Hiệu quả điều trị điếc đột ngột bằng kết hợp đồng thời oxy cao áp với dùng thuốc

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Điếc đột ngột là bệnh lý thường gặp ở chuyên khoa Tai Mũi Họng, tần suất

ước tính khoảng 1/5000 người mỗi năm. Những năm gần đây, tỷ lệ này có xu hướng

tăng. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là lứa tuổi trung niên. Khoảng 80%

bệnh nhân (BN) bị điếc đột ngột không rõ nguyên nhân, vì vậy việc điều trị còn gặp

nhiều khó khăn

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị điếc đột ngột bằng kết hợp đồng thời oxy cao áp với dùng thuốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị điếc đột ngột bằng kết hợp đồng thời oxy cao áp với dùng thuốc

Hiệu quả điều trị điếc đột ngột bằng kết hợp đồng thời oxy cao áp với dùng thuốc
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 12 
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐIẾC ĐỘT NGỘT BẰNG 
KẾT HỢP ĐỒNG THỜI OXY CAO ÁP VỚI DÙNG THUỐC 
NGUYỄN PHƯƠNG NAM (1), NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG (2), PHẠM THỊ DUYÊN (1), 
NGUYỄN THÀNH LỢI (2), CHU LAN ANH (2), ĐỖ HỒNG GIANG (2) 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Điếc đột ngột là bệnh lý thường gặp ở chuyên khoa Tai Mũi Họng, tần suất 
ước tính khoảng 1/5000 người mỗi năm. Những năm gần đây, tỷ lệ này có xu hướng 
tăng. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là lứa tuổi trung niên. Khoảng 80% 
bệnh nhân (BN) bị điếc đột ngột không rõ nguyên nhân, vì vậy việc điều trị còn gặp 
nhiều khó khăn [3]. 
Một số nghiên cứu ở ngoài nước đã sử dụng oxy cao áp kết hợp với dùng thuốc 
để điều trị BN điếc đột ngột ngay từ đầu hoặc sử dụng oxy cao áp sau khi đã điều trị 
bằng thuốc thất bại. Kết quả nhìn chung cho thấy nhóm có sử dụng oxy cao áp phục 
hồi thính lực tốt hơn nhóm điều trị bằng thuốc đơn thuần [5, 6, 7, 8, 9]. Những năm gần 
đây tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh, BN điếc đột ngột sau khi 
điều trị bằng thuốc đơn thuần 5 ngày có mức độ phục hồi thính lực dưới 10 dB được 
chỉ định điều trị kết hợp oxy cao áp. Kết quả cho thấy thính lực BN tiếp tục cải thiện 
tương đối tốt [2]. Như vậy, nếu kết hợp oxy cao áp với thuốc ngay từ ngày điều trị đầu 
tiên thì mức độ cải thiện thính lực của BN điếc đột ngột có thể còn cao hơn nữa. 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ cải thiện 
thính lực ở BN điếc đột ngột sau điều trị bằng phương pháp kết hợp đồng thời oxy 
cao áp với thuốc so với chỉ điều trị bằng thuốc và đánh giá ảnh hưởng của việc điều 
trị sớm và lứa tuổi BN tới kết quả điều trị. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
300 BN điếc đột ngột điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí 
Minh và Trung tâm Oxy cao áp thuộc Chi nhánh phía Nam, Trung tâm Nhiệt đới 
Việt - Nga từ tháng 01/2011 đến tháng 5/2012. 
Tiêu chuẩn chọn BN: 
- Tuổi trên 15. 
- Điếc xảy ra đột ngột từ vài giờ đến vài ngày. 
- Điếc tiếp nhận 1 tai hoặc cả 2 tai. 
- Mất ít nhất 30 dB ở 3 tần số. 
- Dạng điếc tiếp nhận trên thính lực đồ đơn âm trong ngưỡng. 
Loại trừ BN có các bệnh lý chống chỉ định điều trị oxy cao áp: Tràn khí màng 
phổi tự phát, viêm phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, chứng sợ buồng kín. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 13 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. 
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 
- Máy đo thính lực và nhĩ lượng để chẩn đoán và theo dõi điều trị. 
- Thuốc, oxy tinh khiết dùng cho y tế. 
- Máy OXCA model NG90/IIIB (Trung Quốc, 2006). 
2.2.3. Các bước thực hiện 
BN được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm, mỗi nhóm 150 người: Nhóm điều trị 
bằng thuốc đơn thuần (nhóm chứng) và nhóm điều trị kết hợp đồng thời oxy cao áp 
với thuốc (nhóm nghiên cứu). 
+ Liệu trình điều trị BN nhóm chứng: 
- Corticoide liều cao, giảm liều dần (ngày 1 và 2: Solumedrol 40 mg tiêm tĩnh 
mạch ngày 3 lần, mỗi lần 1 lọ; ngày 3: Solumedrol 40 mg tiêm tĩnh mạch ngày 2 lần, 
mỗi lần 1 lọ; ngày 4 và 5: Solumedrol 40 mg tiêm tĩnh mạch ngày 1 lần 1 lọ; ngày 6 
và 7: Prednisolon 5 mg uống ngày 6 viên chia làm 2 lần; ngày 8: Prednisolon 5 mg 
uống ngày 4 viên 1 lần; ngày 9 và 10: Prednisolon 5 mg uống ngày 2 viên 1 lần). 
- Nootropyl: Truyền tĩnh mạch 12 g/ngày (pha trong 250 ml Glucose 5%) 
trong 10 ngày. 
- Sibelium 5 mg: Uống ngày 2 viên chia làm 2 lần trong 10 ngày. 
+ Liệu trình điều trị BN nhóm nghiên cứu: 
- Thuốc dùng như BN nhóm chứng. 
- Kết hợp điều trị oxy cao áp: Áp suất 2,5 ATA mỗi ngày 60 phút trong 10 ngày. 
2.2.4. Đánh giá kết quả điều trị 
Đánh giá kết quả sau 10 ngày điều trị dựa vào các tiêu chí: 
+ Mức độ cải thiện thính lực sau điều trị so với trước điều trị ở 3 tần số nghe 
kém nhất: 
- Tốt: Thính lực cải thiện ≥ 30 dB. 
- Trung bình: Thính lực cải thiện từ 10 - 29 dB. 
- Kém: Thính lực cải thiện dưới 10 dB, như cũ hoặc nặng thêm. 
+ Mức độ cải thiện triệu chứng ù tai sau điều trị so với trước điều trị: 
- Tốt: Triệu chứng cải thiện ≥ 80% hoặc hết triệu chứng. 
- Trung bình: Triệu chứng cải thiện từ 50% đến 79%. 
- Kém: Triệu chứng cải thiện dưới 50%, như cũ hoặc nặng thêm. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 14 
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu 
Xử lý và phân tích số liệu bằng chương trình SPSS 16.0. Tỷ suất, tỷ số được 
sử dụng để phân tích các biến số định tính (không liên tục). Trung bình, độ lệch 
chuẩn được sử dụng để phân tích các biến số định lượng (liên tục). Kiểm định X2 và 
t-test được sử dụng để so sánh tỷ lệ và trung bình của các nhóm. Ngưỡng 0,05 được 
sử dụng để loại bỏ giả thuyết không trong thống kê. 
III. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm BN nghiên cứu 
Phân bố BN theo lứa tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh và triệu 
chứng ù tai trước điều trị được đưa ra ở bảng 1. 
Bảng 1. Phân bố BN theo lứa tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh 
và triệu chứng ù tai trước điều trị 
Đặc điểm BN Nhóm chứng (n = 150) 
Nhóm nghiên 
cứu (n = 150) 
Cộng 
(n = 300) 
< 50 tuổi 104 (69,3%) 114 (76,0%) 218 (72,7%) 
≥ 50 tuổi 46 (30,7%) 36 (24,0%) 82 (27,3%) 
Nhỏ - lớn nhất 16 - 79 tuổi 16 - 68 tuổi 16 - 79 tuổi 
Trung bình 41,6 ± 13,7 tuổi 39,1 ± 12,9 tuổi 40,4 ± 13,4 tuổi 
Lứa 
tuổi 
p > 0,05 
Nam 76 (50,7%) 74 (49,3%) 150 (50,0%) 
Nữ 74 (49,3%) 76 (50,7%) 150 (50,0%) Giới 
p > 0,05 
Lao động trí óc 43 (28,7%) 55 (36,7%) 98 (32,7%) 
Công nhân 18 (12%) 17 (11,3%) 35 (11,7%) 
Nghề khác 89 (59,3%) 78 (52,0% 167 (55,6%) 
Nghề 
nghiệp 
p > 0,05 
≤ 7 ngày 103 (68,7%) 97 (64,6%) 200 (66,6%) 
> 7 ngày 47 (31,3%) 53 (35,4%) 100 (33,4%) 
Ngắn - dài nhất 1 - 45 1 - 33 1 - 45 
Trung bình 8,5 ± 8,1 ngày 8,9 ± 7,1 ngày 8,7 ± 7,6 ngày 
Thời 
gian 
mắc 
bệnh 
p > 0,05 
Tai phải 61 (40,7%) 65 (43,3%) 126 (42,0%) 
Tai trái 52 (34,7%) 54 (36,0%) 106 (35,3%) 
Cả 2 tai 37 (24,6%) 31 (20,7%) 68 (22,7%) 
Số tai 
điếc 
p > 0,05 
Có triệu chứng 146 (97,3%) 144 (96,0%) 290 (96,7%) 
Không có 
triệu chứng 4 (2,7%) 6 (4,0%) 10 (3,3%) 
Triệu 
chứng 
ù tai 
p > 0,05 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 15 
Như vậy, nhóm chứng có 187 tai bị điếc đột ngột, nhóm nghiên cứu có 181 tai 
bị điếc đột ngột. Phân bố BN theo lứa tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh và 
triệu chứng ù tai trước điều trị giữa 2 nhóm không có sự khác biệt (p > 0,05). 
Bảng 2. Phân bố số tai bị điếc đột ngột theo lứa tuổi và thời gian mắc bệnh của BN 
Đặc điểm phân bố Nhóm chứng (n = 187) 
Nhóm nghiên 
cứu (n = 181) 
Cộng 
(n = 368) 
< 50 tuổi 121 (64,7%) 131 (72,4%) 252 (68,5%) 
≥ 50 tuổi 66 (35,3%) 50 (27,6%) 116 (31,5%) Theo lứa tuổi 
p > 0,05 
≤ 7 ngày 131 (70,0%) 115 (63,5%) 246 (66,8%) 
> 7 ngày 56 (30,0%) 66 (36,5%) 122 (33,2%) 
Thời gian 
mắc bệnh 
p > 0,05 
Phân bố số tai bị điếc đột ngột theo lứa tuổi và thời gian mắc bệnh của BN 
giữa 2 nhóm không có sự khác biệt (p > 0,05). 
3.2. Hiệu quả điều trị 
Mức độ cải thiện triệu chứng ù tai được đưa ra ở bảng 3. 
Bảng 3. Mức độ cải thiện triệu chứng ù tai 
Mức độ cải thiện 
triệu chứng ù tai 
Nhóm chứng 
(n = 146) 
Nhóm nghiên 
cứu (n = 144) 
Cộng 
(n = 290) 
Tốt 31 (21,2%) 41 (28,5%) 72 (24,8%) 
Trung bình 89 (61,0%) 94 (65,3%) 183 (63,1%) 
Kém 26 (17,8%) 9 (6,2%) 35 (12,1%) 
p < 0,01 
Như vậy, mức độ cải thiện triệu chứng ù tai giữa 2 nhóm có sự khác biệt 
(p < 0,01). Mức độ cải thiện thính lực được đưa ra ở bảng 4. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 16 
Bảng 4. Mức độ cải thiện thính lực 
Mức độ cải thiện 
thính lực 
Nhóm chứng 
(n = 187) 
Nhóm nghiên 
cứu (n = 181) 
Cộng 
(n = 368) 
Tốt 51/187 (27,3%) 63/181 (34,8%) 114/368 (31,0%) 
Trung bình 57/187 (30,5%) 65/181 (35,9%) 122/368 (33,1%) 
Kém 79/187 (42,2%) 53/181 (29,3%) 132/368 (35,9%) 
Kết quả 
chung 
p < 0,05 
Tốt 38/113 (33,6%) 49/119 (41,2%) 87/232 (37,5%) 
Trung bình 32/113 (28,3%) 43/119 (36,1%) 75/232 (32,3%) 
Kém 43/113 (38,1%) 27/119 (22,7%) 70/232 (30,2%) 
Điếc 1 
tai 
p < 0,05 
Tốt 13/74 (17,6%) 14/62 (22,6%) 27/136 (19,8%) 
Trung bình 25/74 (33,8%) 22/62 (35,5%) 47/136 (34,6%) 
Kém 36/74 (48,6%) 26/62 (41,9%) 62/136 (45,6%) 
Điếc 2 
tai 
p > 0,05 
Tốt 36/121 (29,8%) 49/131 (37,4%) 85/252 (33,8%) 
Trung bình 35/121 ((28,9%) 46/131 (35,1%) 81/252 (32,1%) 
Kém 50/121 (41,3%) 36/131 (27,5%) 86/252 (34,1%) 
Tuổi 
dưới 50 
p > 0,05 
Tốt 15/66 (22,7%) 14/50 (28,0%) 29/116 (25,0%) 
Trung bình 22/66 (33,3%) 19/50 (38,0%) 41/116 (35,3%) 
Kém 29/66 (44,0%) 17/50 (34,0%) 46/116 (39,7%) 
Tuổi từ 
50 trở 
lên 
p > 0,05 
Tốt 43/131 (32,8%) 46/115 (40,0%) 89/246 (36,2%) 
Trung bình 43/131 (32,8%) 42/115 (36,5%) 85/246 (34,5%) 
Kém 45/131 (34,4%) 27/115 (23,5%) 72/246 (29,3%) 
Mắc 
bệnh ≤ 
7 ngày 
p > 0,05 
Tốt 8/56 (14,3%) 17/66 (25,8%) 25/122 (20,5%) 
Trung bình 14/56 (25,0%) 23/66 (34,8%) 37/122 (30,3%) 
Kém 34/56 (60,7%) 26/66 (39,4%) 60/122 (49,2%) 
Mắc 
bệnh 
trên 7 
ngày p > 0,05 
Mức độ cải thiện thính lực giữa 2 nhóm có sự khác biệt. Bên cạnh đó, khi so 
sánh mức độ cải thiện thính lực của BN theo số tai điếc, theo lứa tuổi và theo thời 
gian mắc bệnh chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ cải thiện thính lực của BN điếc một tai cao 
hơn BN điếc 2 tai (p < 0,05), của BN lứa tuổi dưới 50 cao hơn BN tuổi từ 50 trở lên 
(p > 0,05), của BN mắc bệnh trong vòng 7 ngày cao hơn BN mắc bệnh trên 7 ngày 
(p < 0,05) ở cả 2 nhóm. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 17 
IV. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm BN điếc đột ngột 
Tỷ lệ BN điếc đột ngột phân bố theo lứa tuổi tương đối đồng đều ở cả 2 nhóm 
với tuổi trung bình 40,4 ± 13,4. BN nam và nữ chiếm tỷ lệ gần tương đương nhau ở 
cả 2 nhóm. BN lao động trí óc chiếm tỷ lệ cao hơn lao động chân tay. Nhìn chung, 
phân bố tỷ lệ BN theo lứa tuổi, giới tính và nghề nghiệp giữa 2 nhóm không có sự 
khác biệt (p > 0,05). 
Kết quả của chúng tôi tương đương với Chu Lan Anh [1], Võ Tá Kiêm [2], 
Bùi Thị Ngọc Thúy [4], phù hợp với nhận định chung: Điếc đột ngột có thể gặp ở 
mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính và nghề nghiệp. Tuy nhiên, có ý kiến cho 
rằng người lao động trí óc thường có áp lực công việc lớn, dễ gây căng thẳng, mệt 
mỏi, stress... dẫn đến co thắt mạch máu, tổn thương tinh thần và vùng cảm nhận 
nghe ở tai, do đó dễ bị điếc đột ngột. Cũng có ý kiến cho rằng điếc đột ngột không 
liên quan đến nghề nghiệp, ngoại trừ các nghề đặc thù thường xuyên tiếp xúc với 
tiếng ồn lớn và cường độ lao động cao. 
Thời gian từ khi BN bị điếc đột ngột đến lúc vào viện khám bệnh trung bình là 
8,7 ± 7,6 ngày (nhóm chứng 8,5 ± 8,1 ngày, nhóm nghiên cứu 8,9 ± 7,1 ngày, không 
có sự khác biệt giữa 2 nhóm, p > 0,05). Đa số BN có thời gian mắc bệnh trong vòng 
7 ngày (nhóm chứng 68,7%, nhóm nghiên cứu 64,6%). Kết quả này phù hợp với 
Chu Lan Anh [1] và Bùi Thị Ngọc Thúy [4]. Điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng 
của điếc đột ngột đối với đời sống bình thường khiến BN không thể chần chừ trong 
việc đi khám và điều trị, mặt khác cũng chứng tỏ đa số BN điếc đột ngột có ý thức 
rất cao về tình hình bị bệnh. 
BN điếc 1 tai chiếm 77,3% (trong đó điếc tai phải chiếm 42%, điếc tai trái 
chiếm 35,3%); BN điếc cả 2 tai chiếm 22,7%. Phân bố tỷ lệ số tai bị điếc đột ngột của 
BN theo lứa tuổi và thời gian mắc bệnh không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05). 
Nghiên cứu của Võ Tá Kiêm [2] cho thấy BN điếc tai phải 41,3%, điếc tai trái 
36,7% và điếc cả 2 tai 22%; nghiên cứu của Bùi Thị Ngọc Thúy [4] cho thấy BN 
điếc tai phải 38,7%, điếc tai trái 35,5% và điếc cả 2 tai 25,8%. Như vậy, kết quả của 
chúng tôi là tương đương và phù hợp với nhận xét rằng tỷ lệ BN điếc 1 tai cao hơn 
điếc cả 2 tai, tỷ lệ điếc tai phải có xu hướng cao hơn điếc tai trái. 
4.2. Về triệu chứng ù tai 
Ù tai là triệu chứng thường gặp, có liên quan tới tổn thương tai trong ở BN 
điếc đột ngột. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi chưa được điều trị BN có triệu 
chứng ù tai chiếm tỷ lệ rất cao ở cả 2 nhóm (trung bình 96,7%) và tỷ lệ BN có triệu 
chứng ù tai giữa 2 nhóm không có sự khác biệt (p > 0,05). Sau điều trị, mức độ cải 
thiện triệu chứng ù tai ở nhóm nghiên cứu (tốt 28,5%, tốt và trung bình 93,8%) cao 
hơn ở nhóm chứng (tốt 21,2%, tốt và trung bình 82,2%), sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,01). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 18 
Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Chu Lan Anh [1] và Võ Tá 
Kiêm [2]: BN điếc đột ngột có triệu chứng ù tai chiếm tỷ lệ rất cao, nhóm BN điều 
trị kết hợp đồng thời oxy cao áp với thuốc có tỷ lệ cải thiện mức độ tốt và trung bình 
cao hơn nhóm điều trị thuốc đơn thuần. 
4.3. Về hiệu quả cải thiện thính lực 
Các nghiên cứu về điếc đột ngột ở trong và ngoài nước nhìn chung đều đưa ra 
nhận định: Điếc đột ngột do bất cứ nguyên nhân nào cũng liên quan đến tình trạng 
thiếu máu (thiếu oxy) cục bộ của cơ quan Corti. Mục đích điều trị là chống lại tình 
trạng thiếu máu cục bộ và khắc phục hậu quả của nó ở ốc tai. Trong trường hợp này, 
oxy cao áp là phương pháp điều trị tối ưu, phù hợp với cơ chế bệnh sinh, hiệu quả đã 
được khẳng định qua nhiều nghiên cứu [1, 2, 5, 6, 7, 8, 9]. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, mức độ cải thiện thính lực ở nhóm nghiên cứu có tỷ lệ tốt 34,8%, tốt và 
trung bình 70,7%, cao hơn các tỷ lệ này ở nhóm chứng (tốt 27,3%, tốt và trung bình 
57,8%) với p < 0,05; tỷ lệ cải thiện thính lực mức tốt, mức tốt và trung bình ở BN 
điếc 1 tai cao hơn BN điếc cả 2 tai ở cả 2 nhóm (p < 0,05). 
Tuổi đời BN điếc đột ngột có liên quan tới kết quả điều trị, BN trong lứa tuổi 
dưới 50 tuổi thường có tiên lượng về mức độ cải thiện thính lực tốt hơn BN trong 
lứa tuổi từ 50 trở lên [2, 5, 9]. Kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ lệ cải thiện thính 
lực mức tốt, mức tốt và trung bình ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng trong 
mọi lứa tuổi, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05); tỷ lệ cải 
thiện thính lực mức tốt, mức tốt và trung bình ở lứa tuổi dưới 50 cao hơn lứa tuổi từ 
50 trở lên ở cả 2 nhóm, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
BN điếc đột ngột được điều trị sớm thường có tiên lượng về mức độ cải thiện 
thính lực tốt hơn so với BN điều trị muộn [1, 2]. Kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ lệ 
cải thiện thính lực mức tốt, mức tốt và trung bình ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm 
chứng ở cả BN có thời gian mắc bệnh trong vòng 7 ngày hay trên 7 ngày, tuy nhiên sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05); tỷ lệ cải thiện thính lực mức tốt, mức 
tốt và trung bình ở BN có thời gian mắc bệnh trong vòng 7 ngày cao hơn BN có thời 
gian mắc bệnh trên 7 ngày ở cả 2 nhóm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Các kết quả trên của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Chu Lan Anh [1], 
Võ Tá Kiêm [2], Cekin E [5] và Dundar K [6]: Nhóm điều trị kết hợp đồng thời oxy 
cao áp với thuốc có tỷ lệ cải thiện thính lực mức tốt, mức tốt và trung bình cao hơn 
nhóm điều trị bằng thuốc đơn thuần (p < 0,05). Tỷ lệ cải thiện thính lực mức tốt, 
mức tốt và trung bình ở BN điếc 1 tai cao hơn BN điếc cả 2 tai; ở BN lứa tuổi dưới 
50 cao hơn BN lứa tuổi từ 50 trở lên; ở BN có thời gian mắc bệnh trong vòng 7 ngày 
cao hơn BN có thời gian mắc bệnh trên 7 ngày ở cả 2 nhóm. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 19 
V. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu điều trị cho BN điếc đột ngột bằng phương pháp kết hợp đồng thời 
oxy cao áp với thuốc cho thấy: 
- BN điếc đột ngột điều trị bằng oxy cao áp kết hợp đồng thời với thuốc có tỷ 
lệ cải thiện thính lực mức tốt 34,8%, mức tốt và trung bình 70,7%, cao hơn so với 
điều trị bằng thuốc đơn thuần, có mức tốt 27,3%, mức tốt và trung bình 57,8%; sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
- BN lứa tuổi dưới 50 có tỷ lệ cải thiện thính lực tốt 37,4%, tốt và trung bình 
72,5%, cao hơn BN lứa tuổi từ 50 trở lên, có tỷ lệ cải thiện thính lực tốt 28%, tốt và 
trung bình 66% (p > 0,05); BN bắt đầu điều trị trong vòng 7 ngày có tỷ lệ cải thiện 
thính lực tốt 40%, tốt và trung bình 76,5%, cao hơn BN bắt đầu điều trị sau 7 ngày, 
có tỷ lệ cải thiện thính lực tốt 25,8%, tốt và trung bình 60,6% (p < 0,05). 
Kết quả chung về cải thiện thính lực ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chu Lan Anh, Nguyễn Thành Lợi, Huỳnh Khắc Cường, Điều trị điếc đột ngột 
bằng Oxy cao áp tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh, Hội 
nghị khoa học kỹ thuật y dược toàn quốc, Cần Thơ, 30-31/5/2003. 
2. Võ Tá Kiêm, Nguyễn Phương Nam, Nguyễn Kim Phong, Chu Lan Anh, 
Nguyễn Thành Lợi, Đánh giá hiệu quả của Oxy cao áp trong điều trị điếc đột 
ngột, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2010, 14 (1):44-51. 
3. Nhan Trường Sơn, Điếc đột ngột, Tai Mũi Họng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 
2008, T2, tr.291-304. 
4. Bùi Thị Ngọc Thúy, Nghiên cứu diễn tiến lâu dài của điếc đột ngột và tìm hiểu 
các yếu tố nguy cơ của bệnh, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược thành 
phố Hồ Chí Minh, 2004. 
5. Cekin E, Cincik H, Ulubil SA, Gungor A, Effectiveness of hyperbaric oxygen 
therapy in management of sudden hearing loss, Journal Otolaryngology, Epub, 
2009, 123(6):609-612. 
6. Dundar K, Gumus T, Ay H, Yestiser S, Ertugrul E, Effectiveness of hyperbaric 
oxygen on sudden sensorineural hearing loss: Prospective clinical research, 
Journal of Otolaryngology, 2007, 36(1):32-37. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 20 
7. Fujimura T, Suzuki H, Shiomori T, Udaka T, Mori T, Hyperbaric oxygen and 
steroid therapy for idiopathic sudden sensorineural hearing loss, Eur Arch 
Otorhinolaryngol, 2007, 264(8):861-866. 
8. Holy R, Navara M, Dosel P, Fundova P, Hyperbaric oxygen therapy in 
idiopathic sudden sensorineural hearing loss in association with combined 
treatment, Undersea Hyperb Med, 2011, 38(2):137-142. 
9. Topuz E, Yigit O, Cinar U, Seven H, Should hyperbaric oxygen be added to 
treatment in idiopathic sudden sensorineural hearing loss?, Eur Arch 
Otorhinolaryngol, 2004, 261(7):393-396. 
SUMMARY 
TREATMENT EFECT OF SUDDEN DEAFNESS BY HYPERBARIC 
OXYGEN AND MEDICINE COMBINATION 
300 patients with sudden deafness were randomly divided into 2 groups: 
Control group of 150 patients was treated with conventional drug therapy, and study 
group of 150 patients was treated with conventional drug regimens combining with 
hyperbaric oxygen, 60 minutes per day for 10 days. 
Patients with sudden deafness treated with high-pressure oxygen combined 
with drugs have good hearing improvement rate of 34.8%, and good and average 
hearing improvement rate of 70.7%, that is higher than drug therapy alone, that is 
27.3% of good hearing improvement and 57.8% of good and average hearing 
improvement (p < 0.05). 
Patients under age 50 have hearing improvement rate (37.4% good, good and 
average 72.5%) higher than patients aged 50 or older (28% good, 66% good and 
average) (p > 0.05); patients starting treatment within 7 days have hearing 
improvement rate (40% good, good and average 76.5%) higher than patients starting 
treatment after 7 days (25.8% good, good and average 60.6%) (p < 0.05). 
 Từ khoá: Điếc đột ngột, oxy cao áp, sudden deafness, hyperbaric oxygen 
Nhận bài ngày 23 tháng 5 năm 2013 
Hoàn thiện ngày 18 tháng 9 năm 2013 
(1) Chi nhánh phía Nam, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 
 (2) Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_dieu_tri_diec_dot_ngot_bang_ket_hop_dong_thoi_oxy_c.pdf