Hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ bằng phương pháp phẫu thuật

Đánh giá hiệu quả lâm sàng của phương pháp phẫu thuật Widman cải tiến trong phục hồi tổn thương

mô quanh răng bệnh viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ ở bệnh nhân độ tuổi từ 20 - 45 tuổi. Hiệu quả

điều trị được đánh giá lâm sàng trước và sau phẫu thuật 15 tháng theo tiêu chí của hội Nha chu Hoa Kỳ.

Chỉ số lợi ban đầu 92,86% ở mức độ trung bình, sau điều trị đạt mức tốt chiếm 75%. Chỉ số vệ sinh răng

miệng từ 60,71% mức trung bình, sau điều trị đạt 96,43% mức tốt. Độ sâu túi quanh răng chung là 4,49 ±

0,43 mm, vị trí răng cửa giữa và răng hàm lớn thứ nhất vĩnh viễn là 5,95 ± 0,6 mm, các răng đối xứng là

4,9 ± 0,46 mm, sau điều trị lần lượt là 1,53 ± 0,23 mm; 1,79 ± 0,97 mm; 1,58 ± 0,23 mm. Trước điều trị mất

bám dính quanh răng chung là 4,36 ± 1,01 mm, vị trí răng cửa giữa và răng hàm lớn thứ nhất vĩnh viễn là

6,36 ± 0,93 mm, các răng đối xứng là 5,11 ± 0,89 mm, sau điều trị là 1,13 ± 0,87 mm; 2,00 ± 1,10 mm; 1,39

± 0,95 mm. Lung lay răng trước điều trị, độ 1 là 82,14%, độ 2 là 14,28%, sau điều trị không lung lay 75%,

lung lay độ 1 là 25%. Tiêu xương ổ răng trước điều trị 5,46 ± 1,37 mm, sau điều trị 3,96 ± 0,96 mm. Phương

pháp phẫu thuật có hiệu quả lâm sàng tốt trong phục hồi tổn thương viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ.

pdf 13 trang phuongnguyen 480
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ bằng phương pháp phẫu thuật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ bằng phương pháp phẫu thuật

Hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ bằng phương pháp phẫu thuật
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
55TCNCYH 132 (8) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Anh,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 12/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/10/2020
Viêm quanh răng phá huỷ (aggressive 
periodontitis) là bệnh phá huỷ tổ chức quanh 
răng, gây mất bám dính và tiêu xương ổ răng 
nhanh, ít tương ứng với tình trạng viêm tại chỗ. 
Bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi khoẻ mạnh 
với tỷ lệ mắc bệnh thấp.1,2 Tổn thương tổ chức 
quanh răng (QR) có nhiều nguyên nhân gây nên 
trong đó có một số vi khuẩn đặc trưng gây bệnh 
như actimobacilus actynomycestemcomytan, 
porphymonas gingivalis, parvimonas micra..., 
vì vậy điều trị viêm quanh răng (VQR) là điều 
trị toàn diện, phối hợp điều trị tại chỗ và toàn 
thân.1 Các biện pháp điều trị để đạt mục tiêu là 
loại được viêm lợi và chảy máu lợi, loại bỏ hoặc 
giảm túi QR, loại bỏ nhiễm khuẩn, ngăn chặn 
sự phá huỷ mô mềm và xương, làm giảm lung 
lay răng bất thường, loại trừ khớp cắn sang 
chấn, phục hồi lại các tổ chức đã bị phá huỷ, 
tạo lại đường viền lợi sinh lý để bảo vệ mô QR, 
ngăn ngừa tái phát bệnh, giảm mất răng.3
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về phương 
pháp điều trị và theo dõi diễn tiến của bệnh VQR 
trước và sau điều trị dựa vào các triệu chứng 
lâm sàng, cận lâm sàng, như: nghiên cứu của 
Buchmann R (2002),4 Christersson LA (1985),5 
Mestnik MJ (2010),6 Roshna T (2012).7
Ở Việt Nam, có các nghiên cứu của Hoàng 
Tiến Công,8 Hoàng Xuân Thực,9 Nguyễn Thị 
Mai Phương,10 nghiên cứu về bệnh viêm quanh 
răng mạn tính. Cho đến nay, ở nước ta chưa 
có nghiên cứu nào về điều trị phẫu thuật trên 
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM QUANH RĂNG PHÁ HUỶ THỂ 
TOÀN BỘ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT
Nguyễn Ngọc Anh1, , Mai Đình Hưng2, Nguyễn Thị Hồng Minh3 
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
3Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
Đánh giá hiệu quả lâm sàng của phương pháp phẫu thuật Widman cải tiến trong phục hồi tổn thương 
mô quanh răng bệnh viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ ở bệnh nhân độ tuổi từ 20 - 45 tuổi. Hiệu quả 
điều trị được đánh giá lâm sàng trước và sau phẫu thuật 15 tháng theo tiêu chí của hội Nha chu Hoa Kỳ. 
Chỉ số lợi ban đầu 92,86% ở mức độ trung bình, sau điều trị đạt mức tốt chiếm 75%. Chỉ số vệ sinh răng 
miệng từ 60,71% mức trung bình, sau điều trị đạt 96,43% mức tốt. Độ sâu túi quanh răng chung là 4,49 ± 
0,43 mm, vị trí răng cửa giữa và răng hàm lớn thứ nhất vĩnh viễn là 5,95 ± 0,6 mm, các răng đối xứng là 
4,9 ± 0,46 mm, sau điều trị lần lượt là 1,53 ± 0,23 mm; 1,79 ± 0,97 mm; 1,58 ± 0,23 mm. Trước điều trị mất 
bám dính quanh răng chung là 4,36 ± 1,01 mm, vị trí răng cửa giữa và răng hàm lớn thứ nhất vĩnh viễn là 
6,36 ± 0,93 mm, các răng đối xứng là 5,11 ± 0,89 mm, sau điều trị là 1,13 ± 0,87 mm; 2,00 ± 1,10 mm; 1,39 
± 0,95 mm. Lung lay răng trước điều trị, độ 1 là 82,14%, độ 2 là 14,28%, sau điều trị không lung lay 75%, 
lung lay độ 1 là 25%. Tiêu xương ổ răng trước điều trị 5,46 ± 1,37 mm, sau điều trị 3,96 ± 0,96 mm. Phương 
pháp phẫu thuật có hiệu quả lâm sàng tốt trong phục hồi tổn thương viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ.
Từ khoá: Viêm quanh răng phá huỷ toàn bộ, chỉ số lợi, chỉ số vệ sinh răng miệng, chỉ số mảng bám, 
độ sâu túi quanh răng, mất bám dính quanh răng. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
56 TCNCYH 132 (8) - 2020
đối tượng VQR phá huỷ toàn bộ và đánh giá 
trước sau của quá trình điều trị theo từng mốc 
thời gian. Mặt khác, việc chẩn đoán và điều trị 
bệnh VQR phá huỷ còn nhiều khó khăn, hiệu 
quả điều trị chưa tích cực làm bệnh hay tái phát 
trở lại sau thời gian ngắn, có trường hợp còn 
trở nên trầm trọng hơn gây ra các hậu quả về 
thẩm mỹ, chức năng ăn nhai, có thể mất răng 
sớm và từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng 
cuộc sống của người bệnh.
Vì vậy, để hiểu rõ hơn về hiệu quả điều trị 
phẫu thuật cho bệnh nhân VQR phá huỷ thể 
toàn bộ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “hiệu 
quả điều trị phẫu thuật bệnh viêm quanh răng 
phá huỷ toàn bộ” với mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả lâm sàng điều trị bệnh 
viêm quanh răng phá huỷ toàn bộ bằng phương 
pháp phẫu thuật Widman cải tiến.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
 - Tiêu chuẩn lựa chọn:
 Bệnh nhân có độ tuổi từ 20 - 45 tuổi đồng ý 
tự nguyện tham gia nghiên cứu. Và có các triệu 
chứng lâm sàng, cận lâm sàng như sau:
+ Lợi viêm thường không tương xứng với 
mức độ trầm trọng của bệnh.
+ Mảng bám răng thường rất ít hoặc không 
có, lớp màng này tạo ra một lớp màng mỏng, 
cao răng rất ít hoặc hiếm khi có.
+ Khe thưa hai răng cửa giữa, lung lay, ê 
buốt vì hở chân răng. Ngoài ra, còn gặp ở răng 
hàm lớn thứ nhất, các răng vĩnh viễn khác, 
thường đối xứng hai bên.
+ Độ sâu túi quanh răng từ 4 mm trở lên gặp 
ở răng cửa giữa, răng hàm lớn thứ nhất và các 
răng vĩnh viễn khác, đối xứng hai bên. 
+ Còn tối thiểu 20 răng trên cung hàm. 
+ Không mất răng cửa giữa và răng hàm lớn 
thứ nhất vĩnh viễn.
+ X-quang: Tiêu xương ổ răng (XOR) chéo 
nặng ở một hay nhiều răng, những răng không 
có bệnh thì vẫn hoàn toàn bình thường.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
 - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Răng 
Hàm Mặt Trung ương Hà Nội và Viện Đào tạo 
Răng Hàm Mặt – Đại học Y Hà Nội. 
 - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2016 
đến tháng 06/2019.
2. Phương pháp
* Thiết kế nghiên cứu: 
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng nhằm đánh 
giá hiệu quả điều trị viêm quanh răng phá huỷ 
bằng phẫu thuật Widman cải tiến sau 1 tháng, 
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 15 tháng 
theo dõi.
* Mẫu nghiên cứu:
Cỡ mẫu:
Công thức tính cỡ mẫu.11,12
Trong đó: 
p0 = 95% tỷ lệ thành công của nghiên cứu 
trước (theo nghiên cứu của Wim Teughels và cộng 
sự năm 2014.13
pa: tỷ lệ thành công dự kiến trong nghiên 
cứu này ước tính bằng 0,82
Với α = 0,05; lực mẫu 1 - β = 0,8 
Thay vào công thức ta có n = 28 bệnh nhân 
can thiệp.
Phương pháp chọn mẫu:
Viêm quanh răng phá hủy là bệnh hiếm gặp 
nên chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu 
thuận tiện. Bằng cách, chọn tất cả các bệnh 
nhân đến khám được chẩn đoán mắc bệnh 
VQR phá huỷ thể toàn bộ đáp ứng đủ tiêu 
chuẩn lựa chọn cho đến khi đủ số lượng bệnh 
nhân tham gia vào nghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu
 - Sử dụng phương pháp phẫu thuật Widman 
n= 
{Z1 - α√p0 (1 - p0 ) + Z1 - β√pα(1 - pa)}
2
(p
a 
− p
0
)
2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
57TCNCYH 132 (8) - 2020
cải tiến kết hợp kháng sinh toàn thân để điều trị 
28 bệnh nhân VQR phá hủy toàn bộ. 5,6,7,13
 - Trước can thiệp: Ghi chép vào bệnh án 
nghiên cứu các chỉ số: Chỉ số OHI - S, GI, PI, 
CAL, PD, độ lung lay răng, hình ảnh tiêu xương 
trên x quang.
 - Sau can thiệp: Ghi chép, đánh giá lại sau 
điều trị 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 
tháng và 15 tháng các chỉ số lâm sàng: Chỉ số 
OHI - S, GI, PI, CAL, PD, độ lung lay răng, hình 
ảnh tiêu xương trên x quang.
Cụ thể:
Bước 1: Ghi nhận các chỉ số lâm sàng của đối 
tượng nghiên cứu trước can thiệp
 - Trước can thiệp, trong vòng hai tuần bệnh 
nhân không dùng thuốc kháng sinh và chống 
viêm toàn thân hoặc tại chỗ, không dùng nước 
súc miệng có chứa chất sát khuẩn hoặc diệt 
khuẩn.
 - Bệnh nhân được khám và ghi lại các chỉ 
số nghiên cứu OHI - S, GI, PI, CAL, PD, độ lung 
lay răng, hình ảnh tiêu xương trên x quang.
Bước 2: Điều trị phẫu thuật vạt
 - Trước khi tiến hành phẫu thuật bệnh nhân 
được làm các xét nghiệm máu cơ bản để loại 
trừ các bệnh toàn thân khác, ký cam kết phẫu 
thuật - thủ thuật.
 - Điều trị phẫu thuật cho bệnh nhân bằng 
phương pháp phẫu thuật vạt Widman cải tiến. 
1,3,14,15
Dụng cụ: Bộ khám nha khoa, nạo gracy theo 
vị trí răng được phẫu thuật, dao và cán dao, 
bóc tách màng xương, kìm mang kim, kẹp phẫu 
tích, chỉ khâu Nilon 5.0, bông - gạc và dung dịch 
sát khuẩn, xi măng phẫu thuật CoEPAK. 
Phương pháp phẫu thuật Widman cải tiến. 
Bước 1: Rạch đường rạch ban đầu là đường 
rạch vát trong đến mào XOR. Đường rạch bắt 
đầu ở vị trí cách bờ lợi 0,5 - 1,0 mm, tạo hình 
vỏ sò tiếp theo bờ lợi (lưu ý đưa lưỡi dao sao 
cho không cắt qua nhú lợi vùng kẽ răng) mở rộng 
không quá một răng ở hai phía, không thực hiện 
đường rạch giảm căng. Bệnh nhân có vị trí khe 
thưa giữa 2 răng trên 3 mm thực hiện vạt bảo tồn 
nhú (như minh hoạ ở hình 1) để tiết kiệm mô lợi và 
tăng tính thẩm mỹ.
Bước 2: Dùng cây tách màng xương tách 
vạt, phần vạt tách ra còn dính lại ở phần đáy 
của vạt.
Bước 3: Rạch đường rạch đi bên trong rãnh 
lợi, đường rạch này đi tới bờ xương ổ răng sao 
cho tổ chức mềm kẽ răng được bóc tách dễ 
dàng ra khỏi chân răng và mô xương ở dưới. 
Với những khe răng thưa trên 3 mm các đường 
rạch này ở mặt trong của răng kéo dài khoảng 
hai phần ba chiều ngang mặt trong răng, tương 
ứng với góc nối giữa mặt trong và mặt bên răng, 
sau đó sẽ nối tiếp với các đường rạch hình bán 
nguyệt qua mỗi vùng kẽ răng để có thể nâng 
lên được cùng với vạt phía ngoài của răng. 
Bước 4: Sau khi vạt được tách, rạch đường 
rạch thứ 3 ở vùng kẽ răng nối dường rạch thứ 
nhất và đường rạch thứ 2 để lấy đi phần mô lợi 
viêm.
Bước 5: Bóc tách nhú lợi ra khỏi các tổ chức 
cứng phía dưới. Những răng có khe thưa sử 
dụng phối hợp cây móc vạt nhỏ và cây bóc tách 
cong để bóc tách và đẩy nhú lợi qua kẽ răng rồi 
nâng lên cùng vạt phía mặt ngoài răng. Vạt dày 
toàn bộ niêm mạc màng xương được bóc tách 
tới bờ xương ổ răng ở cả 2 phía, nâng vạt bộc 
lộ vùng tổn thương bằng dụng cụ nâng màng 
xương để tạo điều kiện cho việc phân tách biểu 
mô túi và tổ chức hạt từ các bề mặt chân răng.
Bước 6: Nạo sạch các tổ chức bệnh lý và 
biểu mô túi phía thành trong của vạt bằng các 
cây nạo sao cho vạt không quá mỏng và không 
làm tổn thương bờ vạt. Những tổn thương 
trong xương được nạo vét cẩn thận để loại bỏ 
tổ chức bệnh lý và cao răng tới đáy tổn thương 
ở phía bề mặt chân răng và mặt trong thành 
XOR bằng máy siêu âm và dụng cụ phẫu thuật 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
58 TCNCYH 132 (8) - 2020
QR. Làm nhẵn chân răng bằng dụng cụ sắc, lấy hết tổ chức xương răng đã hoại tử nhưng tránh nạo 
quá mức gây hở ngà và tăng nhạy cảm. Tất cả phần xương răng bị bộc lộ phải được làm nhẵn và 
có được độ cứng đồng nhất. Sửa chữa tối thiểu đường viền xương để có được sự thích ứng tốt của 
các bờ tổn thương.
Bước 7: Bơm rửa bằng dung dịch nước muối sinh lý, tiến hành cắt sửa vạt nhưng phải hạn chế 
để có được độ dày vạt tối đa. Các nhú lợi được luồn trở lại qua kẽ răng và khâu lại cùng với vạt mặt 
trong bằng các mũi khâu rời phía mặt trong. Đắp băng phẫu thuật. Cắt chỉ và tháo băng sau phẫu 
thuật 7 ngày, hướng dẫn vệ sinh răng miệng và cách chải răng sau phẫu thuật.1,3,14,15
 - Dùng thuốc toàn thân và tại chỗ: Sử dụng kháng sinh toàn thân kết hợp của 2 nhóm Beta 
Lactam với I mmidazol, thuốc chống viêm, thuốc tại chỗ dùng Chlohexidine trong thời gian 7 - 10 
ngày sau phẫu thuật.4,6,13
Đường rạch phía mặt ngoài và 
mặt bên răng.
(a) Đường rạch phía mặt trong 
răng nối tiếp với các đường rạch 
hình bán nguyệt.
(b) Bóc tách nhú lợi.
(c,d) Đẩy nhú lợi qua kẽ răng và 
nâng lên cùng vạt phía mặt ngoài 
răng.
Khâu vạt mũi rời phía mặt trong.
Hình 1. Mô phỏng phẫu thuật vạt Widman cải tiến của Cortellini (1999).14,15
Bước 3: Thu thập các dữ liệu trên từng đối tượng sau khi điều trị 
 - Thời gian theo dõi sau điều trị: định kỳ sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 15 
tháng.
 - Các đối tượng đều được:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
59TCNCYH 132 (8) - 2020
Khám lâm sàng và ghi lại các chỉ số: OHI - S, GI, PI, túi QR, CAL, lung lay răng.
Chụp phim x quang tại các thời điểm đánh giá 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 15 tháng.
So sánh kết quả thu được với các thời điểm trước khi can thiệp điều trị.
Sau mỗi lần đánh giá can thiệp, tất cả các bệnh nhân được điều trị duy trì, hướng dẫn vệ sinh 
răng miệng, lấy cao răng, đánh bóng hai hàm, dùng kháng sinh điều trị viêm lợi (nếu có).
3. Thang điểm đánh giá hiệu quả can thiệp
Bảng 1. Thang điểm đánh giá chỉ số lợi (GI)
Mức độ Tình trạng Điểm
Tốt Không viêm lợi 3
Khá Lợi viêm nhẹ 2
Trung bình Lợi viêm trung bình 1
Kém Lợi viêm nặng 0
Bảng 2. Thang điểm đánh giá chỉ số vệ sinh răng miệng (OHI - S)
Mức độ Tình trạng Điểm
Tốt 0 – 1,2 2
Trung bình 1,3 – 3 1
Kém 3,1 – 6 0
Bảng 3. Thang điểm đánh giá chỉ số tích tụ mảng bám răng (PI)
Mức độ Tình trạng Điểm
Tốt Không có mảng bám 3
Khá Có mảng bám khi dùng cây thăm dò cạo trên mặt răng ở rãnh lợi 2
Trung bình Khi nhìn thấy mảng bám mỏng hoặc trung bình 1
Kém Khi mảng bám và cặn thức ăn tích tụ nhiều 0
Bảng 4. Thang điểm đánh giá độ sâu túi quanh răng 
Mức độ Tình trạng Điểm
Tốt Không có túi QR trên 3 mm 2
Trung bình Có túi QR từ 3 mm – 4 mm 1
Kém Có túi QR trên 4 mm 0
Bảng 5. Thang điểm đánh giá độ mất bám dính quanh răng 
Mức độ Tình trạng Điểm
Tốt Phục hồi bám dính trên 2 mm 2
Trung bình Phục hồi bám dính trên 0 - 2 mm 1
Kém Tiếp tục mất bám dính thêm 0
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
60 TCNCYH 132 (8) - 2020
Bảng 6. Thang điểm đánh giá độ lung lay răng
Độ lung lay răng Tình trạng Điểm
0 Răng không lung lay 3
1 Răng lung lay nhìn thấy dưới 1 mm theo chiều trong ngoài 2
2 Răng lung lay nhìn thấy trên 1 mm theo chiều trong ngoài 1
3
Răng lung lay nhìn thấy theo các chiều (ngoài –trong, gần - xa và 
theo trục răng)
0
Bảng 7. Thang điểm đánh giá hình thái tiêu xương ổ răng
Mức độ Tình trạng Điểm
Tốt Phục hồi xương 2
Trung bình Không phục hồi giữ nguyên 1
Kém Không phục hồi và tiêu thêm 0
4. Xử lý số liệu
 - Số liệu được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0
 - Sử dụng test thống kê: t test, χ2 test. Nếu p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung về nhóm can thiệp
Trong thời gian từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 06 năm 2019 có 32 bệnh nhân đến khám tại 
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội và Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Y 
Hà Nội đủ tiêu chuẩn lựa chọn can thiệp. Tuy nhiên, để việc đánh hiệu quả can thiệp được khách 
quan và khoa học, 04 bệnh nhân không tái khám đúng lịch hẹn sau phẫu thuật sẽ không đưa vào 
số liệu phân tích.
 - Số lượng bệnh nhân phân tích trước và sau can thiệp: 28 bệnh nhân.
 - Nam: 13 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 46,43%) và nữ 15 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 53,57%).
 - Độ tuổi trung bình: 29,4 ± 5,05 (nhỏ nhất là 22 tuổi và cao nhất là 44 tuổi).
Bảng 8. Thông tin chung về thói quen, tiền sử, yếu tố di truyền và lý do phát hiện bệnh
Nội dung n %
Thăm khám định kỳ
Không 
1 lần 
14
14
50,0
50,0
Hút thuốc lá
Không
 < = 1 bao/ngày
22
6
78,57
21,43
Đã được chẩn đoán
Không 
Có
2
26
7,14
92,86
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
61TCNCYH 132 (8) - 2020
Đã được điều trị
Không
Có
1
27
3,57
96,43
Phương pháp điều trị
Không phẫu thuật 
Có phẫu thuật
27
1
96,43
3,57
Tiền sử gia đình
Không 
Có
12
16
42,86
57,14
Lý do đến khám 
Chảy máu lợi
Đau răng
Hôi miệng
Lung lay răng
Khe thưa răng cửa giữa
Khám định kỳ 
27
15
16
22
9
1
96,43
53,37
57,14
78,57
33,33
3,57
Tỷ lệ bệnh giữa nam và nữ là khác nhau nữ (53,57%) chiếm tỷ lệ mắc nhiều hơn nam (46,43%). 
Các bệnh nhân đư ... áng từ 35,71% đến 12 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
62 TCNCYH 132 (8) - 2020
tháng là 78,57%.
3. Đáp ứng của chỉ số vệ sinh răng miệng (OHI - S) trước và sau điều trị
 Bảng 10. Đáp ứng của chỉ số OHI - S theo mức độ trước và sau điều trị
Kết quả
Tuổi
Tốt Trung bình Kém Tổng
n (%) n (%) n (%) n (%)
Trước điều trị 8 (28,57) 17 (60,71) 3 (10,71) 28 (100)
1 tháng 28 (100) 0 (0) 0 (0) 28 (100)
3 tháng 28 (100) 0 (0) 0 (0) 28 (100)
6 tháng 26 (92,86) 2 (7,14) 0 (0) 28 (100)
9 tháng 26 (92,86) 2 (7,14) 0 (0) 28 (100)
12 tháng 26 (92,86) 2 (7,14) 0 (0) 28 (100)
15 tháng 27 (96,43) 1 (3,57) 0 (0) 28 (100)
*p < 0,001
Kết quả điều trị cho thấy việc vệ sinh răng miệng của bệnh nhân trước điều trị ở mức độ trung 
bình chiếm tỷ lệ 60,71%. Sau điều trị vấn đề vệ sinh răng miệng tốt đã cải thiện ở tất cả 28 bệnh 
nhân sau 1 - 3 tháng can thiệp và tỷ lệ này có giảm nhẹ ở sau 6 – 15 tháng.
4. Đáp ứng của chỉ số tích tụ mảng bám (PI) trước và sau điều trị
 Bảng 11. Đáp ứng của chỉ số PI theo mức độ trước và sau điều trị
Kết quả
Tuổi
Tốt Trung bình Kém Tổng
n (%) n (%) n (%) n (%)
Trước điều trị 4 (14,29) 24 (85,71) 0 (0) 28 (100)
1 tháng 28 (100) 0 (0) 0 (0) 28 (100)
3 tháng 27 (96,43) 1 (3,57) 0 (0) 28 (100)
6 tháng 28 (100) 0 (0) 0 (0) 28 (100)
9 tháng 28 (100) 0 (0) 0 (0) 28 (100)
12 tháng 27 (96,43) 1 (3,57) 0 (0) 28 (100)
15 tháng 28 (100) 0 (0) 0 (0) 28 (100)
*p < 0,01
Chỉ số mảng bám trung bình của bệnh nhân tại ngày khám đầu tiên là 85,71%. Không có mảng 
bám răng là 14,29%. Sau điều trị tỷ lệ mảng bám duy trì ở mức tốt, chủ yếu là không có mảng bám 
răng.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
63TCNCYH 132 (8) - 2020
5. Đáp ứng của độ sâu túi quanh răng (tính bằng mm) trước và sau điều trị
 Bảng 12. Đáp ứng của độ sâu túi quanh răng (tính bằng mm) trước và sau điều trị
Kết quả
Thời gian
Độ sâu túi quang 
răng chung 
( X ± SD/ mm)
Độ sâu vị trí răng 
cửa giữa và răng 
hàm lớn thứ nhất 
vĩnh viễn
( X ± SD/ mm)
Độ sâu vị trí răng cửa 
giữa và răng hàm lớn 
thứ nhất vĩnh viễn và 
các răng đối xứng
( X ± SD/ mm)
Trước điều trị 4,49 ± 0,43 5,95 ± 0,60 4,90 ± 0,46
1 tháng 3,00 ± 0,29 3,75 ± 0,42 3,17 ± 0,30
3 tháng 2,40 ± 0,28 3,00 ± 0,39 2,53 ± 2,29
6 tháng 2,07 ± 0,30 2,52 ± 0,46 2,15 ± 0,32
9 tháng 1,78 ± 0,28 2,13 ± 0,43 1,84 ± 0,30
12 tháng 1,66 ± 0,29 1,97 ± 0,39 1,70 ± 0,29
15 tháng 1,53 ± 0,23 1,79 ± 0,97 1,58 ± 0,23
*p < 0,001
Độ sâu túi quanh răng (PD) chung là 4,49 ± 0,43 mm, nặng nhất ở vị trí răng cửa giữa và răng 
hàm lớn thứ nhất vĩnh viễn là 5,95 ± 0,61 mm, các răng đối xứng 4,9 ± 0,46 mm. Độ sâu túi quanh 
răng giảm dần sau 15 tháng điều trị còn 1,53 ± 0,23 mm ở độ sâu túi quanh răng chung, ở vị trí răng 
cửa giữa và răng hàm lớn thứ nhất vĩnh viễn là 1,79 ± 0,97 mm, các răng đối xứng là 1,58 ± 0,23 
mm.
5. Đáp ứng mức độ mất bám dính quanh răng (CAL) (tính bằng mm) trước và sau điều trị
 Bảng 13. Đáp ứng của sự thay đổi mức độ mất bám dính quanh răng (tính bằng mm)
 trước và sau điều trị
Kết quả
Thời gian
Mất bám dính quanh 
răng chung 
( X ± SD/ mm)
Mất bám dính QR 
cửa giữa và răng 
hàm lớn thứ nhất 
vĩnh viễn
( X ± SD/ mm)
Mất bám dính QR cửa 
giữa và răng hàm lớn 
thứ nhất vĩnh viễn và 
các răng đối xứng
( X ± SD/ mm)
Trước điều trị 4,36 ± 1,01 6,36 ± 0,93 5,11 ± 0,89
1 tháng 2,32 ± 1,39 3,82 ± 1,69 2,85 ± 1,50
3 tháng 1,76 ± 1,21 2,91 ± 1,48 2,15 ± 1,33
6 tháng 1,50 ± 1,09 2,54 ± 1,42 1,86 ± 1,20
9 tháng 1,29 ± 0,98 2,21 ± 1,26 1,58 ± 1,09
12 tháng 1,12 ± 0,91 2,08 ± 1,25 1,47 ± 1,01
15 tháng 1,13 ± 0,87 2,00 ± 1,10 1,39 ± 0,95
*p < 0,001
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
64 TCNCYH 132 (8) - 2020
Mức độ mất bám dính quanh răng (CAL) chung: 4,36 ± 1,01 mm, nặng nhất ở vị trí răng cửa giữa 
và răng hàm lớn thứ nhất vĩnh viễn là 6,36 ± 0,93 mm, ở các răng đối xứng là 5,11 ± 0,89 mm. Mất 
bám dính quanh răng giảm dần sau 15 tháng điều trị: 1,13 ± 0,87 mm ở tỷ lệ chung, 2,00 ± 1,1 mm 
ở các vị trí răng cửa giữa và răng hàm lớn thứ nhất vĩnh viễn, các răng đối xứng là 1,39 ± 0,95 mm.
6. Đáp ứng của sự thay đổi mức độ lung lay răng trước và sau điều trị
 Bảng 14. Đáp ứng của sự thay đổi mức độ lung lay răng trước và sau điều trị 
Kết quả
Tuổi
Lung lay độ 0 Lung lay độ 1 Lung lay độ 2 Lung lay độ 3 Tổng
n (%) n (%) n (%) n (%) n (%)
Trước điều trị 1(3,57) 23(82,14) 4(14,28) 0 (0) 28(100)
1 tháng 6(21,43) 22(78,57) 0 (0) 0 (0) 28(100)
3 tháng 8(28,57) 20(71,43) 0 (0) 0 (0) 28 (100)
6 tháng 14(50,0) 14(50,0) 0 (0) 0 (0) 28 (100)
9 tháng 18(64,29) 10(35,71) 0 (0) 0 (0) 28 (100)
12 tháng 20(71,43) 8(28,57) 0 (0) 0 (0) 28 (100)
15 tháng 21(75,0) 7(25,0) 0 (0) 0 (0) 28 (100)
Mức độ lung lay khi đến khám của bệnh nhân 
lung lay độ 1 là 82,14%, lung lay độ 2 là 14,28%. 
Độ lung lay giảm dần sau 15 tháng điều trị, cải 
thiện rõ nhất sau 6 tháng điều trị, chiếm tỷ lệ 
50%.
7. Đáp ứng của sự thay đổi mức độ tiêu 
xương ổ răng chung trước và sau điều trị
 Bảng 15. Đáp ứng của sự thay đổi mức độ 
tiêu xương ổ răng (tính theo mm) trước và 
sau điều trị
Kết quả
Thời gian
Mức tiêu xương 
( X ± SD/ mm)
Trước điều trị 5,46 ± 1,37
3 tháng 5,07 ± 0,40
6 tháng 5,07 ± 0,40
9 tháng 4,64 ± 0,78
12 tháng 4,28 ± 0,85
15 tháng 3,96 ± 0,96
*p < 0,001.
Mức độ tiêu xương ổ răng khi đến khám 
của bệnh nhân trung bình là 5,46 ± 1,37 mm. 
Mức độ phục hồi xương sau phẫu thuật được 
cải thiện sau 9 tháng điều trị còn 4,64 ± 0,78 
mm, sau 15 tháng điều trị cải thiện rõ còn 3,96 
± 0,96 mm.
IV. BÀN LUẬN
Đáp ứng của lợi sau trước và sau điều trị 
cho thấy tỷ lệ viêm lợi của nhóm đối tượng 
nghiên cứu trước điều trị ở mức trung bình là 
chủ yếu và nhẹ, ít bệnh nhân bị viêm lợi nặng, 
điều này phù hợp với các nghiên cứu của Moritz 
Kebschull (2015),1 Wim Teughels (2014),13 với 
đặc điểm viêm tại chỗ không tương ứng với 
mức độ tiêu xương và mất bám dính trên lâm 
sàng. Sự phục hồi tổn thương viêm lợi sau điều 
trị phù hợp với nghiên cứu của Buchmann R 
(2002),4 để có được kết quả như vậy là do nhóm 
đối tượng ở độ tuổi còn trẻ, việc phối hợp điều trị 
và thực hiện vệ sinh răng miệng tốt nên khả năng 
phục hồi nhanh hơn.
Sự thay đổi các chỉ số vệ sinh răng miệng 
của nhóm đối tượng nghiên cứu trước điều trị 
đều ở mức trung bình và khá điều này cũng 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
65TCNCYH 132 (8) - 2020
phù hợp với các mô tả của Moritz Kebschull và 
cộng sự.1 Sau điều trị, tỷ lệ tăng lên chủ yếu 
ở mức khá và tốt. Các nghiên cứu đều chỉ ra 
rằng có sự hợp tác tốt của đối tượng nghiên 
cứu về các biện pháp vệ sinh răng miệng cũng 
như phương pháp điều trị.13
Sự thay đổi về độ sâu túi quanh răng lớn 
nhất ở vị trí răng cửa giữa và răng hàm lớn thứ 
nhất vĩnh viễn là 5,95 ± 0,6 mm, các răng đối 
xứng hai bên với răng cửa giữa và răng hàm 
lớn thứ nhất vĩnh viễn là 4,9 ± 0,46 mm, độ 
sâu túi quanh răng chung ở các răng là 4,49 
± 0,43 mm, mức độ phục hồi chung cải thiện 
rõ rệt sau 6 tháng là 2,42 mm (p < 0,001) và 
tăng dần sau các mốc thời gian. Nghiên cứu 
Mandell RL, Socransky SS. ( 1988) trên 8 bệnh 
nhân bằng phẫu thuật Widman cải tiến kết hợp 
với kháng sinh toàn thân sau 12 tháng cho kết 
quả túi quanh răng giảm 3,6 mm. Buchmann R 
(2002),⁴ khi điều trị 13 bệnh nhân tuổi trung bình 
là 36,9 ± 7,4 và theo dõi sau 5 năm cũng cho kết 
quả phục hồi túi quanh răng ban đầu 6 mm giảm 
còn 2,3 mm sau 3 tháng điều trị. Nghiên cứu 
systematic review and meta - analysis của Lucía 
Díaz - Faes và cộng sự (2020) về hiệu quả điều 
trị bệnh viêm quanh răng phá huỷ từ 6 nghiên 
cứu khác đều cho thấy mức độ phục hồi độ sâu 
túi quanh răng sau phẫu thuật 6 tháng 1 mm, sau 
12 tháng 0,41 mm.16 Như vậy, nghiên cứu của 
chúng tôi cũng thu được các kết quả tương tự 
trong việc cải thiên độ sâu túi quanh răng.
Sự thay đổi về mất bám dính quanh răng lớn 
nhất ở vị trí răng cửa giữa và răng hàm lớn thứ 
nhất vĩnh viễn là 6,36 ± 0,93 mm, các răng đối 
xứng hai bên với răng cửa giữa và răng hàm 
lớn thứ nhất vĩnh viễn là 5,11 ± 0,89 mm, mất 
bám dính quanh răng chung ở các răng là 4,36 
± 1,01 mm, sau điều trị 3 tháng mất bám dính 
quanh răng phục hồi 2,6 mm (p < 0,001), điều 
trị duy trì và tái khám sau 3 tháng cho kết quả 
điều trị cải thiện mức độ mất bám dính quanh 
răng rõ rệt qua các lần khám và bắt đầu duy 
trì ổn định sau 12 tháng sau điều trị. Kết quả 
này đều phù hợp với mô tả của Buchmann R 
(2002),⁴ trên đối tượng có độ tuổi trung bình là 
36,9 ± 7,4 cho kết quả phục hồi mất bám dính 
2,3 mm sau 3 tháng điều trị. Bệnh nhân được 
duy trì tái khám 3 tháng một lần và kéo dài trong 
5 năm, kết quả cho thấy có 94,6 % các bệnh 
nhân duy trì kết quả phục hồi tốt.
Sự thay đổi về sự lung lay răng trước điều trị 
chủ yếu là lung lay độ 1 và độ 2, độ lung lay giảm 
dần sau 15 tháng điều trị, cải thiện rõ nhất sau 6 
tháng điều trị, chiếm tỷ lệ 50% (p < 0,001). Kết 
quả này phù hợp với nghiên cứu của Buchmann 
R (2002) nghiên cứu trên 13 bệnh nhân, 4 
Christersson LA (1985),5 Wim Teughels (2014).13
Mức độ tiêu xương chung trước điều trị 
5,46 ± 1,37 mm, sư thay đổi sau điều trị 9 
tháng giảm còn 4,64 ± 0,78 mm (p < 0,001), 
mức độ tiêu xương giảm dần đến sau điều trị 
15 tháng còn 3,96 ± 0,96 mm. Kết quả này phù 
hợp với nghiên cứu của Buchmann R (2002),4 
Christersson LA (1985),5 Roshna T (2012),7 
Wim Teughels (2014).13
V. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu bệnh viêm quanh răng phá huỷ 
thể toàn bộ sử dụng phương pháp phẫu thuật 
vạt Widman cải tiến kết hợp với kháng sinh phối 
hợp nhóm BeLa lactam và I mmidazol để điều 
trị. Sau thời gian theo dõi từ 1 tháng, 3 tháng, 
6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và 15 tháng đã thu 
được tỷ lệ thành công cao.
Các tổn thương có túi quanh răng sâu 
thường gặp ở răng cửa giữa và răng hàm lớn 
thứ nhất vĩnh viễn và các răng lận cận có tính 
đối xứng.
Độ sâu túi quanh răng và mất bám dính 
quanh răng được phục hồi ngay sau điều trị 3 
tháng.
Độ lung lay răng của trước và sau điều trị 
giảm và rõ rệt sau 6 tháng điều trị, mức độ phục 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
66 TCNCYH 132 (8) - 2020
hồi xương là sau 9 tháng điều trị.
Mức độ phục hồi của các tổn thương do 
viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ đạt mức 
tốt sau từ 6 đến 15 tháng điều trị.
Do đó, dựa vào kết quả thu được của 
nghiên cứu chúng tôi đánh giá phương pháp 
điều trị phẫu thuật vạt Widman cải tiến kết hợp 
với kháng sinh toàn thân phối hợp và việc duy 
trì tái khám 3 tháng 1 lần đã mang lại sự phục 
hồi nhanh, ổn định và hiệu quả tốt cho bệnh 
nhân viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Moritz Kebschull, Henrik Do mmisch, 
Newman and carranza’s clinical periodontology 
thirteenth edition 2015: chapter 28 and 45.
2. Global prevalence of aggressive 
periodontitis: A systematic review and meta‐
analysis. Amal Bouziane , Radia Hamdoun , 
Redouane Abouqal, Oumkeltoum Ennibi 
Journal of Clinical periodontology 2020.
3. Trịnh Đình Hải. Bệnh học quanh răngNhà 
xuất bản Giáo dục Việt Nam 2013.
4. Buchmann R, Nunn ME, Van Dyke TE, 
Lange DE. Aggressive periodontitis: 5 - year 
follow - up of treatment. J Periodontol 2002: 73: 
675–683.
5. Christersson LA, Slots J, Rosling BG, 
Genco RJ. Microbiological and clinical effects 
of surgical treatment of localized juvenile 
periodontitis. J Clin Periodontol 1985: 12: 465–
476.
6. Mestnik MJ, Feres M, Figueiredo LC, 
Duarte PM, Lira EA, Faveri M. Short - term 
benefits of the adjunctive use of metronidazole 
plus amoxicillin in the microbial profile and in the 
clinical parameters of subjects with generalized 
aggressive periodontitis. J Clin Periodontol 
2010: 37: 353–365.
7. Roshna T, Nandakumar K. Generalized 
aggressive periodontitis and its treatment 
options: case reports and review of the 
literature. Case Report Med 2012.
8. Hoàng Tiến Công Đánh giá hiệu quả điều 
trị phẫu thuật bệnh viêm quanh răng 2009. Đề 
tài tiến sĩ y học.
9. Nguyễn Xuân Thưc. Nghiên cứu bệnh 
quanh răng ở bệnh nhân tiểu đường type 2 tại 
Bệnh viện Nội tiết Trung ương và đánh giá hiệu 
quả điều trị 2011. Đề tài tiến sĩ y học.
10.Nguyễn Thị Mai Phương. Định lượng 
Actinobacillus actinomycetemcomitans, 
Porphyromonas gingivalis trong viêm quanh 
răng bằng realtime PCR và đánh giá hiệu quả 
của phương pháp điều trị viêm quanh răng 
không phẫu thuật” 2015. Đề tài tiến sĩ y học.
11. Trường Đại học Y Hà Nội.Nghiên cứu 
dịch tễ học theo mẫu, Dịch tễ học Y học.NXB Y 
học 1993: 202 - 203.
12. Đào Ngọc Phong, Trịnh Đình Hải, Đào 
Thị Ngọc Lan. Phương pháp nghiên cứu y học 
và những ứng dụng trong nghiên cứu bệnh 
răng miệng. NXB Y học 2008. 120 - 153.
13. Teughels W at all. Treatment of 
aggressive periodontitis, Periodontology 2000 
2014, Vol. 65: 107–133.
14. Ramfjord S.P, Nissle R.R.. The modified 
Widman flap, J periodontol 1974, 11. 601 - 607.
15. Cortellini P, Pini Prato G, Tonetti M. 
The simplified papilla preservation flap. A 
novel surgical approach for the management 
of soft tissues in regenerative procedures, 
International Journal of Periodontics and 
Restorative Dentistry 1999. 19. 589 - 599.
16. Lucía Díaz - Faes at all Efficacy of 
regenerative therapy in aggressive periodontitis: 
a systematic review and meta - analysis of 
randomised controlled clinical trials 2020. 
PMID: 32060656, DOI: 10.1007 / s00784 - 020 
- 03237 - 0
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
67TCNCYH 132 (8) - 2020
Summary
TREATMENT EFFICACY OF GENERALIZED AGGRESSIVE 
PERIODONTITIS BY SURGICAL METHOD
This study is to evaluate the clinical efficacy of the widman modified flap surgery in the restoration 
of periodontal tissue in generalized aggressive periodontitis in patients aged from 20 to 45 years old. 
The treatment effectiveness is evaluated clinically before and 15 months after surgery according 
to the criteria of the American Periodontal Association. 92.86% was classified to have an average 
gingival index initially; after treatment, 75% had improved to the good level. The oral hygiene 
index increased from 60.71% to a good level of 96.43%. Before treatment, the co mmon pocket 
depth was 4.49 ± 0.43 mm, the positions of the middle incisors and first molars were permanently 
5.95 ± 0.6 mm, the sy mmetrical teeth 4.9 ± 0.46 mm; the results after the treatment were 1.53 
± 0.23 mm, 1.79 ± 0.97 mm and 1.58 ± 0.23 mm, respectively. The before clinical attachment 
loss was 4.36 ± 1.01 mm, the positions of the middle incisors and first molars were permanently 
6.36 ± 0.93 mm, the sy mmetrical teeth were 5.11 ± 0.89 mm; post treatment results were 1.13 
± 0.87 mm, 2.00 ± 1.10 mm and 1.39 ± 0.95 mm respectively. The mobility before treatment at 
grade I was 82.14%, grade II was 14.28%; post treatment grade 0 was 75% and grade I was 25%. 
Alveolar bone loss was 5.46 ± 1.37 mm versus 3.96 ± 0.96 mm post surgery. We conclude that 
the surgical method is clinically effective in the treatment of generalized aggressive periodontitis.
Keywords: Generalized aggressive periodontitis, gingival index, oral hygiene index - simple, 
plaque index, pocket deep, clinical attachment loss.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_dieu_tri_benh_viem_quanh_rang_pha_huy_the_toan_bo_b.pdf