Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả về lâm sàng, huyết học và sinh học phân tử - di truyền

của Imatinib trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn.

Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca

Kết quả và kết luận:

Lý do khám bệnh chủ yếu liên quan đến vùng bụng 45,4%, tình cờ phát hiện bệnh

13,6%. Lách to, mệt mõi và thiếu máu là các triệu chứng lâm sàng nổi bật. Huyết đồ

trước điều trị có : Hb # 93,7±20,7 g/L, BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm

Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
73
Tóm tắt:
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả về lâm sàng, huyết học và sinh học phân tử - di truyền 
của Imatinib trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn.
Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca
Kết quả và kết luận:
Lý do khám bệnh chủ yếu liên quan đến vùng bụng 45,4%, tình cờ phát hiện bệnh 
13,6%. Lách to, mệt mõi và thiếu máu là các triệu chứng lâm sàng nổi bật. Huyết đồ 
trước điều trị có : Hb # 93,7±20,7 g/L, BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L. 
Đáp ứng huyết học sau 6 tháng: 100% đáp ứng hoàn toàn. 
Đáp ứng tế bào di truyền sau 12 tháng có 53,8% lui bệnh hoàn toàn và 15,4% lui 
bệnh một phần, sau 18 tháng 68,6% và 22,3% lui bệnh 1 phần, sau 36 tháng
Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về sinh học phân tử trong sau 3 tháng là 11,8%, sau 6 
tháng là 15,4% và sau 12 tháng là 36,4%.
Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, lách to, tủy đồ, di truyền tế bào, sinh học phân tử
STUDY OF CLINICAL, LABORATORY AND EFFECTIVE TREATMENT IN 
CHRONIC PHASE OF CHRONIC MYELOID LEUKEMIA WITH IMATINIB 
IN CHO RAY HOSPITAL
Abtract:
Aims: Clinical and laboratory in chronic phase of chronic myeloid leukemia. 
Evaluate the effectiveness of clinical, hematology and molecular of Imatinib in treatment 
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY
 GIAI ĐOẠN MẠN BẰNG IMATINIB TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
 SAU 5 NĂM
Lê Hoàng Oanh*, Vũ Bảo Châu**, Nguyễn Văn Thạo*
(*) Bệnh viện Chợ Rẫy
(**) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Thạo (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 11/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/3/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
74
chronic phase of chronic myeloid leukemia.
Medthod: Retrospective and prospective descriptive case series
Results and conclusions:
Cheaf complain related to the abdomen 45,4%, health chest 13,6%. Splenomegaly, 
anemia and fatigue are the prominent clinical symptoms. Hb # 93,7±20,7 g/L, BC # 
181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L. Bone marrow have proliferation cells with normal 
erythrocyte and increase in all type of granulocyte.
Hematologic response after 3 months: 91.9% hematologic complete response, 
partial response 5.4%. After 6 months: 100% complete response.
Cytogenetic response after 3 months: complete remission 16.7%, partial remission 
38.8%. After 6 months: 28.6% complete remission, 42.9% partial remission. After 12 
months: 53.8%complete remission, partial remission 15.4%.
Complete remission of molecular response: after 3 months 11.8%, after 6 months 
15.4% and after 12 months 36.4%.
Keywords: chronic myeloid leukemia, splenomegaly, bone marrow, cytogenetic, 
molecular
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạch cầu mạn dòng tủy là một bệnh 
lý ác tính hệ tạo máu, nằm trong nhóm 
bệnh lý tăng sinh tủy mạn, với sự tăng 
sinh biệt hóa của dòng bạch cầu hạt. Các 
giai đoạn của bạch cầu mạn dòng tủy bao 
gồm: giai đoạn mạn, giai đoạn tăng tốc và 
cuối cùng chuyển cấp. Cơ chế bệnh sinh 
của bạch cầu mạn dòng tủy là sự đột biến 
tạo thành nhiễm sắc thể Philadelphia do sự 
chuyển đoạn t(9,22)(q3,q11) giữa nhánh 
dài của nhiễm sắc thể số 9 và nhiễm sắc 
thể số 22, thường viết tắt là Ph. Trong quá 
trình chuyển đoạn gen BCR-ABL được tạo 
thành với ABL nằm trên nhiễm sắc thể số 
9 và BCR nằm trên nhiễm sắc thể số 22, 
đây là gen quan trọng trong sự điều hòa 
phát triển tế bào [7]. 
Điều trị kinh điển bạch cầu mạn dòng 
tủy với Hydroxyurea, Busulfan đạt lui 
bệnh rất khiêm tốn và tiến triển nhanh, 
Interferon alpha và ghép tủy đồng loại đạt 
lui bệnh tốt hơn nhưng tốn nhiều kinh phí, 
khó khăn trong việc tìm người cho phù hợp 
và có nhiều biến. Ngày nay, điều trị trúng 
đích bằng Imatinib đã đem lại nhiều kết 
quả khả quan và đạt đáp ứng hoàn toàn về 
sinh học phân tử và di truyền, ít tác dụng 
phụ [7].
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi 
cũng ứng dụng Imatinib trong điều trị 
bạch cầu mạn dòng tủy đem lại kết quả 
khả quan; để góp thêm kinh nghiệm điều 
trị về Imatinib cho các đồng nghiệp, chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu “ Nghiên cứu đặc 
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả 
điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
75
đoạn mạn bằng Imatinib tại Bệnh viện Chợ 
Rẫy ” với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả về 
lâm sàng, huyết học, và sinh học phân tử - 
di truyền của Imatinib trong điều trị bệnh 
bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1. Đối tượng nghiên cứu: 
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định 
bệnh bạch cầu mạng dòng tủy (BCMDT), 
giai đoạn mạn tại Khoa Huyết học Bệnh 
viện Chợ Rẫy có NST Ph dương tính hoặc 
ABL-BCR dương tính.
1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu: 
Tuổi trên 15. Được chẩn đoán xác 
định BCMDT, giai đoạn mạn có NST Ph 
hoặc ABL-BCR dương tính. Không mắc 
bệnh nội ngoại khoa khác. Đồng ý tham 
gia vào chương trình nghiên cứu.
1.3. Tiêu chuẩn loại trừ: 
Được chẩn đoán xác định BCMDT, 
giai đoạn tăng tốc hay chuyển cấp. Nồng 
độ AST, ALT cao hơn 2 lần bình thường. 
Nồng độ creatinin cao hơn 2 lần bình 
thường. Đối tượng không có điều kiện tái 
khám thường xuyên theo lịch hẹn.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: 
Phương pháp hồi cứu và tiến cứu mô 
tả hàng loạt ca.
2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: 
Chọn cỡ mẫu thuận tiện trên lâm sàng.
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý 
số liệu
Nguồn số liệu: Hồ sơ bệnh án của 
bệnh nhân được chẩn đoán BCMDT giai 
đoạn mạn có Ph hoặc BCR-ABL dương 
tính và điều trị Glivec tại Bệnh viện Chợ 
Rẫy, được theo dõi và thu thập dữ liệu cần 
thiết. Những chi tiết cần thu thập được 
điền vào bệnh án nghiên cứu.
Xử lý số liệu: Số liệu được thu thập 
vào bảng Excel. Phương pháp thống kê: 
Sử dụng phần mềm STATA 12.0. Trình 
bày kết quả dưới dạng bảng tần số, biểu 
đồ.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Có 44 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. 
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 41.6 ± 
12.1.
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm Tỷ lệ (%)
Tuổi <30 18,3
30-60 79,4
>60 2,3
Giới Nam 55,5
Nữ 45,5
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
76
Lý do khám bệnh Liên quan vùng bụng 45,4
Kiểm tra sức khỏe 13,6
Mệt 11,3
Triệu chứng lâm sàng Lách to 95
Độ I 9,1
Độ II 45,5
Độ III 31,7
Độ IV 9,1
Mệt mõi 95,5
Thiếu máu 59
Sụt cân 34,1
Sốt 31,9
Xuất huyết 20,5
Tắc mạch dương vật 2,3
Nhóm tuổi thường gặp từ 30 đến 60 
tuổi (79,4%). Tỷ lệ nam/nữ 1,1/1. Tương 
dương với các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hòa, 
tuổi trung bình của bệnh nhân BCMDT là 
41, tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Trong nghiên 
cứu của Vũ Quang Hưng cho thấy, nhóm 
tuổi thường gặp 31-40 tuổi, tuổi trung bình 
37,2±1,3, tỷ lệ nam/nữ là 1,1/1. Trong 
nghiên cứu của Nguyễn Quốc Thành có 
tuổi trung bình là 38,1±12,6 tuổi, có tỷ lệ 
nam/nữ 1,4/1. Theo Kantarjian, tuổi trung 
bình là 57, nhóm bệnh thường gặp là nhóm 
trên 60 tuổi với tỷ lệ 40%, tỷ lệ nam là 
59% và nữ 41% [2], [3], [5].
Lý do khám bệnh liên quan đến vùng 
bụng cao nhất (45%), phát hiện bệnh qua 
kiểm tra sức khỏe c0s 13,6%. Theo tác giả 
Nguyễn Thị Mỹ Hòa, lý do phát hiện bệnh 
là u hạ sườn trái là 37%, mệt 32%, tình cờ 
phát hiện 12%. Theo Nguyễn Quốc Thành, 
có 23,4% trường hợp phát hiện bệnh tình 
cờ qua kiễm tra sức khỏe [3], [5].
Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất 
là lách to (95%), trong đó lách tô độ II và 
độ III chiếm đa số, mệt 86,4%, thiếu máu 
59%. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hòa nghiên 
cứu trên 125 bệnh nhân có 82% bệnh nhân 
có lách to, mệt 32%. Tác giả Vũ Quang 
Hưng lách to chiếm 87,5%, thiếu máu 
32,5%. Theo Hehmann, lách to chiếm 
72,6%, mệt 57,9%. Như vậy, trong nghiên 
cứu của chúng tôi có tỷ lệ lách to, thiếu 
máu và mệt cao hơn các tác giả trong và 
ngoài nước. Điều này có thể do đặc thù tại 
Bệnh viện Chợ Rẫy là tuyến cuối nên đa số 
bệnh nhân đến khám khi bệnh đã tiến triển 
hoặc bùng phát [3], [5], [6].
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
77
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng
Đặc điểm Giá tri
X± SD
Tỷ lệ
(%)
Huyết đồ Hồng cầu (T/L) 3,1±0,6
Hemoglobin (g/L) 93,7±20,7
Hct (%) 29,5±6,3
Bạch cầu (G/L) 181,4±122,4
Tiểu cầu (G/L) 574,7±358,4
Tế bào tủy xương Giàu 59,1
Quá sản 34,1
Trung bình 6,8
Blast < 5% 100
Dòng hồng cầu nhân Bình thường 43,2
Giảm 56,8
Dòng bạch cầu hạt của 
tủy xương
Tăng với đầy đủ các giai 
đoạn của bạch cầu
95,5
Bình thường 4,5
Sinh học phân tử NST Ph (+) 100
BCR/ABL(+) 100
Huyết đồ có số lượng bạch cầu và 
tiểu cầu cao, có thiếu máu. Theo tác giả 
Hehlmann có bạch cầu trung bình 144 
G/L, tiểu cầu trung bình 410 G/L, Nguyễn 
Thị Mỹ Hòa có bạch cầu trung bình 173 
G/L, tiểu cầu trung bình 517,5 G/l. Như 
vậy nghiên cứu của chúng tôi có số lượng 
bạch cầu và tiểu cầu cao hơn [3], [6].
Trên tủy đồ có sự tăng sinh của tế bào 
tủy xương với sự tăng đầy đủ các giai đoạn 
của dòng bạch cầu hạt, dòng hồng cầu 
nhân giảm tương đồng với y văn. 
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hòa 
nghiên cứu 146 bệnh nhân BCMDT giai 
đoạn mạn điều trị Imatinib có 100% bệnh 
nhân trước điều trị có NST Ph dương tính. 
Theo Vũ Quang Hưng nghiên cứu 40 
bệnh nhân có 100% NST Ph và BCR/ABL 
dương tính [3], [5]. 
 Nghiên cứu của chúng tôi, Nguyễn 
Thị Mỹ Hoà và Vũ Quang Hưng có tỷ lệ 
bệnh nhân có NST Ph dương tính là 100%, 
điều này do việc chọn đối tượng trong 
nhóm nghiên cứu là những bệnh nhân có 
chẩn đoán BCMDT giai đoạn mạn có NST 
Ph dương tính và/hoặc gen BCR/ABL 
dương tính.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
78
2. Hiệu quả điều trị của imatinib
2.1. Hiệu quả lâm sàng sau điều trị 
với Imatinib
Các triệu chứng cải thiện rõ rệt trong 
quá trình điều trị. Đặc biệt là triệu chứng lách 
to về bình thường sau 3 tháng điều trị, triệu 
chứng xuất huyết mất sau 1 tháng điều trị. 
Tuy nhiên các triệu chứng mệt mõi và thiếu 
máu vẫn còn tồn tại mặc dù có tỷ lệ thấp. 
Theo nghiên cứu của Vũ Quang Hưng, lách 
to chiếm 87,5% trước điều trị, sau 3 tháng 
điều trị lách to cải thiện còn 10 % và mất 
triệu chứng lách to sau 6 tháng [5]. 
2.2. Hiệu quả điều trị của Imatinib 
về huyết học
Đáp ứng huyết học của bệnh nhân 
trong quá trình điều trị về hoàn toàn đạt 
hiệu quả cao trên 90%. Theo Nguyễn Thị 
Mỹ Hòa có tỷ lệ đáp ứng huyết học hoàn 
toàn là 95%, Vũ Quang Hưng là 97,5%, 
Kantarjian là 95%. So với các tác giả kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng 
[3], [5], [7].
2.3. Hiệu quả điều trị của Imatinib 
về tế bào di truyền.
Hầu hết có đáp ứng di truyền ở các 
bệnh nhân theo dõi, đáp ứng hoàn toàn 
là 16,7% sau 3 tháng, 28,6% sau 6 tháng, 
53,8% sau 12 tháng. Tiếp đó là đáp ứng 
một phần chiếm tỷ lệ sau 3 tháng 38,8%, 
sau 6 tháng là 42,9%, sau 12 tháng 15,4%. 
Tuy nhiên vẫn có 3 bệnh nhân mất đáp ứng 
ở thời điểm 3 tháng và 1 bệnh nhân ở thời 
điểm 12 tháng, tỷ lệ kháng thuốc Imatinib 
là 9,1%.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Quốc 
Thành có tỷ lệ đáp ứng di truyền tế bào 
hoàn toàn lúc 6 tháng là 13,7% và đáp ứng 
tốt là 44%. Theo Nguyễn Thị Thảo, tỷ lệ 
bệnh nhân đạt lui bệnh hoàn toàn về di 
truyền tế bào lúc 6 tháng là 47,1%. Theo 
Cồ Nguyễn Phương Dung, tỷ lệ đáp ứng 
di truyền tế bào hoàn toàn lúc 6 tháng là 
12,7% và đáp ứng tốt là 42,37% .Như vậy, 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn 
Nguyễn Quốc Thành, Cồ Nguyễn Phương 
Dung và thấp hơn Nguyễn Thị Thảo [1], 
[2], [4].
Trong nghiên cứu IRIS tỷ lệ đáp ứng 
lui bệnh hoàn toàn là 84,4% sau 12 tháng 
điều trị. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hòa tỷ lệ 
đáp ứng lui bệnh hoàn toàn sau 12 tháng là 
26%. Theo Vũ Quang Hưng tỷ lệ đáp ứng 
lui bệnh hoàn toàn là 50%. Theo Nguyễn 
Quốc Thành tỷ lệ đáp ứng di truyền tế 
bào hoàn toàn là 54%. Theo Cồ Nguyễn 
Phương Dung, tỷ lệ đáp ứng di truyền tế 
bào hoàn toàn lúc 12 tháng là 55,08% và 
đáp ứng tốt là 78,81%. Tỷ lệ đáp ứng tế bào 
di truyền của chúng tôi thấp hơn nghiên 
cứu của IRIS và cao hơn của Nguyễn Thị 
Mỹ Hòa, tương đồng với các tác giả khác 
[1], [2], [3], [5].
2.4. Hiệu quả điều trị về sinh học 
phân tử
Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về sinh học 
phân tử trong nghiên cứu của chúng tôi 
sau 3 tháng là 11,8%, sau 6 tháng là 15,4% 
và sau 12 tháng là 36,4%.
Theo O’ Brien, tỷ lệ đáp ứng sinh học 
phân tử hoàn toàn sau 12 tháng là 53%. 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
79
Theo Nguyễn Quốc Thành, tỷ lệ đáp ứng 
sinh học phân tử hoàn toàn trong nghiên 
cứu là 56,5% với thời gian điều trị trung 
bình 29,4 ± 15,2 tháng. Theo Nguyễn Thị 
Thảo, đáp ứng sinh học phân tử sau 12 
tháng là 27,5%. Theo Chế Thị Cẩm Hà, có 
92% đáp ứng thuốc Imatinib không xuất 
hiện gen bệnh BCR-ABL. Như vậy, so 
với các tác giả nước ngoài và trong nước, 
tỷ lệ đáp ứng sinh học phân tử của chúng 
tôi thấp hơn. Điều này do thời gian theo 
dõi và số lượng bệnh nhân nghiên cứu của 
chúng tôi còn thấp. Tỷ lệ đáp ứng hoàn về 
sinh học phân tử là một yếu tố tiên lượng 
tốt cho bệnh nhân BCMDT [7].
3. Sự kháng thuốc Imatinib
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 
bệnh nhân mất đáp ứng với điều trị thuốc 
Imatinib chiếm tỷ lệ 9,1%, trong đó có 3 
bệnh nhân mất đáp ứng sau 3 tháng điều trị 
và 1 bệnh nhân mất đáp ứng sau 12 tháng.
Theo Nguyễn Thị Mỹ Hòa nghiên 
cứu 146 bệnh nhân có tỷ lệ kháng thuốc 
nguyên phát là 19% và kháng thuốc thứ 
phát là 13%. Theo Cồ Nguyễn Phương 
Dung tỷ lệ kháng nguyên phát là 3,4% và 
kháng thứ phát là 12,71%. Theo Nguyễn 
Quốc Thành tỷ lệ kháng thuốc Imatinib là 
21,3% [1], [3].
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 44 bệnh nhân 
BCMDT giai đoạn mạn có NST Ph và/
hoặc BCR-ABL dương tính điều trị bằng 
thuốc Imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Chúng tôi nhận thấy:
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng:
Lý do khám bệnh chủ yếu liên quan 
đến vùng bụng 45,4%, tình cờ phát hiện 
bệnh 13,6%. Lách to, mệt mõi và thiếu máu 
là các triệu chứng lâm sàng nổi bật. Huyết 
đồ trước điều trị có : Hb # 93,7±20,7 g/L, 
BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 
G/L. Tủy đồ có sự tăng sinh của tế bào 
tủy xương với dòng hồng cầu nhân bình 
thường và dòng bạch cầu hạt tăng sinh có 
đủ các giai đoạn.
2. Đánh giá đáp ứng điều trị: 
Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân cải 
thiện sau 1 tháng điều trị, các triệu chứng 
về bình thường sau 3 tháng điều trị.
Đáp ứng huyết học sau 3 tháng điều 
trị: 91,9% đáp ứng hoàn toàn huyết học, 
5,4% đáp ứng một phần. Sau 6 tháng : 
100% đáp ứng hoàn toàn. Có 2 bệnh nhân 
mất đáp ứng huyết học sau 3 tháng điều trị.
Đáp ứng tế bào di truyền sau 3 tháng 
điều trị có 16,7% lui bệnh hoàn toàn, 
38,8% lui bệnh một phần. Sau 6 tháng có 
28,6% lui bệnh hoàn toàn, 42,9% lui bệnh 
một phần. Sau 12 tháng có 53,8% lui bệnh 
hoàn toàn, 15,4% lui bệnh một phần.
Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về sinh học 
phân tử trong sau 3 tháng là 11,8%, sau 6 
tháng là 15,4% và sau 12 tháng là 36,4%.
Có 3 bệnh nhân mất đáp ứng di truyền 
tế bào sau 3 tháng điều trị và 1 bệnh nhân 
mất đáp ứng sau 12 tháng điều trị. Tỷ lệ 
kháng Imatinib là 9,1%. 
KIẾN NGHỊ
Đưa thuốc Imatinib (Glivec) vào lựa 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
80
chọn đầu tiên trong điều trị bệnh BCMDT 
giai đoạn mạn, có NST Ph và/hoặc BCR/
ABL dương tính vì những ưu điểm đạt 
được đáp ứng huyết học hoàn toàn cao, đạt 
đáp ứng tế bào di truyền hoàn toàn cao, 
nhằm kéo dài thời gian sống không tiến 
triển của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc 
sống của người bệnh. 
Cần tiến hành những đột biến kháng 
thuốc Imatinib trước khi bắt đầu điều trị 
để xác định sự kháng nguyên phát nhằm 
tránh lãng phí và lựa chọn thuốc thế hệ tiếp 
theo của nhóm thuốc ức chế men tyrosine 
kinase để bệnh nhân có được sự điều trị tối 
ưu và có chất lượng cuộc sống cải thiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cồ Nguyễn Phương Dung, (2014), 
“Đánh giá đáp ứng điều trị thuốc Imatinib 
mesylate trên bệnh nhân bệnh bạch cầu 
mạn dòng tủy sau 5 năm”, Tạp chí Y học 
Việt Nam, tập 423, tr. 281-288.
2. Nguyễn Quốc Thành (2015), “ 
Đánh giá hiệu quả điều trị của Imatinib 
mesylate trong điều trị bệnh bạch cầu mạn 
dòng tủygiai đoạn mạn tổng kết 10 năm”, 
Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 19, tr 
225-235.
3. Nguyễn Thị Mỹ Hòa (2011) ,“ Hiệu 
quả điều trị Imatinib mesylate trong điều 
trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn 
mạn tính tại bệnh viện truyền máu huyết 
học TP Hồ Chí Minh” Luận án tiến sỹ y 
học.
4. Nguyễn Thị Thảo, (2014), “Nghiên 
cứu mức độ lui bệnh và phát hiện bệnh tồn 
dư tối thiểu ở bệnh nhân Lơ xê mi kinh 
dòng bạch cầu hạt được điều trị bằng 
Imatinib” Tạp chí Y học Việt Nam, tập 
423, tr. 276-280.
5. Vũ Quang Hưng (2011), ‘‘ Nghiên 
cứu hiệu quả ban đầu điều trị Lơ-xê-
mi kinh dòng hạt giai đoạn mạn bằng 
Imatinib ‘‘ Luận án thạc sĩ.
6. Hehlmann R, Heimpel H, Hasford 
J, et al (1994). “Randomized comparison 
of interferon-alpha with busulfan and 
hydroxyurea in chronic myelogenous 
leukemia”. The German CML Study 
Group. Blood 1994;84:4064-4077. 
7. Kantarjian HM, Cortes JE, 
O’Brien S, et al. “Imatinib mesylate 
therapy in newly diagnosed patients 
with Philadelphia chromosome-positive 
chronic myelogenous leukemia: high 
incidence of early complete and major 
cytogenetic responses”. Blood. 2003 Jan 
1. 101(1):97-100.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_dieu_tri_benh_bach_cau_man_dong_tuy_giai_doan_man_b.pdf