Hiệu quả của việc kết hợp xáo trộn và mã hóa trong hệ thống truyền dẫn vô tuyến

TÓM TẮT

Môi trường truyền dẫn của hệ thống thông tin vô tuyến rất phức tạp và có rất nhiều các yếu tố ảnh

hưởng như fading, suy hao., làm cho chất lượng cũng như độ tin cậy của hệ thống suy giảm.

Phương pháp mã hóa kênh (mã hóa sửa lỗi hướng đi) là một kỹ thuật để nâng cao chất lượng của

hệ thống, nhưng nếu ta kết hợp thêm những kỹ thuật khác sẽ cho phép nâng cao hơn nữa khả năng

truyền dẫn. Bài báo này trình bày về hệ thống truyền thông số qua môi trường truyền dẫn vô tuyến

có fading Rayleigh, các kỹ thuật xáo trộn và hệ thống sử dụng kỹ thuật mã hóa kết hợp với xáo

trộn bít, thực hiện mô phỏng hệ thống để khẳng định việc kết hợp mã hóa và xáo trộn sẽ nâng cao

hiệu quả của hệ thống truyền dẫn vô tuyến

pdf 5 trang phuongnguyen 9900
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của việc kết hợp xáo trộn và mã hóa trong hệ thống truyền dẫn vô tuyến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của việc kết hợp xáo trộn và mã hóa trong hệ thống truyền dẫn vô tuyến

Hiệu quả của việc kết hợp xáo trộn và mã hóa trong hệ thống truyền dẫn vô tuyến
Trần Anh Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 121 - 125 
 121
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC KẾT HỢP XÁO TRỘN VÀ MÃ HÓA 
TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN 
Trần Anh Thắng*, Phan Thanh Hiền 
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Môi trường truyền dẫn của hệ thống thông tin vô tuyến rất phức tạp và có rất nhiều các yếu tố ảnh 
hưởng như fading, suy hao..., làm cho chất lượng cũng như độ tin cậy của hệ thống suy giảm. 
Phương pháp mã hóa kênh (mã hóa sửa lỗi hướng đi) là một kỹ thuật để nâng cao chất lượng của 
hệ thống, nhưng nếu ta kết hợp thêm những kỹ thuật khác sẽ cho phép nâng cao hơn nữa khả năng 
truyền dẫn. Bài báo này trình bày về hệ thống truyền thông số qua môi trường truyền dẫn vô tuyến 
có fading Rayleigh, các kỹ thuật xáo trộn và hệ thống sử dụng kỹ thuật mã hóa kết hợp với xáo 
trộn bít, thực hiện mô phỏng hệ thống để khẳng định việc kết hợp mã hóa và xáo trộn sẽ nâng cao 
hiệu quả của hệ thống truyền dẫn vô tuyến. 
Từ khóa: Mã hóa kênh, xáo trộn, truyền dẫn vô tuyến, kết hợp mã hóa và xáo trộn, kênh Rayleigh. 
GIỚI THIỆU CHUNG* 
Trong tất cả các hệ thống thông tin, hai tiêu 
chí quan trọng cần hướng tới là nhanh chóng 
và chính xác, nghĩa là khi thiết kế, xây dựng 
hay vận hành một hệ thống thông tin, vấn đề 
cần phải quan tâm hàng đầu là tốc độ truyền 
tin và khả năng kiểm soát lỗi thông tin. Các 
hệ thống thông tin thực tế thường có kênh 
truyền với băng thông giới hạn, làm hạn chế 
tốc độ truyền và bên cạnh đó, các loại tạp 
nhiễu (tạp âm Gauss, fading, ...) gây méo tín 
hiệu, có thể dẫn đến gây lỗi thông tin. Đấy là 
những nhân tố làm ảnh hưởng xấu đến các 
tiêu chí nói trên [1]. Chính vì vậy các nghiên 
cứu để khắc phục các ảnh hưởng không mong 
muốn do kênh truyền, do thiết bị nhằm mục 
đích nâng cao tốc độ cũng như độ tin cậy đã 
được đề ra. Một trong những biện pháp dùng 
để kiểm soát lỗi bit, tăng độ tin cậy của thông 
tin nhận được tại đầu thu của hệ thống thông 
tin là dùng mã chống nhiễu (chống lại tác 
động của can nhiễu) hay còn gọi là mã kênh. 
Tuy nhiên, tính chất điển hình của kênh vô 
tuyến là fading lựa chọn tần số, khi có hiện 
tượng fading sâu sẽ gây nên số bít lỗi xuất 
hiện thành một cụm, được gọi là lỗi cụm. 
Trong các hệ thống thông tin sử dụng kỹ thuật 
truyền phát OFDM (Orthogonal Frequency 
Division Multiplexing), nhìn chung là các 
sóng mang phụ của tín hiệu OFDM thường có 
*
 Tel: 0913 567770, Email: trananhthang@tnut.edu.vn 
biên độ khác nhau, vì thế khi có hiện tượng 
fading sâu ở trong phổ tần có thể gây nên mất 
khả năng tái tạo một nhóm các sóng mang 
phụ, điều đó cũng gây nên lỗi cụm. Hầu hết 
các mã sửa lỗi trước (FEC: Forward Error 
Correction) chỉ sửa được một số ít lỗi mà 
không thể sửa được các lỗi cụm. Do đó, để 
khắc phục tác động của fading, có thể dùng 
phương pháp phân tập thời gian bằng cách sử 
dụng bộ xáo trộn (interleaver). Dãy bit truyền 
được xáo trộn ngẫu nhiên tại đầu phát, các 
cụm lỗi do fading gây nên sẽ được phân tán ra 
thành các lỗi đơn nhờ bộ giải xáo trộn tại đầu 
thu, hoạt động theo quy tắc ngược lại với bộ 
xáo trộn ở đầu phát. Chính vì vậy, việc kết 
hợp mã hóa với xáo trộn cho hệ thống vô 
tuyến sẽ nâng cao được độ tin cậy của tuyến 
truyền dẫn. 
HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN SỐ VỚI MÃ 
HÓA KÊNH VÀ XÁO TRỘN 
Hệ thống thông tin số với mã hóa kênh. 
Hình 1 mô tả hệ thống thông tin số đơn giản. 
Thông tin đầu vào dạng số hay tương tự (cần 
đưa qua bộ biến đổi A/D) tới bộ mã hoá 
nguồn, có chức năng cắt bỏ các bit dư thừa 
hay nén thông tin nhằm giảm độ rộng phổ của 
dãy bit ut đưa tới bộ mã hoá kênh. Bộ mã hoá 
kênh tạo dãy bit mã ct bằng cách thêm các bit 
kiểm tra để phát hiện lỗi và sửa lỗi tại đầu 
thu. Sau đó bộ điều chế sẽ tạo các tín hiệu 
dạng sóng để có thể truyền qua kênh thông 
tin. Tại đầu thu, thực hiện các quá trình ngược 
Trần Anh Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 121 - 125 
 122
lại với đầu phát. Tín hiệu thu từ kênh truyền 
qua bộ giải điều chế thành dãy bit ˆtc đưa tới 
bộ giải mã kênh, dấu mũ ở đây thể hiện rằng 
trong đó có thể một số bít bị lỗi do tác động 
của nhiễu trên kênh truyền. Nhờ có bộ giải 
mã kênh, dãy bit ˆ tu tại đầu ra có tỉ lệ lỗi bit (BER) nhỏ hơn so với BER của dãy ˆtc . Sau 
đó qua bộ giải mã nguồn thành dạng thông tin 
đưa tới bộ nhận tin. 
Kênh truyền là môi trường vật lý cho phép 
truyền tín hiệu từ đầu phát đến đầu thu. Do 
tác động của nhiễu tạp trên đường truyền, tín 
hiệu đến đầu thu thường bị méo dẫn tới hậu 
quả là dãy bit thu có thể bị lỗi, tức là dãy bit 
ra ˆ tu có thể khác so với dãy bit vào ut ở một 
số vị trí bit. Các yếu tố tác động gây méo tín 
hiệu điển hình là nhiễu AWGN và fading. Khi 
chỉ xét tác động của tạp âm AWGN thì kênh 
truyền được gọi là kênh AWGN hay kênh 
Gauss vì đây là tạp âm có hàm mật độ xác 
suất phân bố chuẩn (phân bố Gauss). 
Hệ thống thông tin số dùng mã hóa kênh 
kết hợp với xáo trộn. 
Trong sơ đồ này, các bít đầu ra của máy mã 
nhị phân (dãy tc ) sẽ được xáo trộn vị trí 
(thành dãy tv ) trước khi ánh xạ vào tập tín 
hiệu S. Tín hiệu truyền là một tín hiệu phức 
( )µ=t ts v trong không gian tín hiệu S đã 
cho. Ở đây, hàm µ thể hiện quy tắc ánh xạ 
giữa tập các nhóm m bit với tập các điểm 
trong chòm sao tín hiệu. Ở đầu thu, tín hiệu 
nhận được là = +t t t tr h s n , trong đó th là hệ 
số fading. Giả thiết kênh fading chậm thì 
th 
không đổi trong suốt khoảng thời gian một 
symbol (nên có thể bỏ chỉ số t ) và có thể ước 
lượng được hệ số này tại đầu thu. tn là tạp 
âm Gauss trắng chuẩn cộng tính, có mật độ 
phổ công suất một bên là 0N . 
Tại phía thu, sau khi giải điều chế, chuỗi bít sẽ 
được giải xáo trộn trước khi giải mã tín hiệu. 
CÁC KỸ THUẬT XÁO TRỘN BÍT 
(INTERLEAVING) 
Xáo trộn là việc sắp xếp có chu kỳ ký tự 
(hoặc bít) được truyền (L). Các ký tự (bit) 
tương ứng được sắp xếp lại bởi các bộ giải 
xáo trộn tại phía thu. Xáo trộn được sử dụng 
để phân tán các lỗi cụm, khi các cụm lỗi được 
tách biệt một khoảng cách dài đối với chu kỳ 
của bộ xáo trộn, chúng có thể được phân bố 
đồng đều hơn theo thời gian (hay rộng hơn 
kích thước) bởi các bộ giải xáo trộn tại phía 
thu. Sự phân bố của các lỗi cho khả năng hiệu 
quả đối với mô hình thực tế của các bộ mã 
hóa đầu vào (mã turbo) và mã hóa kênh như 
mô hình kênh không nhớ (BSC: Binary 
Symmetric Channel - kênh nhị phân đối xứng, 
DMC: Discrete Memoryless Channel - kênh 
rời rạc không nhớ) hoặc kênh khác mà kết 
quả ký tự đầu ra là độc lập với nhau (kênh 
không nhớ). 
Hình 1: Sơ đồ khối hệ thống thông tin số đơn giản 
Hình 2: Hệ thống thông tin số kết hợp xáo trộn 
Định nghĩa 1: (Chiều sâu của xáo trộn) chiều 
sâu J của một xáo trộn được định nghĩa là sự 
tách biệt tối thiểu giữa bất kỳ hai ký tự tại đầu 
ra của xáo trộn mà tại đầu vào của xáo trộn 
đó, chúng là 2 ký tự liền kề nhau. 
Độ sâu của một xáo trộn có ý nghĩa quan 
trọng đối với cụm các lỗi tại đầu vào của bộ 
giải xáo trộn tại phía thu. Nếu một cụm lỗi có 
khoảng thời gian ít hơn so với độ sâu, thì 2 
ký tự bị ảnh hưởng bởi cụm lỗi đó không thể 
liền kề nhau sau khi giải xáo trộn. 
Trần Anh Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 121 - 125 
 123
Định nghĩa 2: (Chu kỳ của một xáo trộn) Chu 
kỳ L của một xáo trộn là khoảng thời gian 
ngắn nhất mà các thuật toán sắp xếp lại được 
sử dụng lặp đi lặp lại ở các bộ xáo trộn. 
Về cơ bản, chu kỳ được thiết lập bằng cách 
mô tả chi tiết của bộ xáo trộn và thước đo 
chiều dài của một khối các ký hiệu đầu vào 
mà bộ xáo trộn được áp dụng. Bộ xáo trộn 
hoạt động lặp lại với cùng một thuật toán dựa 
trên các khối một cách lần lượt của L ký tự. 
Thường kỳ chu kỳ của bộ xáo trộn được chọn 
là bằng với chiều dài khối của một mã hóa 
đầu ra khi các mã khối được sử dụng trong 
kết nối nối tiếp. 
Xáo trộn khối (block interleaving) 
Đối với xáo trộn khối, các bít đầu vào xáo 
trộn thường được tổ chức thành một khối ghi 
vào bộ đệm (hình 3), ở đó các bít đầu vào 
được viết vào lần lượt từng cột còn tại đầu ra 
thì các bít được đọc thành từng hàng. Bảng 
dưới đây là một ví dụ trong việc xáo trộn bít. 
Các bít đầu vào (khối 16 bít) được lần lượt 
viết vào từng cột, tại đầu ra các bít được đọc 
theo hàng lần lượt là: 0, 4, 8, 12, 1, 5, 9, 13, 2, 
6, . Chiều sâu bộ xáo trộn này là J = 4. Chu 
kỳ L = 4×4 = 16. 
0 4 8 12 
1 5 9 13 
2 6 10 14 
3 7 11 15 
Hình 3: Bộ đệm dùng để ghi và đọc trong xáo 
trộn khối 
Bộ giải xáo trộn được đặt ở phía thu và nhận 
các bít đưa đến từ bộ giải điều chế và viết 
chúng vào các bộ đệm theo nguyên tắc ngược 
với bộ xáo trộn: ghi vào theo hàng và đọc ra 
theo cột. Bộ xáo trộn này đôi khi được gọi là 
bộ xáo trộn khối cổ điển. 
Đối với bộ xáo trộn khối cổ điển, một cụm 
của các ký tự bị lỗi B sẽ được phân bố khá 
đồng đều trên J khối ký tự bởi quá trình giải 
xáo trộn tại máy thu. Nếu đây là chỉ là cụm 
lỗi trong tổng số L ký tự nhận được và độ dài 
khối ký tự là bằng với chiều dài của một từ 
mã cho một mã khối, khi đó bộ giải mã đầu ra 
với giải mã quyết định cứng có thể sửa được 
khoảng J các ký hiệu bị lỗi. Nếu chiều sâu J 
càng lớn đồng nghĩa với bộ nhớ cần lớn hơn 
và độ trễ lớn hơn nhưng hiệu quả lại đạt được 
nhiều hơn. 
Xáo trộn xoắn (Convolutional Interleaving) 
Xáo trộn xoắn là kỹ thuật sử dụng các khâu 
trễ trong việc tạo các dãy xáo trộn, vì vậy nó 
luôn có ít nhất một khâu trễ trong truyền dẫn. 
So với xáo trộn khối, xáo trộn xoắn có thể cho 
phép giảm sự trễ (do quá trình ghi và đọc 
vào/ra bộ nhớ) và số lượng của bộ nhớ cho 
việc hoạt động với một độ sâu J đã cho. 
Bộ xáo trộn xoắn còn được gọi là bộ xáo trộn 
tam giác cho các trường hợp đặc biệt của xáo 
trộn xoắn, khi các phần tử trễ D được sắp xếp 
là một ma trận đường chéo tăng hoặc giảm 
như được minh họa tại hình 4. Các phần tử trễ 
D (hoặc các bộ nhớ) được tổ chức trong một 
cấu trúc hình tam giác ở cả bộ xáo trộn và bộ 
giải xáo trộn. Các ký tự (hoặc bit) sẽ đi vào 
bộ xáo trộn tam giác từ bên trái với các ký tự 
nối tiếp được định vị theo chu kỳ tới mỗi 1 
trong 3 đường. Chuyển mạch đầu vào và 
chuyển mạch đầu ra cho việc xáo trộn được 
đồng bộ, vì vậy ở vị trí trên cùng, ký tự sẽ 
được truyền ngay lập tức đến đầu ra, nhưng 
tại vị trí thứ 2, ký tự sẽ được giữ lại một nhịp 
và sẽ được truyền ra tại nhịp tiếp theo. Cuối 
cùng, các ký tự hàng dưới cùng trải qua hai 
khâu trễ trước khi tới đầu ra chuyển mạch. Bộ 
giải xáo trộn hoạt động theo cách tương tự, 
nhưng với các ký tự không bị giữ chậm tại 
phía phát thì lại được giữ chậm 2 nhịp tại phía 
thu, các ký tự ở giữa (thứ 2) vẫn được giữ 
chậm 1 nhịp và ký tự ở dưới cùng (được giữ 
chậm 2 nhịp tại phía phát) thì không bị giữ 
chậm tại phía thu. Rõ ràng tất cả các ký tự sau 
khi trải qua hai bộ xáo trộn và giải xáo trộn 
đều được giữ chậm 2 chu kỳ. Bất kỳ ký tự 
liên tiếp tại đầu vào đều có ít nhất 3 ký tự từ 
các khối khác của các đầu vào khác chen vào 
giữa như minh họa trong hình 4 và ta có chiều 
sâu là J = 4. 
Bộ xáo trộn tam giác đòi hỏi chỉ nhiều nhất là 
1/4 bộ nhớ và chính xác là 1/2 khâu trễ so với 
bộ xáo trộn khối cổ điển. Trong bộ xáo trộn 
hình tam giác, chu kỳ L có thể được thiết lập 
bằng với chiều dài từ mã. Chu kỳ này không 
dài bằng giá trị của K và J là trong xáo trộn 
khối. Vì chu kỳ ngắn hơn, việc đồng bộ hóa cho 
xáo trộn xoắn đòi hỏi ít hơn xáo trộn khối. 
Trần Anh Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 121 - 125 
 124
Hình 4: Xáo trộn và giải xáo trộn xoắn. 
Xáo trộn ngẫu nhiên 
Mục tiêu chính của xáo trộn ngẫu nhiên là để 
tạo ra một khối rất dài cho mã kết nối nối tiếp 
khi được xem như là một mã duy nhất. Các 
mã được lựa chọn ngẫu nhiên, miễn là chiều 
dài khối là rất dài, thường có thể bằng dung 
lượng. Xáo trộn ngẫu nhiên sẽ thiết lập các 
phần tử ngẫu nhiên trong thiết kế mã để 
không là gia tăng độ phức tạp, mô phỏng sử 
dụng giải mã lặp của hai mã xen kẽ. Số lượng 
các cách thiết kế chủ yếu là giảm chiều dài từ 
mã, độ dài bộ xáo trộn và mô hình của các sự 
kiện lỗi có khoảng cách thấp sẽ chỉ có thể xảy 
ra khi hai mã là thích hợp trong mã turbo sẽ 
được giới thiệu ở bài báo khác. Phần này chỉ 
trình bày kỹ thuật xáo trộn. 
Bộ xáo trộn giả ngẫu nhiên 
Bộ xáo trộn giả ngẫu nhiên sử dụng các chuỗi 
nhị phân giả ngẫu nhiên (PRBS- pseudo-
random binary sequence). Chuỗi này được 
dựa trên một lý thuyết đa thức có độ dài cực 
đại. Bậc ν của đa thức được chọn để với số 
học nhị phân nó là số nguyên tố. Mạch như 
vậy (nếu khởi tạo với một điều kiện ban đầu 
khác không) sẽ tạo ra một chuỗi định kỳ 2ν - 
1 mà như vậy, nhất thiết phải bao gồm tất cả 
các mẫu nhị phân khác không có chiều dài ν 
bít. Chu kỳ của bộ xáo trộn có thể không lớn 
hơn so với chu kỳ của PRBS. 
Bộ xáo trộn giả ngẫu nhiên sử dụng một 
PRBS để xác định vị trí đầu ra của mỗi ký 
hiệu (hay bít) đầu vào. Vì vậy, mỗi bit đầu ra 
tiếp theo của PRBS kết hợp với ν-1 ký tự cuối 
cùng, như vậy các bít (bít thứ k của đầu vào 
bộ xáo trộn) cụ thể đó sẽ được xác định một 
địa chỉ (π (k)) khi ra khỏi bộ xáo trộn. Nếu 
một địa chỉ vượt quá chu kỳ của bộ xáo trộn 
(khi L < 2ν-1), khi đó nó được loại bỏ trước 
khi sử dụng, và mạch PRBS sẽ quay vòng trở 
lại. Bộ giải xáo trộn có thể tạo chuỗi giống bộ 
xáo trộn, nó trích xuất ký tự thứ (π (k)) và 
khôi phục nó vào vị trí k. Rõ ràng, xáo trộn 
giả ngẫu nhiên tương ứng với khối xáo trộn, 
trừ khi chu kỳ chính xác là L = 2ν - 1, trong 
trường hợp này, cấu trúc có thể có việc thực 
hiện thay thế với hệ không nhớ và có trễ. 
CÁC KẾT QUẢ MÔ PHỎNG. 
Các kết quả mô phỏng được thực hiện với kỹ 
thuật xáo trộn khối (chiều sâu J=8 và chu kỳ 
L bằng độ dài chuỗi mô phỏng) và xáo trộn 
xoắn (với 8 hàng hay J=9, L bằng độ dài 
chuỗi mô phỏng) kết hợp với mã xoắn tốc độ 
½ và tốc độ 2/3 với điều chế 16QAM và kênh 
truyền fading Rayleigh theo mô hình Jakes 
[3] với cách thực hiện mô phỏng được thực 
hiện như trong [4] với thông số là 35 tia, thời 
gian tồn tại xung Ts=10-5s, tần số doppler fD 
= 10Hz. 
Các kết quả mô phỏng cho tại hình 5 để đánh 
giá nguyên lý truyền dẫn với điều chế 16QAM 
qua kênh fading Rayleigh và khi sử dụng mã 
kênh với tốc độ mã hóa ½ và tốc độ 2/3. 
Hình 5: Hệ thống với mã xoắn tốc độ ½ 
và tốc độ 2/3. 
Hình 6 thể hiện việc kết hợp xáo trộn khối kết 
hợp với mã kênh có tốc độ mã hóa 1/2 và 2/3; 
hình 7 thể hiện việc kết hợp xáo trộn xoắn kết 
hợp với mã kênh có tốc độ mã hóa 1/2 và 2/3 
cùng các thông số truyền dẫn như nhau. 
Hình 6: Hệ thống kết hợp xáo trộn khối với mã xoắn 
0 5 10 15 20 25 30
10-5
10-4
10-3
10-2
10-1
100
EbNo
BE
R
Simulation 16QAM over Rayleigh Channel: Theory and coding
Coderate=1/2
Coderate=2/3
Theory
0 5 10 15 20 25 30
10-6
10-5
10
-4
10
-3
10
-2
10-1
100
EbNo
BE
R
Simulation 16QAM over Rayleigh Channel with Interleaver and coding
Coderate=1/2
Coderate=2/3
Coderate=1/2, Block Interleaving
Coderate=2/3, Block Interleaving
Trần Anh Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 121 - 125 
 125
Hình 7: Hệ thống kết hợp xáo trộn xoắn với mã xoắn 
KẾT LUẬN 
Các kết quả mô phỏng cho ta thấy, khi tỷ số 
Eb/No đạt giá trị nhất định thì các kết quả khi 
sử dụng mã hóa tốt hơn nhiều so với không 
mã hóa và kết quả mã hóa có tốc độ 2/3 đạt 
kết quả càng tốt khi tỷ số Eb/No càng cao. 
Khi kết hợp mã hóa và xáo trộn, kết quả mô 
phỏng phản ánh đúng cơ sở lý thuyết và các 
đánh giá ban đầu của bài báo đó là khi kết 
hợp mã hóa và xáo trộn sẽ cho kết quả tốt hơn 
khi chỉ có mã hóa. Kết quả mô phỏng khi kết 
hợp xáo trộn và mã hóa cho thấy hiệu quả kết 
hợp thể hiện vượt trội đối với tốc độ mã hóa ½. 
Bài báo thể hiện một hệ thống thông tin số sử 
dụng mã hóa kênh để tăng độ tin cậy của 
đường truyền qua kênh vô tuyến có fading 
Rayleigh, môi trường phức tạp nhất trong 
truyền thông vô tuyến, và kết hợp giữa mã 
hóa và xáo trộn bít cho phép nâng cao chất 
lượng truyền dẫn. Trong hệ thống truyền dẫn, 
việc kết hợp giữa mã hóa, xáo trộn đã thể hiện 
ở trên cho thấy chất lượng được cải thiện rõ 
so với khi không kết hợp. Nếu kết hợp giữa 
xáo trộn, mã hóa và điều chế sẽ cải thiện hơn 
nữa chất lượng của hệ thống và nội dung đó sẽ 
được tác giả trình bày trong một bài báo khác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Viterbi, “Approaching the Shannon limit: 
Theorist’s dream and practitioner’s challenge,” in 
Proc. 2nd Eur. Workshop on Mobile/Personal 
Satcoms, London, U.K., 1996, pp. 1–11. 
[2]. S. Lin, J. Daniel, and J. Costello, Error 
control coding. Englewood Cliffs, New Jersey: 
Prentice-Hall, Inc., 1983 
[3]. W.C.Jakes, Microwave Mobile 
Communications. Piscataway, NJ: IEEE 
Press,1994. 
[4]. Trần Xuân Nam, Mô phỏng các hệ thống 
thông tin vô tuyến sử dụng matlab, Học viện Kỹ 
thuật Quân sự. 
SUMMARY 
THE EFFECT OF THE COMBINATION OF ENCODE AND INTERLEAVING 
IN WIRELESS TRANSMISSION SYSTEM 
Tran Anh Thang*, Phan Thanh Hien 
College of Technology - TNU 
Environmental transmission of radio communication systems are complex and there are many 
factors affecting such as fading, attenuation, etc.., making the quality and reliability of the system 
decreased. Channel coding (FEC: Forward Error Correction) is a technique to improve the quality 
of the system, but if we incorporate more other techniques will allow more power to be 
transmitted. This paper presents a digital communication system through radio transmission 
environment with Rayleigh fading, the interleaving technique and system use encoding techniques 
combined with bit interleaving and this system is simulated to enhance the effectiveness of 
wireless transmission systems. 
Keywords: channel coding, interleaving, wireless transmission, the combination of encode and 
interleaving, Rayleigh channels. 
Ngày nhận bài:30/10/2012, ngày phản biện:08/11/2012, ngày duyệt đăng:10/12/2012 
*
 Tel: 0913 567770, Email: trananhthang@tnut.edu.vn 
0 5 10 15 20 25 30
10-5
10-4
10-3
10-2
10-1
100
EbNo
BE
R
Simulation 16QAM over Rayleigh Channel with Interleaver and coding
Coderate=1/2
Coderate=2/3
Coderate=1/2, Convolutional Interleaving
Coderate=2/3, Convolutional Interleaving

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_viec_ket_hop_xao_tron_va_ma_hoa_trong_he_thong.pdf