Hiệu quả điều trị phẫu thuật viêm quanh răng mạn tính có hỗ trợ bằng dẫn xuất từ khuôn men-Emdogain

Qua nghiên cứu trên 43 bệnh nhân viêm quanh răng (VQR) mạn tính, có tổng số 193 răng có túi quanh răng

(TQR) trong xương trên 5 mm được chia thành hai nhóm, nhóm 1 có 73 răng là nhóm can thiệp có ghép Emdogain;

nhóm 2 có 120 răng phẫu thuật lật vạt đơn thuần không ghép Emdogain. Tái tạo mô nha chu bằng protein có

nguồn gốc từ khuôn men - Emdogain có kết quả rất tốt trong điều trị VQR có TQR trong xương 2 - 3 thành. Độ sâu

TQR trung bình (TB), mức mất bám dính (MBD) TB, tiêu xương ổ răng (XOR) trước điều trị lần lượt là: 7,66 ± 1,96

mm; 8,26 ± 1,87 mm; 8,40 ± 1,05 mm. Sau 12 tháng điều trị phẫu thuật ghép Emdogain kết quả đạt được là giảm

độ sâu TQR TB là 4,42 ± 1,87 mm, mức tăng bám dính (BD) quanh răng trung bình là 3,47 ± 1,92 mm, mức đầy

XOR TB là 2,41 ± 0,58 mm. So sánh kết quả điều trị của phương pháp phẫu thuật lật vạt có ghép Emdogain thấy

kết quả tốt hơn phương pháp phẫu thuật lật vạt đơn thuần mà không ghép Emdogain, sự khác biệt này có ý nghĩa

thống kê. Làm giảm độ sâu TQR nhiều hơn, làm tăng mức BD quanh răng nhiều hơn, làm đầy XOR nhiều hơn.

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị phẫu thuật viêm quanh răng mạn tính có hỗ trợ bằng dẫn xuất từ khuôn men-Emdogain", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị phẫu thuật viêm quanh răng mạn tính có hỗ trợ bằng dẫn xuất từ khuôn men-Emdogain

Hiệu quả điều trị phẫu thuật viêm quanh răng mạn tính có hỗ trợ bằng dẫn xuất từ khuôn men-Emdogain
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
46 TCNCYH 132 (8) - 2020
Tác giả liên hệ: Đồng Thị Mai Hương,
Trường Đại học Y Hải Phòng
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/10/2020
Bệnh quanh răng là bệnh phổ biến trong các 
bệnh răng hàm mặt. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, 
mọi quốc gia trên thế giới, chiếm tỉ lệ cao trong 
cộng đồng và mang tính chất xã hội.1 Tại Mỹ, 
nghiên cứu của Walter và cộng sự đã cho thấy 
tỉ lệ viêm quanh răng trong cộng đồng là 25 - 
41%.2 Tại Việt Nam theo điều tra sức khỏe răng 
miệng toàn quốc năm 2001 tỷ lệ người viêm 
lợi và viêm quanh răng lên tới 90%, trong đó 
tỉ lệ người bị viêm quanh răng ở lứa tuổi 35 
- 44 là 36,4%; ở lứa tuổi 45 trở lên là 46,2%.3 
Cho đến nay việc điều trị bệnh viêm quanh răng 
còn gặp nhiều khó khăn vì bệnh căn, bệnh sinh 
rất phức tạp, chưa có một phương pháp đặc 
trị mà điều trị viêm quanh răng bao gồm một 
phức hợp điều trị gồm nhiều phương pháp. 
Trong đó có hai phương pháp chính là điều trị 
bảo tồn và điều trị bằng phẫu thuật. Điều trị bảo 
tồn viêm quanh răng hay điều trị bằng phương 
pháp không phẫu thuật là một phức hợp điều trị, 
nó đem lại kết quả tốt đối với viêm quanh răng 
ở giai đoạn sớm với túi quanh răng dưới 5 mm. 
viêm quanh răng có túi quanh răng trên 5 mm thì 
phải kết hợp điều trị cùng với phương pháp phẫu 
thuật mới loại trừ hết được các yếu tố gây viêm, 
các mô hoại tử, ngăn chặn được quá trình viêm 
và giảm chiều sâu của túi quanh răng. Ngoài ra 
phẫu thuật nha chu còn tái tạo được mô quanh 
răng có kết quả rất tốt để phục hồi chức năng ăn 
nhai và thẩm mỹ cho bệnh nhân.Một trong các 
mục đích của điều trị viêm quanh răng là phục hồi 
các mô bị phá hủy sau tiến trình viêm nhiễm. Các 
protein của khuôn men, được thành lập từ các 
biểu mô Hertwig ngay lúc hình thành chân răng, 
tạo ra tác động tương hỗ của tế bào để thành lập 
cement, nhất là cement không tế bào rồi thành 
lập sợi bám dính. Trong điều trị viêm quanh răng 
các protein đó có lợi để kích thích sự tái tạo các 
mô này, hướng sự lành thương vào sự tạo thành 
các cement mới, bám dính mới có chức năng và 
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VIÊM QUANH RĂNG MẠN 
TÍNH CÓ HỖ TRỢ BẰNG DẪN XUẤT TỪ 
KHUÔN MEN - EMDOGAIN
Đồng Thị Mai Hương 
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Qua nghiên cứu trên 43 bệnh nhân viêm quanh răng (VQR) mạn tính, có tổng số 193 răng có túi quanh răng 
(TQR) trong xương trên 5 mm được chia thành hai nhóm, nhóm 1 có 73 răng là nhóm can thiệp có ghép Emdogain; 
nhóm 2 có 120 răng phẫu thuật lật vạt đơn thuần không ghép Emdogain. Tái tạo mô nha chu bằng protein có 
nguồn gốc từ khuôn men - Emdogain có kết quả rất tốt trong điều trị VQR có TQR trong xương 2 - 3 thành. Độ sâu 
TQR trung bình (TB), mức mất bám dính (MBD) TB, tiêu xương ổ răng (XOR) trước điều trị lần lượt là: 7,66 ± 1,96 
mm; 8,26 ± 1,87 mm; 8,40 ± 1,05 mm. Sau 12 tháng điều trị phẫu thuật ghép Emdogain kết quả đạt được là giảm 
độ sâu TQR TB là 4,42 ± 1,87 mm, mức tăng bám dính (BD) quanh răng trung bình là 3,47 ± 1,92 mm, mức đầy 
XOR TB là 2,41 ± 0,58 mm. So sánh kết quả điều trị của phương pháp phẫu thuật lật vạt có ghép Emdogain thấy 
kết quả tốt hơn phương pháp phẫu thuật lật vạt đơn thuần mà không ghép Emdogain, sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê. Làm giảm độ sâu TQR nhiều hơn, làm tăng mức BD quanh răng nhiều hơn, làm đầy XOR nhiều hơn.
Từ khóa: VQR mạn tính, tái tạo mô nha chu, Emdogain.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
47TCNCYH 132 (8) - 2020
không chấp nhận nghiên cứu.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu
 - Cho mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp 
nghiên cứu mô tả chùm bệnh 
* Công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu: 
Tỷ lệ mắc viêm quanh răng mạn tính độ 4 
(p = 0,023).6 
+ Theo tính toán số lượng mẫu cần là n = 
35 bệnh nhân. Đây là cỡ mẫu tối thiểu. Thực tế 
chúng tôi chọn n = 43 bệnh nhân. Để dự phòng 
các đối tượng nghiên cứu đã được chọn tham 
gia nghiên cứu nhưng không đồng ý tham gia 
nghiên cứu tiếp. 
* Chọn mẫu có chủ đích: dựa theo tiêu 
chuẩn lựa chọn và loại trừ, khám lần lượt đến 
khi đạt được cỡ mẫu cần có thì dừng lại.
 - Cho mục tiêu 2: Phương pháp nghiên cứu: 
Can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng 
kết hợp mù đôi. 
* Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên 
cứu gồm 2 mẫu độc lập, kiểm định 2 trị số trung 
bình: 
với 
n: cỡ mẫu cho mỗi nhóm
ES: cỡ tác động
µ1 là số trung bình của nhóm chứng. Chọn 
µ1 = 2,24 (độ sâu của túi quanh răng ở nhóm 
không can thiệp trong nghiên cứu của Stuart 
J.Froum với σ: độ lệch chuẩn của nhóm chứng 
là 2,62).7 
µ2 là số trung bình của nhóm can thiệp. Chọn 
µ1 = 3,5 (độ sâu của túi quanh răng ở nhóm 
can thiệp hy vọng đạt được sau can thiệp trong 
nghiên cứu này) 
Z1 - α/2 là giá trị từ phân bố chuẩn, được tính 
xương mới.4,5 Hiện nay trên thế giới đã có nhiều 
công trình nghiên cứu về điều trị viêm quanh 
răng có tái tạo mô quanh răng bằng các dẫn 
xuất từ khuôn men - Emdogain đạt kết quả rất 
cao, mở ra một hướng mới cho điều trị viêm 
quanh răng. Tuy vậy, tại Việt Nam vẫn còn 
chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề 
này nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: 
“Hiệu quả điều trị phẫu thuật viêm quanh răng 
mạn tính có hỗ trợ bằng dẫn xuất từ khuôn men 
- Emdogain” với mục tiêu sau: (1). Nhận xét đặc 
điểm lâm sàng, X quang bệnh viêm quanh răng 
mạn tính giai đoạn IV theo AAP của nhóm bệnh 
nhân tại Bệnh viện RHM Trung ương Hà Nội từ 
2016 - 2018. (2). Đánh giá kết quả điều trị phẫu 
thuật viêm quanh răng mạn tính có sử dụng dẫn 
xuất từ khuôn men – Emdogain ở nhóm bệnh 
nhân trên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng
Các bệnh nhân bị bệnh vùng quanh răng 
đến khám tại khoa Nha Chu Bệnh viện Răng 
Hàm Mặt Trung ương Hà Nội từ tháng 1 năm 
2016 đến tháng 12 năm 2019.
 - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: 
+ Bệnh nhân được chẩn đoán viêm quanh 
răng giai đoạn AAP IV: túi quanh răng ≥ 5 mm, 
mất bám dính quanh răng ≥ 4 mm, răng lung 
lay từ độ II, III, X quang: Có hình ảnh tiêu XOR 
theo chiều dọc.
 + Vệ sinh răng miệng tốt sau khi điều trị 
khởi đầu
 + Khuyết hổng 2 - 3 thành xương ổ răng; 
+ Không có bệnh lý hệ thống, người không 
hút thuốc, bệnh nhân tuổi từ 18 tuổi trở lên. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh rối loạn về máu, 
bệnh tim mạch, cao huyết áp có sử dụng 
thuốc chống đông máu, bệnh van tim; bệnh 
tiểu đường, bệnh tâm thần, rối loạn thần kinh, 
phụ nữ có thai và đang cho con bú, bệnh nhân 
n = Z21-α/2
p(1 - p)
Δ
2
n = 2 (
Z
1 - 
α
2
 + Z1 - β
ES
)
2
ES=
μ
1
 - μ
2
σ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
48 TCNCYH 132 (8) - 2020
dựa trên sai lầm loại I. Chọn xác suất sai lầm 
loại I là 5% với kiểm định 2 phía, ta có Z1 - α/2 = 
1,96
Z1 - β/2 là giá trị được tính trên lực thống kê, 
chọn lực thống kê tối thiểu là 80%, ta có Z1 - β/2 
= 0,842
Thay vào công thức ta tính được n = 68
* Chọn mẫu: Trong só 43 bệnh nhân được 
lựa chọn cho nghiên cứu mục tiêu đầu tiên, 
chúng tôi tiến hành thống kê tổng số răng bị 
viêm quanh răng cần tiến hành điều trị. Trên 
mỗi 1 bệnh nhân, chọn ngẫu nhiên ít nhất 
1 răng cần tiến hành can thiệp, trong thực tế 
chúng tôi tiến hành can thiệp 73 răng/43 bệnh 
nhân. Số răng bị viêm quanh răng còn lại bao 
gồm 120 răng, chúng tôi tiến hành điều trị bằng 
phương pháp không can thiệp (nhóm chứng). 
Quá trình lựa chọn răng làm phẫu thuật 
và tiến hành phẫu thuật ban đầu chỉ có nhóm 
nghiên cứu biết. 
Quá trình tái chăm sóc và kiểm tra sau đó 
được một nhóm các nha sĩ khác thực hiện ghi 
lại thông số theo dõi của tất cả các răng đang 
điều trị mà không biết chính xác răng nào đã 
được tiến hành phẫu thuật can thiệp ban đầu.
Phương tiện nghiên cứu
Cây thăm dò nha chu của WHO, bộ phẫu 
thuật nha chu, Emdogain® hãng Straumann, 
EDTA 24%, bộ cây nạo Graycy, 
Các bước tiến hành nghiên cứu
Bước 1: Ghi nhận thông tin và các biểu hiện 
lâm sàng. Bước 2: Chỉ định chụp phim cận 
chóp, phim CT Conebeam. Bước 3: điều trị khởi 
đầu. Bước 4: Khám và đánh giá lại các chỉ số 
lâm sàng (sau 3 - 4 tuần). So sánh với thời điểm 
trước điều trị khởi đầu nếu hết tình trạng viêm 
mà túi quanh răng đo được vẫn trên 5 mm thì 
tiếp tục điều trị bằng phương pháp phẫu thuật 
lật vạt đơn thuần. Lúc này chúng tôi lựa chọn 
những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và 
vị trí răng tương đối giống nhau chia thành 2 
nhóm, nhóm 1 phẫu thuật lật vạt có hỗ trợ tái 
tạo mô nha chu bằng Emdogain còn nhóm 2 chỉ 
phẫu thuật lật vạt mà không có Emdogain. Sau 
đó chúng tôi so sánh kết quả của hai nhóm.
Bước 5: Tiến trình phẫu thuật: Sử dụng vạt 
Widman sửa đổi bộc lộ vùng chân răng bị tổn 
thương, các bề mặt chân răng được làm sạch. 
Dùng “gel” EDTA 24% để làm sạch lớp mùn trong 
hai phút hoặc dùng acide orthophosphorique 
37% trong vòng 15 giây, sau đó bơm rửa sạch. 
 - Đặt EMD bắt đầu ở phần gần chóp nhất và 
dần dần về phía cổ răng. - Đóng vùng điều trị 
- khâu - Theo dõi sau phẫu thuật - duy trì: Tái 
khám sau 4 tuần và sau 8 tuần. Điều trị duy trì 
bắt đầu tái khám sau mỗi 3 đến 4 tháng kéo 
dài trong 1 năm. Bước 6: Đánh giá sau điều trị. 
Đánh giá kết quả lâm sàng bằng sự thăm dò 
bắt đầu từ tháng thứ 2 và bằng tia X đầu côn 
dài và bằng phim CT Cone Beam bắt đầu từ 
tháng thứ 8 xác định: Chỉ số mảng bám (PI), 
chỉ số lợi (GI), chảy máu khi thăm dò (BOP), độ 
sâu của túi quanh răng (PD) mm, độ co lợi (GR) 
mm, mức mất bám dính (CAL) mm, mức tiêu 
xương ( mm).*Để tránh sai số: 1) Bác sĩ đánh 
giá các bệnh nhân tại hai địa điểm riêng biệt 
hiện tại và sau 48h. Kết quả được chấp nhận 
nếu các phép đo tại hai thời điểm tương ứng tới 
90%. 2) Bác sĩ đánh giá được đào tạo để thực 
hiện các phép đo lâm sàng sau khi điều trị và 
không được thông báo về các quy trình phẫu 
thuật đã được thực hiện. 
3. Xử lý số liệu
Các số liệu thu được xử lý theo phương 
pháp thống kê y học với chương trình SPSS 
của Tổ chức Y tế Thế giới. Tính trung bình, so 
sánh 2 giá trị trung bình (dùng test t student). 
Tính tỷ lệ %, so sánh các tỉ lệ (dùng test χ2).
4. Đạo đức trong nghiên cứu
 Đảm bảo quy đinh về đạo đức trong nghiên 
cứu y học của Bộ đã quy định. Đã được Hội 
d
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
49TCNCYH 132 (8) - 2020
đồng Đạo đức trường Đại học Y Hà Nội thông qua ngày 20 tháng 02 năm 2016 số 187/HĐĐĐĐHYHN.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
 Trong tổng số 43 đối tượng nghiên cứu, có 24 nam chiếm tỷ lệ 55,8% và 19 nữ chiếm tỷ lệ 44,2%. 
Độ tuổi trung bình là 40,4 ± 8,5 tuổi. Trong 43 bệnh nhân có 193 răng có túi quanh răng trong xương 
sâu trên 5 mm được chia thành 2 nhóm: nhóm thử nghiệm có 73 răng, nhóm đối chứng có 120 răng.
2. Đặc điểm lâm sàng và x quang trước điều trị phẫu thuật
Bảng 1. Độ sâu túi quanh răng, mức độ mất bám dính quanh răng, tình trạng co lợi, mức 
tiêu xương ổ răng trước điều trị
Nhóm thử nghiệm Nhóm chứng
p
Số răng (N)
Giá trị trung bình
( X ± SD) Số răng (N)
Giá trị trung bình
( X ± SD)
Độ sâu túi quanh 
răng( mm)
73 7,66 ± 1,96 120 6,52 ± 1,63
 < 
0,001
Mất bám dính( 
mm)
73 8,26 ± 1,87 120 7,31 ± 1,95 0,001
Co lợi ( mm) 73 0,73 ± 0,96 120 0,78 ± 1,09 0,712
Mức tiêu xương 
ổ răng( mm)
73 8,40 ± 1,05 120 7,88 ± 1,08 0,001
Qua bảng 1 cho thấy trong nhóm thử nghiệm có 73 răng có độ sâu túi quanh răng trung bình là 
7,66 ± 1,96 mm, mức mất bám dính trung bình là 8,26 ± 1,87 mm, mức co lợi trung bình 0,73 ± 0,96 
mm. Trong nhóm đối chứng có 120 răng có độ sâu túi quanh răng trung bình là 6,52 ± 1,63 mm, mức 
mất bám dính trung bình là 7,31 ± 1,95 mm, mức co lợi trung bình 0,78 ± 1,09 mm. Trong 73 răng 
của nhóm thử nghiệm có mức độ tiêu xương ổ răng trung bình là 8,40 ± 1,05 mm, 120 răng trong 
nhóm thử nghiệm có mức độ tiêu XỔR trung bình là 7,88 ± 1,08 mm. Sự khác biệt về độ sâu túi 
quanh răng, mất bám dính và mức tiêu xương ổ răng của hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3. Kết quả điều trị phẫu thuật ở nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng
Bảng 2. Kết quả giảm độ sâu túi quanh răng của hai nhóm
Thời điểm
Nhóm thử nghiệm Nhóm chứng
p
Độ sâu túi 
quanh răng 
mm 
( X ± SD)
Mức giảm độ 
sâu túi quanh 
răng mm 
( X ± SD)
Độ sâu túi 
quanh răng 
mm 
( X ± SD)
Mức giảm độ 
sâu túi quanh 
răng mm 
( X ± SD)
Trước điều trị (1) 7,30 ± 1,48 - 6,37 ± 1,49 - < 0,001
Sau điều trị 12 
tháng (2)
3,23 ± 0,74 4,42 ± 1,87 3,17 ± 0,65 3,35 ± 1,75 0,516
p* < 0,01 < 0,001
p** < 0,001
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
50 TCNCYH 132 (8) - 2020
*: So sánh kết quả điều trị trước và sau điều trị 12 tháng
**: So sánh mức giảm độ sâu túi quanh răng giữa nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng (4,42 ± 
1,87 và 3,35 ± 1,75)
Qua bảng 2 cho thấy sau 12 tháng điều trị, nhóm thử nghiệm giảm độ sâu túi quanh răng là 4,42 
± 1,87 mm, nhóm đối chứng giảm độ sâu túi quanh răng là 3,35 ± 1,75 mm. Độ sâu túi quanh răng 
sau 12 tháng điều trị ở cả 2 nhóm bệnh nhân đều giảm so với trước điều trị. Sau điều trị can thiệp, 
mức giảm độ sâu túi quanh răng ở nhóm phẫu thuật tăng có ý nghĩa thống kê so với mức giảm độ 
sâu túi quanh răng ở nhóm chứng, với p < 0,05. 
Bảng 3. Kết quả mức tăng bám dính quanh răng của hai nhóm
Thời điểm
Nhóm thử nghiệm Nhóm chứng
p
Mất bám dính 
quanh răng mm 
( X ± SD)
Tăng mức bám 
dính quanh 
răng mm
( X ± SD)
Mất bám dính 
quanh răng mm
( X ± SD)
Tăng mức bám 
dính quanh 
răng mm
( X ± SD)
Trước điều trị (1) 8,05 ± 1,80 - 7,27 ± 1,89 - 0,001
Sau điều trị 12 
tháng (2)
4,79 ± 1,48 3,47 ± 1,92 4,47 ± 1,47 2,84 ± 2,37 0,142
p* < 0,001 < 0,001
p** 0,045
*: So sánh kết quả điều trị trước và sau điều trị 12 tháng
**: So sánh mức tăng bám dính quanh răng giữa nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng (so sánh 
3,47 ± 1,92 và 2,84 ± 2,37)
Qua bảng 3 ta thấy sau 12 tháng điều trị, nhóm thử nghiệm tăng mức bám dính quanh răng là 
3,47 ± 1,92 mm, nhóm đối chứng tăng mức bám dính quanh răng là 2,84 ± 2,37 mm. Mức độ mất 
bám dính quanh răng sau 12 tháng điều trị ở cả 2 nhóm bệnh nhân thấp hơn có ý nghĩa thống kê so 
với trước điều trị. Sau điều trị can thiệp, sự tăng mức bám dính quanh răng ở nhóm phẫu thuật lớn 
hơn so với sự tăng mức bám dính quanh răng ở nhóm chứng, với p < 0,05.
Bảng 4. Kết quả mức tiêu xương ổ răng của hai nhóm
Thời điểm
Nhóm thử nghiệm Nhóm chứng
p1&2
Tiêu xương ổ 
răng mm 
( X ± SD)
Giảm tiêu 
xương ổ 
răng mm 
( X ± SD)
Tiêu xương ổ 
răng mm 
( X ± SD)
Giảm tiêu 
xương ổ răng 
mm 
 ( X ± SD)
Trước điều trị (1) 8,40 ± 1,05 - 7,88 ± 1,08 - 
Sau điều trị 8 - 12 
tháng (2)
5,97 ± 0,75 2,42 ± 0,58 5,71 ± 0,87 2,17 ± 1,15 0,162
p* < 0,001 < 0,001
p** 0,047
*: So sánh kết quả điều trị trước và sau điều trị 12 tháng
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
51TCNCYH 132 (8) - 2020
**: So sánh mức giảm tiêu xương ổ răng giữa nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng
 Bảng 4 trong nhóm thử nghiệm so sánh trước và sau điều trị phẫu thuật mức giảm tiêu xương ổ 
răng trung bình là 2,42 ± 0,58 mm. Trong nhóm đối chứng so sánh trước và sau điều trị phẫu thuật 
mức giảm tiêu xương ổ răng trung bình là 2,17 ± 1,15 mm.. Mức độ mức giảm tiêu xương ổ răng sau 
12 tháng điều trị ở cả 2 nhóm bệnh nhân thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị. Sau điều 
trị can thiệp, sự giảm tiêu xương ổ răng ở nhóm phẫu thuật cao hơn so với mức giảm tiêu xương ổ 
răng ở nhóm chứng, với p < 0,05. 
Bảng 5. Hiệu quả điều trị của hai nhóm
Tiêu chí
Nhóm thử nghiệm 
(SL, %)
Nhóm chứng
(SL, %)
p
Tốt
Trung 
bình
Kém Tốt
Trung 
bình
Kém
Giảm độ sâu 
túi quanh răng
54
(74,0)
19
(26,0)
0
39
(32,5)
79
(65,8)
2
(1,7)
 < 0,001 
(Cramer’s V = 0,4045)
Tăng mức bám 
dính quanh răng
50
(68,5)
13
(17,8)
10
(13,7)
61
(50,8)
26
(21,7)
33
(27,5)
0,035
(Cramer’s V = 0,3537)
Giảm tiêu 
xương ổ răng
54
(74,0)
19
(26,0)
0
61
(50,8)
45
(37,5)
14
(11,7
0,001 
(Cramer’s V = 0,2732)
Bảng 5 hiệu quả điều trị của nhóm thử nghiệm về giảm độ sâu túi quanh răng đạt mức tốt chiếm 
74,0%, mức tăng mức bám dính quanh răng đạt mức tốt chiếm 68,5%, giảm tiêu xương ổ răng đạt 
mức tốt chiếm 74,0%. Hiệu quả điều trị của nhóm chứng về giảm độ sâu túi quanh răng đạt mức tốt 
chiếm 32,5%, tăng mức bám dính quanh răng đạt mức tốt chiếm 50,8%, giảm tiêu xương ổ răng đạt 
mức tốt chiếm 50,8%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
VI. BÀN LUẬN
Kết quả cho thấy độ sâu túi quanh răng 
trung bình của nhóm thử nghiệm là 7,66 ± 1,96 
mm và của nhóm đối chứng là 6,52 ± 1,63 mm; 
độ mất bám dính quanh răng lâm sàng của 
nhóm thử nghiệm là 8,26 ± 1,87 mm và của 
nhóm đối chứng là 7,31 ± 1,95 mm. Kết quả 
này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu 
trong và ngoài nước trước đây. Van Winkelhoff 
và cộng sự (2002) nghiên cứu trên 116 bệnh 
nhân viêm quanh răng và 94 đối tượng không 
có phá hủy tổ chức quanh răng đã đưa ra kết 
quả độ sâu túi quanh răng trung bình của nhóm 
nghiên cứu là 6,3 ± 1,26 mm; độ mất bám dính 
lâm sàng của nhóm nghiên cứu là 6,9 ± 1,50 
mm.8 Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét 
của Hoàng Tiến Công (2009) trong nghiên cứu 
trên 116 răng viêm quanh răng thấy độ sâu túi 
quanh răng trung bình là 4,69 ± 1,27 mm.9 Theo 
Asta Miliauskaite và cộng sự (2008) tại Đức 
nghiên cứu trên 60 răng viêm quanh răng có 
tiêu xương ổ răng ở 25 bệnh nhân được đánh 
giá sau phẫu thuật với EMD. Các thông số lâm 
sàng: độ mất bám dính lâm sàng trước điều trị 
là 6,6 ± 1,2 mm, độ sâu túi quanh răng trước 
điều trị là 5,9 ± 1,0 mm phù hợp với kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi.10 
Sau phẫu thuật 12 tháng mức giảm chiều 
sâu túi quanh răng ở nhóm thử nghiệm là 4,42 
± 1,87 mm, nhóm đối chứng là 3,35 ± 1,75 mm. 
Theo Froum, Stuart J và CS (2001) nghiên 
cứu trên 23 bệnh nhân có ít nhất khuyết hổng 
xương ổ răng 2 thành xương. Trong đó có 53 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
52 TCNCYH 132 (8) - 2020
răng được chọn điều trị phẫu thuật lật vạt có 
ghép Emdogain, còn 30 răng chỉ điều trị phẫu 
thuật lật vạt đơn thuần. Đánh giá các chỉ số 
trước và sau điều trị phẫu thuật 1 năm. Trong 
hai phương pháp điều trị có ghép và không 
ghép Emdogain, điều trị bằng Emdogain có kết 
quả vượt trội về các chỉ số lâm sàng hơn so 
với nhóm mà điều trị mà không có Emdogain. 
Mức giảm độ sâu túi quanh răng trung bình lớn 
hơn 2,7 mm của nhóm thử nghiệm có ghép 
Emdogain so với nhóm đối chứng.11 
Trung bình sau phẫu thuật 12 tháng mức 
tăng bám dính lâm sàng ở nhóm thử nghiệm 
3,47 ± 1,92 mm, nhóm đối chứng là 2,84 ± 2,37 
mm. Theo tác giả Froum, Stuart J và CS (2001) 
nghiên cứu trên 23 bệnh nhân có ít nhất khuyết 
hổng xương ổ răng 2 thành xương. Trong đó có 
53 răng được chọn điều trị phẫu thuật lật vạt có 
ghép Emdogain, còn 30 răng chỉ điều trị phẫu 
thuật lật vạt đơn thuần. Đánh giá các chỉ số 
trước và sau điều trị phẫu thuật 1 năm. Trong 
hai phương pháp điều trị có ghép và không 
ghép Emdogain, điều trị bằng Emdogain có kết 
quả vượt trội về các chỉ số lâm sàng hơn so với 
nhóm mà điều trị mà không có Emdogain. Mức 
tăng bám dính lâm sàng trung bình lớn hơn 1,5 
mm của nhóm can thiệp có ghép Emdogain so 
với nhóm đối chứng.11 
Sau 8 - 12 tháng mức đầy xương ổ răng ở 
nhóm thử nghiệm là 2,42 ± 0,58 mm, ở nhóm 
đối chứng là 2,17 ± 1,15 mm. Sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Theo tác giả 
Froum, Stuart J và CS (2001) nghiên cứu trên 
23 bệnh nhân có ít nhất khuyết hổng xương 
ổ răng 2 thành xương. Trong đó có 53 răng 
được chọn điều trị phẫu thuật lật vạt có ghép 
Emdogain, còn 30 răng chỉ điều trị phẫu thuật 
lật vạt đơn thuần. Đánh giá các chỉ số trước 
và sau điều trị phẫu thuật 1 năm. Trong hai 
phương pháp điều trị có ghép và không ghép 
Emdogain, điều trị bằng Emdogain có kết quả 
vượt trội về các chỉ số lâm sàng hơn so với 
nhóm mà điều trị mà không có Emdogain. Mức 
lấp đầy khuyết hổng xương ổ răng trung bình 
2,4 mm với Emdogain so với nhóm đối chứng 
không ghép Emdogain. Tỷ lệ phần trăm trung 
bình của khuyết hổng xương sau khi điều trị 
cao hơn 3 lần của nhóm ghép Emdogain so với 
nhóm đối chứng không ghép Emdogain (74% 
khuyết hổng xương ổ răng có ghép Emdogain 
so với 23% khuyết hổng xương của nhóm đối 
chứng).11 
Hiệu quả điều trị về giảm các chỉ số lâm 
sàng của nhóm thử nghiệm đạt mức tốt nhiều 
hơn của nhóm đối chứng. Kết quả của chúng 
tôi cũng phù hợp với kết quả của một số tác giả 
trên thế giới. Vậy qua nghiên cứu này chúng 
tôi thấy kết quả điều trị phẫu thuật viêm quanh 
răng mức độ nặng có ghép Emdogain tốt hơn 
việc điều trị phẫu thuật lật vạt không ghép 
Emdogain. 
V. KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng và X - quang của viêm 
quanh răng mạn tính
Độ sâu túi quanh răng trung bình trước điều 
trị của nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng 
lần lượt là: 7,66 ± 1,96 mm; 6,52 ± 1,63 mm. 
mất bám dính quanh răng trung bình trước điều 
trị của nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng 
lần lượt là: 8,26 ± 1,87 mm; 7,31 ± 1,95 mm. 
Tiêu xương ổ răng trung bình trước điều trị của 
nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng lần lượt 
là: 8,40 ± 1,05 mm; 7,88 ± 1,08 mm.
Kết quả điều trị viêm quanh răng
Tái tạo mô nha chu bằng protein có nguồn 
gốc từ khuôn men - Emdogain có kết quả rất tốt 
trong điều trị viêm quanh răng có túi quanh răng 
trong xương 2 - 3 thành, độ sâu túi quanh răng 
trung bình, mức mất bám dính trung bình, tiêu 
xương ổ răng trước điều trị lần lượt là: 7,66 ± 
1,96 mm; 8,26 ± 1,87 mm; 8,40 ± 1,05 mm. Sau 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
53TCNCYH 132 (8) - 2020
12 tháng điều trị phẫu thuật ghép Emdogain kết 
quả đạt được là giảm độ sâu túi quanh răng 
trung bình là 4,42 ± 1,87 mm, mức tăng bám 
dính quanh răng trung bình là 3,47 ± 1,92 mm, 
mức đầy xương ổ răng trung bình là 2,41 ± 0,58 
mm. So sánh kết quả điều trị của phương pháp 
phẫu thuật lật vạt có ghép Emdogain thấy kết 
quả tốt hơn phương pháp phẫu thuật lật vạt mà 
không ghép Emdogain, sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê thể hiện ở các chỉ số đo được. 
Làm giảm độ sâu túi quanh răng nhiều hơn, 
làm tăng mức bám dính quanh răng nhiều hơn, 
làm đầy xương ổ răng nhiều hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội. Tài liệu giảng 
dạy vệ sinh răng miệng. Hà Nội. 1990; 22 - 23.
2. Wilson W. Periodontics for the dental 
hygienist. 1980; 
3. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh 
Đình Hải. Điều tra sức khoẻ răng miệng toàn 
quốc. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2001; 69 - 
75.
4. Blanc A, Lallam - Laroye C, Seiris T, et 
al. Periodontal regeneration using an enamel 
matrix protein. Revue d odontostomatologie - 
Paris, 2002; 31(1), 19 - 32.
5. Trần Giao Hòa. Tái tạo mô nha chu bằng 
dẫn xuất từ khuôn men (Bài dịch). Cập nhật 
nha khoa, 2002; 7 (2/2000), 97 - 103.
6. Bourgeois D., Doury J. and Hescot P. 
Periodontal conditions in 65–74 year old adults 
in France, 1995. International dental journal. 
1999; 49 (3), 182 - 186.
7. Froum S. J., Weinberg M. A., Rosenberg 
E., et al. A comparative study utilizing open 
flap debridement with and without enamel 
matrix derivative in the treatment of periodontal 
intrabony defects: a 12 - month re - entry study. 
J Periodontol. 2001; 72 (1), 25 - 34.
8. Tran S. D, Rudney J. D, Sparks B. S, 
Hodges J. S, et al. Persistent presence of 
Bacteroides forsythus as a risk factor for 
attachment loss in a population with low 
prevalence and severity of adult periodontitis. J 
Periodontol. 2001 72 (1), 1 - 10,
9. Hoàng Tiến Công. Đánh giá hiệu quả điều 
tri phẫu thuật viêm quanh răng. Luận án tiến sĩ 
Y học, Đại học Y Hà Nội. 2009;
10, Miliauskate A., Selimovic D. and Hassan. 
M. Pappilla Preservation Technique combined 
with Emdogain in the treatment of intrabony 
defects: a novel treatment regimen for chronic 
periodontitis. Stomatolojia, Baltic Dental and 
Macillofacial Journal. 2008; 10 (1), 22 - 26.
11. Froum S. J., Weinberg M. A., Rosenberg 
E., et al. A comparative study utilizing open 
flap debridement with and without enamel 
matrix derivative in the treatment of periodontal 
intrabony defects: A 12 - month re - entry study. 
J Periodontol. 2001; 72 (1), 25 - 34.
Summary
CLINICAL OUTCOME POST SURGERY FOR TREATMENT OF 
CHRONIC PERIODOTAL WITH ENAMEL MATRIX DERIVATIVES 
- EMDOGAIN
A total of 43 patients with chronic periodontitis having 193 teeth with probing pocket depth over 5 
mm were divided into two groups. Group 1 with 73 teeth was grafted with enamel matrix derivative 
(Emdogain); group 2 included 120 single flap surgical without Emdogain graft. Regeneration of 
periodontal tissue with Emdogain were excellent for the treatment of periodontal pockets in the 2 - 3 
walled bone defects. The average probing pocket depth, the average loss attachment, the alveolar 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
54 TCNCYH 132 (8) - 2020
bone resorption before the treatment were 7.66 ± 1.96 mm, 8.26 ± 1.87 mm, and 8.40 ± 1.05 mm, 
respectively. After 12 months of treatment with Emdogain, there was a reduction of probing pocket 
depth to 4.42 ± 1.87 mm, the average attachment gain was 3.47 ± 1.92 mm and the average alveolar 
bone filling level was 2.41 ± 0,58 mm. In comparison with the treatment of the open flap debridement, 
the effect of Emdogain was significantly superior as demonstrated by a dramatic reduction of 
the probing pocket depth, an increased attachment gain and filling level of the alveolar bone.
Keywords: Chronic periodontitis, periodontal tissue regeneration, Emdogain.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_dieu_tri_phau_thuat_viem_quanh_rang_man_tinh_co_ho.pdf