Hiệu quả điều trị tim nhanh trên thất bằng năng lượng sóng có tần số radio ở trẻ nhỏ cân

Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của phương pháp triệt đốt tim nhanh trên thất (TNTT) bằng năng lượng sóng có tần số radio (NLSCTSR) ở trẻ bú mẹ và trẻ nhỏ.

 Đối tượng và phương pháp: Phân tích hồi cứu 18 bệnh nhi có cân nặng ≤ 15 kg trong số 72 bệnh nhân TNTT được triệt đốt bằng NLSCTSR tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 8/2012 đến 8/2014

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị tim nhanh trên thất bằng năng lượng sóng có tần số radio ở trẻ nhỏ cân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị tim nhanh trên thất bằng năng lượng sóng có tần số radio ở trẻ nhỏ cân

Hiệu quả điều trị tim nhanh trên thất bằng năng lượng sóng có tần số radio ở trẻ nhỏ cân
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201534
TÓm TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của 
phương pháp triệt đốt tim nhanh trên thất 
(TNTT) bằng năng lượng sóng có tần số radio 
(NLSCTSR) ở trẻ bú mẹ và trẻ nhỏ.
Đối tượng và phương pháp: Phân tích hồi 
cứu 18 bệnh nhi có cân nặng ≤ 15 kg trong số 72 
bệnh nhân TNTT được triệt đốt bằng NLSCTSR 
tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 8/2012 đến 
8/2014.
Kết quả: 20 thủ thuật triệt đốt bằng 
NLSCTSR được thực hiện trên 18 bệnh nhi. Tuổi 
trung bình bệnh nhân là 2,2 tuổi (6 tháng – 4,8 
tuổi), cân nặng trung bình 11kg (5,5-15). Bất 
thường tim bẩm sinh gặp ở 4 bệnh nhân: 2 bất 
thường Ebstein, 1 thông sàn nhĩ thất, 1 thông liên 
nhĩ. Thăm dò điện sinh lý xác định 16 bệnh nhi bị 
tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất (TNVVLNT), 1 
bệnh nhân tim nhanh nhĩ (NN), 1 bệnh nhân tim 
nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất (TNVVLNNT). 
Trong các bệnh nhân TNVVLNT có 2 bệnh nhân 
có 2 đường dẫn truyền phụ (DTP) và 14 bệnh 
nhân có 1 đường DTP. Tỉ lệ thành công thủ thuật 
triệt đốt bằng NLSCTSR là 94% và tỉ lệ tái phát 
là 11% với thời gian theo dõi sau thủ thuật trung 
bình 7,4 tháng (1,5-18). Cả 2 bệnh nhi tái phát 
trong tháng đầu và được lặp lại thủ thuật thành 
công. Một bệnh nhân đốt triệt DTP vùng trước 
vách không thành công do lo ngại về nguy cơ blốc 
nhĩ thất, do vậy chúng tôi quyết định trì hoãn thủ 
thuật. Không có tai biến nặng trong khi làm thủ 
thuật và trong thời gian theo dõi. 
Kết luận: Phương pháp điều trị TNTT ở trẻ 
nhỏ bằng NLSTSR có thể thực hiện an toàn với tỉ 
lệ thành công cao. 
ĐẶT VẤn ĐỀ
TNTT là loại rối loạn nhịp hay gặp nhất ở trẻ 
em. Bệnh thường xuất hiện trong những tháng đầu 
sau sinh và tái phát trong những năm tuổi tiếp theo 
[1, 2]. Điều trị TNTT bằng các thuốc chống loạn 
nhịp vẫn là phương pháp điều trị phổ biến nhất. 
Tuy nhiên hạn chế phương pháp này là tác dụng 
của các thuốc chống loạn nhịp không cao, tác 
dụng phụ của thuốc nhiều và không triệt để [3].
Ngày nay, triệt đốt bằng NLSCTSR là phương 
pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu đối với bệnh 
nhân là người lớn và trẻ lớn bị TNTT[4]. Tuy 
nhiên đối với trẻ nhỏ phương pháp này vẫn còn 
là một chỉ định hạn chế và là đề tài tranh luận do 
nguy cơ tai biến của thủ thuật và hậu quả lâu dài 
có thể có [5, 6]. Một số báo cáo gần đây đã chỉ ra 
rằng phương pháp triệt đốt bằng NLSCTSR có 
thể được thực hiện an toàn và hiệu quả đối với trẻ 
nhỏ [7-10]. 
hiệu quả điều trị tim nhanh trên thất bằng 
năng lượng sóng có tần số radio ở trẻ nhỏ cân
Nguyễn Thanh Hải*, Quách Tiến Bảng* 
Trần Quốc Hoàn*, Phạm Như Hùng**
*Bệnh viện Nhi Trung ương
** Viện Tim mạch Việt Nam 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 35
Tại Việt Nam, chúng tôi thấy vẫn chưa có báo 
cáo nào về điều trị tim nhanh bằng NLSCTSR 
ở trẻ nhỏ. Vì vậy, chúng tôi làm nghiên cứu này 
nhằm mục đích: Đánh giá kết quả bước đầu của 
phương pháp điều trị can thiệp qua catheter điện 
cực bằng NLSCTSR trên trẻ bú mẹ và trẻ nhỏ có 
cơn TNTT nguy kịch kháng thuốc loạn nhịp và 
bệnh cơ tim giãn do tim nhanh.
Đối TƯỢng Và PhƯƠng PhÁP
Từ 7/2012 đến 8/2014, 72 bệnh nhi được 
điều trị can thiệp bằng NLSCTSR. Trong đó 18 
bệnh nhi bị TNTT dưới có cân nặng ≤ 15 kg. Chỉ 
định điều trị bằng NLSCTSR tuân theo hướng 
dẫn của Hiệp hội Điện sinh lý và Tạo nhịp Hoa 
Kỳ năm 2003 [11]. Bao gồm: cơn tim nhanh suy 
huyết động kháng thuốc chống loạn nhịp, bệnh 
cơ tim giãn do tim nhanh. Các thuôc chống loạn 
nhịp được điều trị bao gồm: flecainide, cordazone, 
propranolon.
Thăm dò điện sinh lý
Gia đình bệnh nhân viết và kí giấy đồng 
thuận. Bệnh nhân dừng uống các thuốc chống 
loạn nhịp ít nhất bằng 5 lần thời gian bán thải của 
thuốc. Thăm dò điện sinh lý được tiến hành trong 
khi bệnh nhi được gây mê nội khí quản. 3 hoặc 
4 catheter chẩn đoán 4F được đưa vào các tĩnh 
mạch: cảnh trong phải , đùi phải và tĩnh mạch đùi 
trái. Một số trường hợp được dùng sheath đôi 8Fr 
qua đường tĩnh mạch đùi trái cho 2 catheter đi vào. 
Các catheter chẩn đoán được đưa qua sheath vào 
tim và được đặt tại các vị trí: xoang vành, nhĩ phải 
cao, His, thất phải.
Thăm dò điện sinh lý được thực hiện theo 
quy trình thống nhất, bao gồm kích thích nhĩ và 
thất bằng các phương thức sau: tần số tăng dần, 
1 kích thích sớm và chuỗi. Trong trường hợp 
không gây được cơn tim nhanh bệnh nhân được 
kích thích tim trong khi truyền Isuprel liều 0,025 
đến 0.5mcg/kg/ph. Phân tích đặc điểm điện sinh 
lý nhằm xác định cơ chế cơn tim nhanh, đặc tính 
đường phụ nhĩ thất, vị trí đường phụ.
Kỹ thuật triệt đốt qua catheter
Catheter đốt lái hướng 5F được đưa qua tĩnh 
mạch đùi phải vào nhĩ phải. Trong trường hợp căn 
nguyên gây tim nhanh nằm bên trái, catheter được 
đưa qua lỗ PFO từ nhĩ phải hoặc được đưa từ động 
mạch đùi phải qua động mạch chủ vào thất trái. 
Sau khi lập bản đồ nội mạc xác định vị trí đốt thích 
hợp, thực hiện đốt theo quy trình 2 bước: đốt thử 
và đốt triệt để. Giai đoạn đốt thử, máy đốt được cài 
đặt chế độ kiểm soát nhiệt độ 45oC với thời gian 
5 giây. Đốt triệt để được thực hiện khi đốt thử có 
kết quả, nhiệt độ được tăng lên 50-70oC thời gian 
duy trì 30 đến 60 giây. Kích thích tim sau đốt triệt 
để 30 phút để đánh giá lại kết quả. Các bệnh nhân 
được NLSCTSR bên trái hoặc có shunt trong tim 
được dùng Heparin 100 U/kg tiêm tĩnh mạch.
Theo dõi bệnh nhân sau can thiệp 
Khi kết thúc thủ thuật bệnh nhân được rút 
nội khí quản rồi chuyển ra phòng hồi tỉnh theo 
dõi trong khoảng 2-4 tiếng. Sau đó được chuyển 
về buồng bệnh theo dõi tiếp. Đối với bệnh nhân 
cần tiếp tục được hỗ trợ hô hấp thì được chuyển 
về đơn vị hồi sức tích cực. Mọi bệnh nhân được 
siêu âm tim và ghi điện tim 12 chuyển đạo trong 
khoảng 24 giờ sau. Bệnh nhân được theo dõi bằng 
monitor điện tim liên tục trong 72 giờ sau thủ 
thuật. Bệnh nhân được tái khám tại các thời điểm: 
1 tháng; 3 tháng và 6 tháng sau khi ra viện. Khi 
cơn nhịp tim nhanh tái xuất hiện hoặc điện tim có 
WPW trở lại thì được coi là tái phát.
Thu thập và xử lý số liệu
Các biến số được thu thập bao gồm: Tuổi, giới, 
cân nặng, bất thường bẩm sinh cấu trúc tim, cơ chế 
tim nhanh, vị trí đường dẫn truyền phụ nhĩ thất, 
đường vào catheter, số lần đốt, tổng thời gian đốt, 
nhiệt độ đốt tối đa, kết quả đốt sớm, thời gian thủ 
thuật, thời gian chiếu tia, tai biến hoặc biến chứng, 
tái phát. Các số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý 
bằng phần mềm SPSS 22.0.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201536
KẾT quẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong giai đoạn 2 năm có 18 bệnh nhân (bảng 
1) có cân nặng dưới 15 kg được NLSCTSR, tỉ lệ 
nam/nữ là 10:8, tuổi trung bình là 2,2 (6 tháng – 
4,8 tuổi), cân nặng trung bình 11 kg (5,5-15). 
Đặc điểm bệnh lý tim
Tim bẩm sinh có 4 bệnh nhân chiếm 22%, 
bao gồm 2 bất thường Ebstein, 1 thông liên nhĩ, 1 
thông sàn nhĩ thất. Chỉ định điều trị chủ yếu là tim 
nhanh kháng thuốc có suy huyết động trong cơn 
13/18 (72%) bệnh nhân, còn lại 5 bệnh nhân là 
do bệnh cơ tim giãn do tim nhanh.
Đặc điểm điện sinh lý tim
Mọi bệnh nhân đều có cơn TNTT. Trong đó, 
16 bệnh nhân có TNVVLNT, 1 TNVVLNNT thể 
chậm-nhanh, 1 tim nhanh nhĩ. Chu kì tim nhanh 
từ 175-270 lần/phút (CL 220-343 ms). Điện tâm 
đồ và Holter điện tim xác định 12 bệnh nhân có 
WPW trong đó 4 bệnh nhân WPW không thường 
xuyên. Có 18 đường DTP được xác định trên 16 
bệnh nhân có TNVVLNT, trong đó 5 đường DTP 
ẩn. Bệnh nhân WPW không thường xuyên. Có 18 
đường DTP được xác định trên 16 bệnh nhân có 
TNVVLNT, trong đó 5 đường DTP ẩn.
Các chỉ số trong và sau khi thủ thuật 
Thời gian thủ thuật trung bình 102 phút (44-
180), thời gian chiếu tia 32 phút (9-67). Tổng số 
lần đốt trung bình 17 lần(1-41) với thời gian đốt 
trung bình 263 giây (31-523). Nhiệt độ đốt trung 
bình 55.5oC (45-67).
Tổng số 21 thủ thuật triệt đốt bằng NLSCTSR 
được thực hiện trên 18 bệnh nhi. Trong đó catheter 
đốt qua đường nhĩ phải được thực hiện trên 11 
bệnh nhân, bên trái qua lỗ PFO là 2, qua động 
mạch chủ 6. Bệnh nhân số 11 có 2 đường DTP 
bên trái và bên phải, bệnh nhân số 16 có 2 đường 
DTP bên phải. Thất bại 1 trường hợp (bệnh nhân 
số 7) có đường DTP vách trước nằm sát bó His do 
lo ngại nguy cơ blốc nhĩ thất nên chúng tôi quyết 
định dừng thủ thuật. Với thời gian theo dõi trung 
bình 7,4 tháng (1,5-18,3) có 2 bệnh nhân, số 3 
và số 17, tái phát ngay trong tháng đầu sau đốt và 
được đốt lại thành công. Có 01 bệnh nhân tụ máu 
vùng cổ do chọc vào động mạch cảnh.
Bàn luẬn
Mặc dù NLSCTSR là phương pháp được lựa 
chọn hàng đầu đối với TNTT ở người lớn và trẻ 
lớn. Trái lại, đối với trẻ nhỏ phương pháp phổ biến 
nhất vẫn là điều trị bằng các thuốc chống loạn 
nhịp. Chỉ định điều trị TNTT bằng NLSCTSR ở 
trẻ nhỏ vẫn còn là đề tài tranh luận về tính an toàn 
cũng như hậu quả lâu dài trên cơ tim chưa trưởng 
thành [12]. Dẫu vậy, chỉ định thường được áp 
dụng trong một số tình huống sau: kháng thuốc 
chống loạn nhịp, loạn nhịp nguy kịch, suy chức 
năng tim trái, tác dụng phụ của thuốc chống loạn 
nhịp, trước phẫu thuật tim bẩm sinh [11]. Khuynh 
hướng điều trị TNTT ở trẻ nhỏ bằng NLSCTSR 
được thực hiện ở một số ít trung tâm, và được thực 
hiện bởi các bác sĩ điện sinh lý nhi khoa hoặc các 
bác sĩ có kinh nghiệm [13, 14].
Đã có một số báo cáo về hiệu quả của 
NLSCTSR trong điều trị TNTT ở trẻ nhỏ, tỉ lệ 
thành công trong khi đốt triệt của kỹ thuật này 
tương đương với kết quả trên trẻ lớn hoặc người 
lớn và tỉ lệ này 93- 98% và tỉ lệ tái phát 11,6 -20% [4, 
7]. Khác với người lớn, phần lớn TNTT ở trẻ em 
xuất hiện trong giai đoạn đầu đời là TNVVLNT 
do đường DTP, tiếp theo là NN và TNVVLNNT. 
Khuynh hướng này thay đổi dần theo độ tuổi 
lớn dần, và TNVVLNNT sẽ chiếm ưu thế tăng 
dần[4].
Nghiên cứu sổ bộ của Hiệp hội Điện sinh lý 
Nhi khoa Hoa Kỳ tiến hành trên bệnh nhân từ 
0-21 tuổi được điều trị bằng NLSCTSR. Trong 
giai đoạn từ 1991-1996, đã chỉ ra rằng tỉ lệ tai biến 
nguy hiểm của điều trị bằng NLSCTSR ở nhóm 
trẻ có cân nặng <15 kg có cao hơn so với nhóm trẻ 
lớn hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê [13]. 
Tuy nhiên, giai đoạn nghiên cứu tiếp theo từ 1996-
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 37
Bả
ng
 1
. Đ
ặc
 đi
ểm
 bệ
nh
 nh
ân
, đ
iện
 si
nh
 lý
 và
 tr
iệt
 đ
ốt
 qu
a c
at
he
ter
Bệ
nh
nh
ân
G
iớ
i
Tu
ổi
C
ân
nặ
ng
C
ấu
tr
úc
tim
W
PW
C
hỉ
đị
nh
đố
t
C
ơ 
ch
ế 
tim
nh
an
h
C
hu
kì
 ti
m
nh
an
h
(m
s)
M
ô 
ch
ất
Đ
ườ
ng
đố
t
Th
ủ 
th
uậ
t
(p
hú
t)
C
hi
ếu
(p
hú
t)
Đ
ốt
(l
ần
)
N
hi
ệt
độ
 đ
ốt
(o
C
)
Đ
ốt
(g
iâ
y)
Th
àn
h 
cô
ng
Th
eo
dõ
i 
(t
há
ng
)
Tá
i 
ph
át
1
N
am
3.2
0
13
.0
Eb
te
in
+
KT
VL
N
T
28
0
T
VS
Đ
M
C
18
0
42
23
50
41
2
+
18
.3
-
2
N
am
0.5
0
5.5
PF
O
+
G
TT
VL
N
T
34
3
PS
B
N
P
69
12
4
65
17
3
+
17
.4
-
3
N
ữ
2.8
4
14
.0
BT
-
KT
VL
N
T
32
0
TT
Đ
M
C
14
5
67
12
50
22
1
+
14
.2
+
4
N
ữ
1.2
0
8.0
O
Đ
M
+
G
TT
VL
N
T
27
0
TB
PF
O
44
56
25
67
43
0
+
11
.9
-
5
N
ữ
4.8
0
13
.0
BT
+
G
TT
N
N
25
0
TN
P
N
P
14
0
32
41
50
42
7
+
11
.9
-
6
N
am
2.2
1
15
.0
BT
-
KT
VL
N
N
T
29
8
Đ
C
N
N
T
N
P
79
27
12
50
18
5
+
11
.8
-
7
N
am
1.2
8
12
.0
BT
+
KT
VL
N
T
27
0
V
T
N
P
85
9
3
45
31
-
9.1
-
8
N
am
1.3
3
10
.5
BT
+
KT
VL
N
T
22
8
TT
B
Đ
M
C
95
23
9
50
14
5
+
6.8
-
9
N
ữ
2.2
1
11
.0
TL
N
+
G
TT
VL
N
T
34
0
PT
B
N
P
87
29
28
63
29
1
-
6.8
-
10
N
am
1.2
6
10
.5
BT
+
KT
VL
N
T
28
0
VG
N
P
13
4
17
12
50
29
7
+
5.9
-
11
N
am
4.3
6
15
.0
BT
+
KT
VL
N
T
28
7
PS
B,T
B
Đ
M
C
,N
P
11
9
53
38
59
52
3
+
5.0
-
12
N
ữ
4.4
6
14
.0
TS
N
T
+
G
TT
VL
N
T
27
5
PV
S
N
P
57
18
5
60
19
8
+
4.0
-
13
N
am
0.7
5
6.4
BT
+
G
TT
VL
N
T
28
5
PV
S
N
P
10
0
60
25
55
33
0
+
2.4
-
14
N
am
1.7
5
10
.0
BT
-
KT
VL
N
T
26
0
PS
B
N
P
90
10
1
64
60
+
2.2
-
15
N
am
1.6
1
10
.3
PF
O
-
KT
VL
N
T
22
0
TS
B
PF
O
91
32
32
48
23
6
+
2.0
-
16
N
ữ
1.2
3
10
.0
Eb
te
in
+
KT
VL
N
T
24
5
PV
S,P
SB
N
P
11
0
30
19
61
27
5
+
1.7
-
17
N
ữ
.81
6.8
BT
+
KT
VL
N
T
25
0
PT
N
P
69
12
4
52
16
4
+
1.5
+
18
N
ữ
4.1
8
14
.5
BT
-
KT
VL
N
T
24
5
TB
Đ
M
C
13
4
49
14
60
33
9
+
1.6
-
Tr
un
g 
bì
nh
, 
tỉ 
lệ
10 Nam/
8Nữ
2.2
(6th-4.8t)
11
(5.5-15)
TBS: 4/18
66%
VLNT 89%
275
(220-343)
102
(44-180)
32 
(9-67)
17
(1-41)
55.5(45-67)
263 
(31-523)
89%
7.4 
(1.5-18)
12.5%
BT
_ 
Bì
nh
 th
ườ
ng
; Đ
M
C
_Đ
ộn
g m
ạc
h 
ch
ủ;
 Đ
C
N
N
T_
Đ
ườ
ng
 ch
ậm
 n
út
 n
hĩ
 th
ất
; G
TT
_G
iãn
 th
ất
 tr
ái;
 K
T_
Kh
án
g t
hu
ốc
; N
N
_N
ha
nh
 n
hĩ
; N
P_
N
hĩ
 ph
ải;
 P
SB
_
Ph
ải 
sa
u 
bê
n;
 P
T_
Ph
ải 
trư
ớc
; P
VS
_P
hả
i v
ác
h 
sa
u;
 T
B_
Tr
ái 
bê
n;
 T
N
P_
Ti
ểu
 n
hĩ
 p
hả
i; 
TS
_T
rá
i s
au
; TT
_T
rá
i t
rư
ớc
; TT
B_
Tr
ái 
trư
ớc
 b
ên
; T
VS
_T
rá
i v
ác
h 
sa
u;
VG
_V
ác
h 
gi
ữa
; V
LN
N
T_
Và
o 
lại
 n
út
 n
hĩ
 th
ất
; V
LN
T_
Và
o 
lại
 n
hĩ
 th
ất
; V
T_
Vá
ch
 tr
ướ
; “
+”
_ 
C
ó;
 “-”
_ 
Kh
ôn
g.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201538
1999, tỉ lệ tai biến chung đã giảm từ 4.2% xuống 
3% đặc biệt là các tai biến nguy kịch, và không thấy 
có có sự khác biệt về tỉ lệ tai biến giữa hai nhóm 
cân nặng. Các tai biến nguy kịch có thể có với tỉ lệ 
thấp bao gồm: Thủng tim, blốc nhĩ thất cấp II hoặc 
hoàn toàn, tổn thương động vành, huyết khối [4]. 
Cũng từ dữ liệu trên, Schaffer và cs (2000) đánh 
giá 4651 bệnh nhi được điều trị bằng NLSCTSR, 
tỉ lệ tử vong liên quan đến thủ thuật là 0.12% trên 
trẻ có cấu trúc tim bình thường và 0,89% trên trẻ 
có bất thường cấu trúc tim. Nguyên nhân được 
cho là: sang chấn cơ học, thủng cơ tim và tràn máu 
màng ngoài tim, huyết khối mạch vành hoặc mạch 
não, loạn nhịp thất. Các yếu tố liên quan đến tử 
vong bao gồm: Bệnh tim kèm theo, cân nặng thấp, 
đốt triệt nhiều lần và kéo dài, đốt bên tim trái[5].
KẾT luẬn
Kỹ thuật điều trị tim nhanh trên thất ở trẻ nhỏ 
bằng năng lượng sóng có tần số radio qua catheter 
điện cực có thể được thực hiện an toàn với tỉ lệ 
thành công cao. 
ABSTRACT
The results of radiofrequency ablation in infants and small children with supraventricular tachycardia
 Objective: To evaluate the early results of radiofrequency ablation (RFA) in infants and small children 
with supraventricular tachycardia (SVT).
Methods: In an overall group of 72 patients who underwent RFA from August 2012 to August 2014, 
18 patients ≤ 15 kg were evaluated retrospectively. The indication for RFA was recurrent hemodynamically 
compromising drug-resistant SVT, tachycardia-induced dilated cardiomyopathy. 
Results: 21 ablation procedures were performed in 18 patients. Average patient age was 2,2 years (6 months 
– 4,8 years); average patient weight was 11 kg (5,5-15 kg). Four patients had structural congenital heart disease, 
including 2 Ebstein’s anomaly, 1 atrioventricular septal defect and 1 atrial septal defect. Electrophysiology 
study showed atrio-ventricular reentrant tachycardia (AVRT) in 16 patients, atrioventricular nodal reentrant 
tachycardia (AVNRT) in 1, atrial tachycardia (AT) in 1. There were 14 patients with single accessory pathway 
(AP) and 2 patients with multiple APs in the group of patients with AVRT. Acute success rate of RFA was 94% 
patients and the recurrence rate was 11.8% with the average follow-up period of 7,4 months (1,5-18). Two 
patients with accessory pathway mediated tachycardia developed recurrence and and underwent successfully 
ablation again. Average procedure time was 102 min (44-180); fluoroscopy time was 32 min (9-67). None of 
the patients developed major complications.
Conclusions: The radiofrequency catheter ablation in infants and small children had good success rate, 
may be safe and reliable. 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 39
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Garson, A., Jr., P.C. Gillette, and D.G. McNamara, Supraventricular tachycardia in children: clinical 
features, response to treatment, and long-term follow-up in 217 patients. J Pediatr, 1981. 98(6): p. 875-82.
2. Drago, F., et al., Paroxysmal reciprocating supraventricular tachycardia in infants: electrophysiologically 
guided medical treatment and long-term evolution of the re-entry circuit. Europace, 2008. 10(5): p. 629-
35.
3. Novo, S. and G. Barbaro, Current trends in the treatment of supraventricular tachycardia in pediatric age. 
Curr Pharm Des, 2008. 14(8): p. 722-22.
4. Kugler, J.D., et al., Pediatric radiofrequency catheter ablation registry success, fluoroscopy time, and 
complication rate for supraventricular tachycardia: comparison of early and recent eras. J Cardiovasc 
Electrophysiol, 2002. 13(4): p. 336-41.
5. Schaffer, M.S., et al., Mortality following radiofrequency catheter ablation (from the Pediatric 
Radiofrequency Ablation Registry). Participating members of the Pediatric Electrophysiology Society. 
Am J Cardiol, 2000. 86(6): p. 639-43.
6. Saul, J.P., et al., Late enlargement of radiofrequency lesions in infant lambs. Implications for ablation 
procedures in small children. Circulation, 1994. 90(1): p. 492-9.
7. An, H.S., et al., Radiofrequency catheter ablation for supraventricular tachycardia: a comparison study of 
children aged 0-4 and 5-9 years. Pacing Clin Electrophysiol, 2013. 36(12): p. 1488-94.
8. Akdeniz, C., et al., Catheter ablation of drug resistant supraventricular tachycardia in neonates and infants. 
Cardiol J, 2013. 20(3): p. 241-6.
9. LaPage, M.J., et al., Safety and results of cryoablation in patients <5 years old and/or <15 kilograms. Am J 
Cardiol, 2011. 108(4): p. 565-71.
10. Aiyagari, R., et al., Radiofrequency ablation for supraventricular tachycardia in children < or =15 kg is safe 
and effective. Pediatr Cardiol, 2005. 26(5): p. 622-6.
11. Friedman, R.A., et al., NASPE Expert Consensus Conference: Radiofrequency catheter ablation in 
children with and without congenital heart disease. Report of the writing committee. North American 
Society of Pacing and Electrophysiology. Pacing Clin Electrophysiol, 2002. 25(6): p. 1000-17.
12. Blaufox, A.D., Catheter ablation of tachyarrhythmias in small children. Indian Pacing Electrophysiol J, 
2005. 5(1): p. 51-62.
13. Kugler, J.D., et al., Radiofrequency catheter ablation for tachyarrhythmias in children and adolescents. The 
Pediatric Electrophysiology Society. N Engl J Med, 1994. 330(21): p. 1481-7.
14. Kugler, J.D., et al., Radiofrequency catheter ablation for paroxysmal supraventricular tachycardia in 
children and adolescents without structural heart disease. Pediatric EP Society, Radiofrequency Catheter 
Ablation Registry. Am J Cardiol, 1997. 80(11): p. 1438-43.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_dieu_tri_tim_nhanh_tren_that_bang_nang_luong_song_c.pdf