự, Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ, Phục hồi chức 
năng dựa vào cộng đồng, Tài liệu số 15 - Bộ Y Tế, 2008, tr.5-15. 
4. American Psychiatric Association: Diagnostic and Statistical Manual of Mental 
Disorders, 4th edition, Washington DC: American Psychiatric Press, 1994. 
5. Bernard Rimland and Stephen M Edelson, Autism Research Institute, Autism 
Treatment Evaluation Checklist (ATEC) Internet Scoring Program, 
 2000. 
6. Chungpaibulptana Jessada, Sumpatanarax Tappana, Thadakul Noppol, 
Chantharatreerat Chansin, Konkaew Maytinee and Aroonlimsawas Methira, 
Hyperbaric oxygen therapy in Thai autistic children, Journal Medical 
Association Thai, 2008, 91(8):1232-1238. 
7. Daniel A Rossignol, Lanier W Rossignol, Hyperbaric oxygen therapy may 
improve symptoms in autistic children, Medical Hypotheses, 2006, 67, p.216-228. 
8. Daniel A Rossignol, Hyperbaric oxygen therapy might improve certain 
pathophysiological findings in autism, Medical Hypotheses, 2007, 68(6): 
1208-1227. 
9. Daniel A Rossignol, Lanier W Rossignol, S Jill James, Stepan Melnyk, Elizabeth 
Mumper, The effects of hyperbaric oxygen therapy on oxidative stress, 
inflammation, and symptoms in children with autistic: an open-label pilot study, 
BioMed Central Pediatrics,  2007. 
10. Daniel A Rossignol, Lanier W Rossignol, Scott Smith, Cindy Schneider, Sally 
Logerquist, Anju Usman, Jim Neubrander, Eric M Madren, Gregg Hintz, 
Elizabeth Mumper, Hyperbaric treatment for children with autistic: a 
multicenter, randomized, double-blind, controlled trial, BioMed Central 
Pediatrics,  2009. 
11. International Hyperbarics Association, Autism and its growing hyperbaric 
movement, The Pressure point, 2005, 6(9):1-15. 
12. Khalil Moqadem and Gilles Pineau, The role of hyperbaric oxygen therapy in 
the management of autism, Quebec, Agence d'evaluation des technologies et 
des modes intervention en sante, 2007. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 07, 10 - 2014 95
SUMMARY 
THE EFFECTS OF HYPERBARIC OXYGEN THERAPY 
IN TREATMENT FOR CHILDREN WITH AUTISM 
Fifty children with autism, 43 boys and 7 girls, aged from 2 to 10 (mean 4.9 ± 2), 
underwent 40 hyperbaric sessions of 60 minutes duration for each at 1.5 
atmospheres and 100% oxygen. Outcome measures after 40 sessions were changed 
compared to pre-treatment scores and post-treatment scores for each child using the 
Autism Treatment Evaluation Checklist (ATEC). 
After 40 hyperbaric sessions, statistically significant improvements were 
observed on the ATEC scores (p < 0.001). The average improvement in all children 
were on the ATEC total score 21.8% (p < 0.001), speech/language/communication 
15.8% (p < 0.001), sociability 21.9% (p < 0.001), sense/cognitive awareness 15.9% 
(p < 0.001), and health/physical fitness/behavior 31.6% (p < 0.001). 
Từ khóa: Tự kỷ, oxy cao áp, autism, hyperbaric oxygen. 
Nhận bài ngày 24 tháng 3 năm 2014 
 Hoàn thiện ngày 28 tháng 9 năm 2014 
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_dieu_tri_tre_tu_ky_bang_phuong_phap_oxy_cao_ap.pdf