Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả về lâm sàng, huyết học và sinh học phân tử - di truyền
của Imatinib trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn.
Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca
Kết quả và kết luận:
Lý do khám bệnh chủ yếu liên quan đến vùng bụng 45,4%, tình cờ phát hiện bệnh
13,6%. Lách to, mệt mõi và thiếu máu là các triệu chứng lâm sàng nổi bật. Huyết đồ
trước điều trị có : Hb # 93,7±20,7 g/L, BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 73 Tóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả về lâm sàng, huyết học và sinh học phân tử - di truyền của Imatinib trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn. Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca Kết quả và kết luận: Lý do khám bệnh chủ yếu liên quan đến vùng bụng 45,4%, tình cờ phát hiện bệnh 13,6%. Lách to, mệt mõi và thiếu máu là các triệu chứng lâm sàng nổi bật. Huyết đồ trước điều trị có : Hb # 93,7±20,7 g/L, BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L. Đáp ứng huyết học sau 6 tháng: 100% đáp ứng hoàn toàn. Đáp ứng tế bào di truyền sau 12 tháng có 53,8% lui bệnh hoàn toàn và 15,4% lui bệnh một phần, sau 18 tháng 68,6% và 22,3% lui bệnh 1 phần, sau 36 tháng Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về sinh học phân tử trong sau 3 tháng là 11,8%, sau 6 tháng là 15,4% và sau 12 tháng là 36,4%. Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, lách to, tủy đồ, di truyền tế bào, sinh học phân tử STUDY OF CLINICAL, LABORATORY AND EFFECTIVE TREATMENT IN CHRONIC PHASE OF CHRONIC MYELOID LEUKEMIA WITH IMATINIB IN CHO RAY HOSPITAL Abtract: Aims: Clinical and laboratory in chronic phase of chronic myeloid leukemia. Evaluate the effectiveness of clinical, hematology and molecular of Imatinib in treatment HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY GIAI ĐOẠN MẠN BẰNG IMATINIB TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY SAU 5 NĂM Lê Hoàng Oanh*, Vũ Bảo Châu**, Nguyễn Văn Thạo* (*) Bệnh viện Chợ Rẫy (**) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Thạo (Email: [email protected]) Ngày nhận bài: 11/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/3/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 74 chronic phase of chronic myeloid leukemia. Medthod: Retrospective and prospective descriptive case series Results and conclusions: Cheaf complain related to the abdomen 45,4%, health chest 13,6%. Splenomegaly, anemia and fatigue are the prominent clinical symptoms. Hb # 93,7±20,7 g/L, BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L. Bone marrow have proliferation cells with normal erythrocyte and increase in all type of granulocyte. Hematologic response after 3 months: 91.9% hematologic complete response, partial response 5.4%. After 6 months: 100% complete response. Cytogenetic response after 3 months: complete remission 16.7%, partial remission 38.8%. After 6 months: 28.6% complete remission, 42.9% partial remission. After 12 months: 53.8%complete remission, partial remission 15.4%. Complete remission of molecular response: after 3 months 11.8%, after 6 months 15.4% and after 12 months 36.4%. Keywords: chronic myeloid leukemia, splenomegaly, bone marrow, cytogenetic, molecular ĐẶT VẤN ĐỀ Bạch cầu mạn dòng tủy là một bệnh lý ác tính hệ tạo máu, nằm trong nhóm bệnh lý tăng sinh tủy mạn, với sự tăng sinh biệt hóa của dòng bạch cầu hạt. Các giai đoạn của bạch cầu mạn dòng tủy bao gồm: giai đoạn mạn, giai đoạn tăng tốc và cuối cùng chuyển cấp. Cơ chế bệnh sinh của bạch cầu mạn dòng tủy là sự đột biến tạo thành nhiễm sắc thể Philadelphia do sự chuyển đoạn t(9,22)(q3,q11) giữa nhánh dài của nhiễm sắc thể số 9 và nhiễm sắc thể số 22, thường viết tắt là Ph. Trong quá trình chuyển đoạn gen BCR-ABL được tạo thành với ABL nằm trên nhiễm sắc thể số 9 và BCR nằm trên nhiễm sắc thể số 22, đây là gen quan trọng trong sự điều hòa phát triển tế bào [7]. Điều trị kinh điển bạch cầu mạn dòng tủy với Hydroxyurea, Busulfan đạt lui bệnh rất khiêm tốn và tiến triển nhanh, Interferon alpha và ghép tủy đồng loại đạt lui bệnh tốt hơn nhưng tốn nhiều kinh phí, khó khăn trong việc tìm người cho phù hợp và có nhiều biến. Ngày nay, điều trị trúng đích bằng Imatinib đã đem lại nhiều kết quả khả quan và đạt đáp ứng hoàn toàn về sinh học phân tử và di truyền, ít tác dụng phụ [7]. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi cũng ứng dụng Imatinib trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy đem lại kết quả khả quan; để góp thêm kinh nghiệm điều trị về Imatinib cho các đồng nghiệp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 75 đoạn mạn bằng Imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy ” với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả về lâm sàng, huyết học, và sinh học phân tử - di truyền của Imatinib trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 1.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh bạch cầu mạng dòng tủy (BCMDT), giai đoạn mạn tại Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy có NST Ph dương tính hoặc ABL-BCR dương tính. 1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tuổi trên 15. Được chẩn đoán xác định BCMDT, giai đoạn mạn có NST Ph hoặc ABL-BCR dương tính. Không mắc bệnh nội ngoại khoa khác. Đồng ý tham gia vào chương trình nghiên cứu. 1.3. Tiêu chuẩn loại trừ: Được chẩn đoán xác định BCMDT, giai đoạn tăng tốc hay chuyển cấp. Nồng độ AST, ALT cao hơn 2 lần bình thường. Nồng độ creatinin cao hơn 2 lần bình thường. Đối tượng không có điều kiện tái khám thường xuyên theo lịch hẹn. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca. 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn cỡ mẫu thuận tiện trên lâm sàng. 2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Nguồn số liệu: Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán BCMDT giai đoạn mạn có Ph hoặc BCR-ABL dương tính và điều trị Glivec tại Bệnh viện Chợ Rẫy, được theo dõi và thu thập dữ liệu cần thiết. Những chi tiết cần thu thập được điền vào bệnh án nghiên cứu. Xử lý số liệu: Số liệu được thu thập vào bảng Excel. Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm STATA 12.0. Trình bày kết quả dưới dạng bảng tần số, biểu đồ. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Có 44 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 41.6 ± 12.1. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm Tỷ lệ (%) Tuổi <30 18,3 30-60 79,4 >60 2,3 Giới Nam 55,5 Nữ 45,5 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 76 Lý do khám bệnh Liên quan vùng bụng 45,4 Kiểm tra sức khỏe 13,6 Mệt 11,3 Triệu chứng lâm sàng Lách to 95 Độ I 9,1 Độ II 45,5 Độ III 31,7 Độ IV 9,1 Mệt mõi 95,5 Thiếu máu 59 Sụt cân 34,1 Sốt 31,9 Xuất huyết 20,5 Tắc mạch dương vật 2,3 Nhóm tuổi thường gặp từ 30 đến 60 tuổi (79,4%). Tỷ lệ nam/nữ 1,1/1. Tương dương với các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hòa, tuổi trung bình của bệnh nhân BCMDT là 41, tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Trong nghiên cứu của Vũ Quang Hưng cho thấy, nhóm tuổi thường gặp 31-40 tuổi, tuổi trung bình 37,2±1,3, tỷ lệ nam/nữ là 1,1/1. Trong nghiên cứu của Nguyễn Quốc Thành có tuổi trung bình là 38,1±12,6 tuổi, có tỷ lệ nam/nữ 1,4/1. Theo Kantarjian, tuổi trung bình là 57, nhóm bệnh thường gặp là nhóm trên 60 tuổi với tỷ lệ 40%, tỷ lệ nam là 59% và nữ 41% [2], [3], [5]. Lý do khám bệnh liên quan đến vùng bụng cao nhất (45%), phát hiện bệnh qua kiểm tra sức khỏe c0s 13,6%. Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hòa, lý do phát hiện bệnh là u hạ sườn trái là 37%, mệt 32%, tình cờ phát hiện 12%. Theo Nguyễn Quốc Thành, có 23,4% trường hợp phát hiện bệnh tình cờ qua kiễm tra sức khỏe [3], [5]. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là lách to (95%), trong đó lách tô độ II và độ III chiếm đa số, mệt 86,4%, thiếu máu 59%. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hòa nghiên cứu trên 125 bệnh nhân có 82% bệnh nhân có lách to, mệt 32%. Tác giả Vũ Quang Hưng lách to chiếm 87,5%, thiếu máu 32,5%. Theo Hehmann, lách to chiếm 72,6%, mệt 57,9%. Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ lách to, thiếu máu và mệt cao hơn các tác giả trong và ngoài nước. Điều này có thể do đặc thù tại Bệnh viện Chợ Rẫy là tuyến cuối nên đa số bệnh nhân đến khám khi bệnh đã tiến triển hoặc bùng phát [3], [5], [6]. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 77 Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm Giá tri X± SD Tỷ lệ (%) Huyết đồ Hồng cầu (T/L) 3,1±0,6 Hemoglobin (g/L) 93,7±20,7 Hct (%) 29,5±6,3 Bạch cầu (G/L) 181,4±122,4 Tiểu cầu (G/L) 574,7±358,4 Tế bào tủy xương Giàu 59,1 Quá sản 34,1 Trung bình 6,8 Blast < 5% 100 Dòng hồng cầu nhân Bình thường 43,2 Giảm 56,8 Dòng bạch cầu hạt của tủy xương Tăng với đầy đủ các giai đoạn của bạch cầu 95,5 Bình thường 4,5 Sinh học phân tử NST Ph (+) 100 BCR/ABL(+) 100 Huyết đồ có số lượng bạch cầu và tiểu cầu cao, có thiếu máu. Theo tác giả Hehlmann có bạch cầu trung bình 144 G/L, tiểu cầu trung bình 410 G/L, Nguyễn Thị Mỹ Hòa có bạch cầu trung bình 173 G/L, tiểu cầu trung bình 517,5 G/l. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi có số lượng bạch cầu và tiểu cầu cao hơn [3], [6]. Trên tủy đồ có sự tăng sinh của tế bào tủy xương với sự tăng đầy đủ các giai đoạn của dòng bạch cầu hạt, dòng hồng cầu nhân giảm tương đồng với y văn. Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hòa nghiên cứu 146 bệnh nhân BCMDT giai đoạn mạn điều trị Imatinib có 100% bệnh nhân trước điều trị có NST Ph dương tính. Theo Vũ Quang Hưng nghiên cứu 40 bệnh nhân có 100% NST Ph và BCR/ABL dương tính [3], [5]. Nghiên cứu của chúng tôi, Nguyễn Thị Mỹ Hoà và Vũ Quang Hưng có tỷ lệ bệnh nhân có NST Ph dương tính là 100%, điều này do việc chọn đối tượng trong nhóm nghiên cứu là những bệnh nhân có chẩn đoán BCMDT giai đoạn mạn có NST Ph dương tính và/hoặc gen BCR/ABL dương tính. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 78 2. Hiệu quả điều trị của imatinib 2.1. Hiệu quả lâm sàng sau điều trị với Imatinib Các triệu chứng cải thiện rõ rệt trong quá trình điều trị. Đặc biệt là triệu chứng lách to về bình thường sau 3 tháng điều trị, triệu chứng xuất huyết mất sau 1 tháng điều trị. Tuy nhiên các triệu chứng mệt mõi và thiếu máu vẫn còn tồn tại mặc dù có tỷ lệ thấp. Theo nghiên cứu của Vũ Quang Hưng, lách to chiếm 87,5% trước điều trị, sau 3 tháng điều trị lách to cải thiện còn 10 % và mất triệu chứng lách to sau 6 tháng [5]. 2.2. Hiệu quả điều trị của Imatinib về huyết học Đáp ứng huyết học của bệnh nhân trong quá trình điều trị về hoàn toàn đạt hiệu quả cao trên 90%. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hòa có tỷ lệ đáp ứng huyết học hoàn toàn là 95%, Vũ Quang Hưng là 97,5%, Kantarjian là 95%. So với các tác giả kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng [3], [5], [7]. 2.3. Hiệu quả điều trị của Imatinib về tế bào di truyền. Hầu hết có đáp ứng di truyền ở các bệnh nhân theo dõi, đáp ứng hoàn toàn là 16,7% sau 3 tháng, 28,6% sau 6 tháng, 53,8% sau 12 tháng. Tiếp đó là đáp ứng một phần chiếm tỷ lệ sau 3 tháng 38,8%, sau 6 tháng là 42,9%, sau 12 tháng 15,4%. Tuy nhiên vẫn có 3 bệnh nhân mất đáp ứng ở thời điểm 3 tháng và 1 bệnh nhân ở thời điểm 12 tháng, tỷ lệ kháng thuốc Imatinib là 9,1%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Quốc Thành có tỷ lệ đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn lúc 6 tháng là 13,7% và đáp ứng tốt là 44%. Theo Nguyễn Thị Thảo, tỷ lệ bệnh nhân đạt lui bệnh hoàn toàn về di truyền tế bào lúc 6 tháng là 47,1%. Theo Cồ Nguyễn Phương Dung, tỷ lệ đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn lúc 6 tháng là 12,7% và đáp ứng tốt là 42,37% .Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn Nguyễn Quốc Thành, Cồ Nguyễn Phương Dung và thấp hơn Nguyễn Thị Thảo [1], [2], [4]. Trong nghiên cứu IRIS tỷ lệ đáp ứng lui bệnh hoàn toàn là 84,4% sau 12 tháng điều trị. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hòa tỷ lệ đáp ứng lui bệnh hoàn toàn sau 12 tháng là 26%. Theo Vũ Quang Hưng tỷ lệ đáp ứng lui bệnh hoàn toàn là 50%. Theo Nguyễn Quốc Thành tỷ lệ đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn là 54%. Theo Cồ Nguyễn Phương Dung, tỷ lệ đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn lúc 12 tháng là 55,08% và đáp ứng tốt là 78,81%. Tỷ lệ đáp ứng tế bào di truyền của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của IRIS và cao hơn của Nguyễn Thị Mỹ Hòa, tương đồng với các tác giả khác [1], [2], [3], [5]. 2.4. Hiệu quả điều trị về sinh học phân tử Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về sinh học phân tử trong nghiên cứu của chúng tôi sau 3 tháng là 11,8%, sau 6 tháng là 15,4% và sau 12 tháng là 36,4%. Theo O’ Brien, tỷ lệ đáp ứng sinh học phân tử hoàn toàn sau 12 tháng là 53%. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 79 Theo Nguyễn Quốc Thành, tỷ lệ đáp ứng sinh học phân tử hoàn toàn trong nghiên cứu là 56,5% với thời gian điều trị trung bình 29,4 ± 15,2 tháng. Theo Nguyễn Thị Thảo, đáp ứng sinh học phân tử sau 12 tháng là 27,5%. Theo Chế Thị Cẩm Hà, có 92% đáp ứng thuốc Imatinib không xuất hiện gen bệnh BCR-ABL. Như vậy, so với các tác giả nước ngoài và trong nước, tỷ lệ đáp ứng sinh học phân tử của chúng tôi thấp hơn. Điều này do thời gian theo dõi và số lượng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi còn thấp. Tỷ lệ đáp ứng hoàn về sinh học phân tử là một yếu tố tiên lượng tốt cho bệnh nhân BCMDT [7]. 3. Sự kháng thuốc Imatinib Trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 bệnh nhân mất đáp ứng với điều trị thuốc Imatinib chiếm tỷ lệ 9,1%, trong đó có 3 bệnh nhân mất đáp ứng sau 3 tháng điều trị và 1 bệnh nhân mất đáp ứng sau 12 tháng. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hòa nghiên cứu 146 bệnh nhân có tỷ lệ kháng thuốc nguyên phát là 19% và kháng thuốc thứ phát là 13%. Theo Cồ Nguyễn Phương Dung tỷ lệ kháng nguyên phát là 3,4% và kháng thứ phát là 12,71%. Theo Nguyễn Quốc Thành tỷ lệ kháng thuốc Imatinib là 21,3% [1], [3]. KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 44 bệnh nhân BCMDT giai đoạn mạn có NST Ph và/ hoặc BCR-ABL dương tính điều trị bằng thuốc Imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi nhận thấy: 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: Lý do khám bệnh chủ yếu liên quan đến vùng bụng 45,4%, tình cờ phát hiện bệnh 13,6%. Lách to, mệt mõi và thiếu máu là các triệu chứng lâm sàng nổi bật. Huyết đồ trước điều trị có : Hb # 93,7±20,7 g/L, BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L. Tủy đồ có sự tăng sinh của tế bào tủy xương với dòng hồng cầu nhân bình thường và dòng bạch cầu hạt tăng sinh có đủ các giai đoạn. 2. Đánh giá đáp ứng điều trị: Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân cải thiện sau 1 tháng điều trị, các triệu chứng về bình thường sau 3 tháng điều trị. Đáp ứng huyết học sau 3 tháng điều trị: 91,9% đáp ứng hoàn toàn huyết học, 5,4% đáp ứng một phần. Sau 6 tháng : 100% đáp ứng hoàn toàn. Có 2 bệnh nhân mất đáp ứng huyết học sau 3 tháng điều trị. Đáp ứng tế bào di truyền sau 3 tháng điều trị có 16,7% lui bệnh hoàn toàn, 38,8% lui bệnh một phần. Sau 6 tháng có 28,6% lui bệnh hoàn toàn, 42,9% lui bệnh một phần. Sau 12 tháng có 53,8% lui bệnh hoàn toàn, 15,4% lui bệnh một phần. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về sinh học phân tử trong sau 3 tháng là 11,8%, sau 6 tháng là 15,4% và sau 12 tháng là 36,4%. Có 3 bệnh nhân mất đáp ứng di truyền tế bào sau 3 tháng điều trị và 1 bệnh nhân mất đáp ứng sau 12 tháng điều trị. Tỷ lệ kháng Imatinib là 9,1%. KIẾN NGHỊ Đưa thuốc Imatinib (Glivec) vào lựa TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 80 chọn đầu tiên trong điều trị bệnh BCMDT giai đoạn mạn, có NST Ph và/hoặc BCR/ ABL dương tính vì những ưu điểm đạt được đáp ứng huyết học hoàn toàn cao, đạt đáp ứng tế bào di truyền hoàn toàn cao, nhằm kéo dài thời gian sống không tiến triển của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Cần tiến hành những đột biến kháng thuốc Imatinib trước khi bắt đầu điều trị để xác định sự kháng nguyên phát nhằm tránh lãng phí và lựa chọn thuốc thế hệ tiếp theo của nhóm thuốc ức chế men tyrosine kinase để bệnh nhân có được sự điều trị tối ưu và có chất lượng cuộc sống cải thiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cồ Nguyễn Phương Dung, (2014), “Đánh giá đáp ứng điều trị thuốc Imatinib mesylate trên bệnh nhân bệnh bạch cầu mạn dòng tủy sau 5 năm”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 423, tr. 281-288. 2. Nguyễn Quốc Thành (2015), “ Đánh giá hiệu quả điều trị của Imatinib mesylate trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủygiai đoạn mạn tổng kết 10 năm”, Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 19, tr 225-235. 3. Nguyễn Thị Mỹ Hòa (2011) ,“ Hiệu quả điều trị Imatinib mesylate trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn tính tại bệnh viện truyền máu huyết học TP Hồ Chí Minh” Luận án tiến sỹ y học. 4. Nguyễn Thị Thảo, (2014), “Nghiên cứu mức độ lui bệnh và phát hiện bệnh tồn dư tối thiểu ở bệnh nhân Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt được điều trị bằng Imatinib” Tạp chí Y học Việt Nam, tập 423, tr. 276-280. 5. Vũ Quang Hưng (2011), ‘‘ Nghiên cứu hiệu quả ban đầu điều trị Lơ-xê- mi kinh dòng hạt giai đoạn mạn bằng Imatinib ‘‘ Luận án thạc sĩ. 6. Hehlmann R, Heimpel H, Hasford J, et al (1994). “Randomized comparison of interferon-alpha with busulfan and hydroxyurea in chronic myelogenous leukemia”. The German CML Study Group. Blood 1994;84:4064-4077. 7. Kantarjian HM, Cortes JE, O’Brien S, et al. “Imatinib mesylate therapy in newly diagnosed patients with Philadelphia chromosome-positive chronic myelogenous leukemia: high incidence of early complete and major cytogenetic responses”. Blood. 2003 Jan 1. 101(1):97-100.
File đính kèm:
hieu_qua_dieu_tri_benh_bach_cau_man_dong_tuy_giai_doan_man_b.pdf

