Hiệu quả của phương pháp phong bế thần kinh ở mặt phẳng cơ ngang bụng trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP block), một loại gây tê vùng, mang lại hiệu quả giảm

đau cho các phẫu thuật vùng bụng dưới. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của TAP block

trong giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật lấy thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong một

nghiên cứu mô tả tiến cứu, 60 sản phụ có tình trạng sức khoẻ theo phân độ của Hội gây mê Hoa kỳ I, II có

chỉ định phẫu thuật lấy thai qua đường Pfannenstiel được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm. Nhóm TAP block

được gây tê hai bên dựa theo mốc giải phẫu ở tam giác Petit với levobupivacain 0,25% thể tích 17,5ml mỗi

bên. Nhóm chứng không được gây tê TAP. Sau phẫu thuật, sản phụ được điều trị đau giống nhau giữa hai

nhóm với paracetamol 1 g truyền tĩnh mạch và sử dụng morphin tĩnh mạch do sản phụ tự kiểm soát. Theo

dõi thời gian đến lúc yêu cầu liều giảm đau đầu tiên, lượng morphin tiêu thụ, điểm đau VAS lúc nghỉ và lúc

vận động, tác dụng không mong muốn vào thời điểm 2, 4, 6, 8, 10, 12 giờ sau phẫu thuật. Kết quả: Thời gian

đến lúc yêu cầu liều giảm đau đầu tiên dài hơn, lượng morphin tiêu thụ ít hơn ở nhóm TAP block so với nhóm

chứng (p < 0,05).="" điểm="" đau="" vas="" lúc="" nghỉ="" và="" vận="" động="" lúc="" 2="" giờ="" tương="" đương="" nhau="" ở="" hai="" nhóm,="" nhưng="" ở="">

TAP thấp hơn ở nhóm chứng từ giờ thứ 4 trở đi (p < 0,05).="" không="" có="" các="" biến="" chứng="" nặng="" ở="" cả="" hai="" nhóm.="">

luận: TAP block làm kéo dài thời gian đến lúc yêu cầu liều giảm đau đầu tiên, giảm lượng morphin tiêu thụ,

giảm điểm đau lúc nghỉ và lúc vận động có ý nghĩa. Vì vậy, TAP block là khả thi và hiệu quả như là thành phần

của giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật lấy thai.

pdf 5 trang phuongnguyen 8960
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của phương pháp phong bế thần kinh ở mặt phẳng cơ ngang bụng trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của phương pháp phong bế thần kinh ở mặt phẳng cơ ngang bụng trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai

Hiệu quả của phương pháp phong bế thần kinh ở mặt phẳng cơ ngang bụng trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai
37
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP PHONG BẾ THẦN KINH 
Ở MẶT PHẲNG CƠ NGANG BỤNG TRONG GIẢM ĐAU 
SAU PHẪU THUẬT LẤY THAI
Nguyễn Văn Minh, Bùi Thị Thúy Nga, Trần Xuân Thịnh
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế 
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP block), một loại gây tê vùng, mang lại hiệu quả giảm 
đau cho các phẫu thuật vùng bụng dưới. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của TAP block 
trong giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật lấy thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong một 
nghiên cứu mô tả tiến cứu, 60 sản phụ có tình trạng sức khoẻ theo phân độ của Hội gây mê Hoa kỳ I, II có 
chỉ định phẫu thuật lấy thai qua đường Pfannenstiel được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm. Nhóm TAP block 
được gây tê hai bên dựa theo mốc giải phẫu ở tam giác Petit với levobupivacain 0,25% thể tích 17,5ml mỗi 
bên. Nhóm chứng không được gây tê TAP. Sau phẫu thuật, sản phụ được điều trị đau giống nhau giữa hai 
nhóm với paracetamol 1 g truyền tĩnh mạch và sử dụng morphin tĩnh mạch do sản phụ tự kiểm soát. Theo 
dõi thời gian đến lúc yêu cầu liều giảm đau đầu tiên, lượng morphin tiêu thụ, điểm đau VAS lúc nghỉ và lúc 
vận động, tác dụng không mong muốn vào thời điểm 2, 4, 6, 8, 10, 12 giờ sau phẫu thuật. Kết quả: Thời gian 
đến lúc yêu cầu liều giảm đau đầu tiên dài hơn, lượng morphin tiêu thụ ít hơn ở nhóm TAP block so với nhóm 
chứng (p < 0,05). Điểm đau VAS lúc nghỉ và vận động lúc 2 giờ tương đương nhau ở hai nhóm, nhưng ở nhóm 
TAP thấp hơn ở nhóm chứng từ giờ thứ 4 trở đi (p < 0,05). Không có các biến chứng nặng ở cả hai nhóm. Kết 
luận: TAP block làm kéo dài thời gian đến lúc yêu cầu liều giảm đau đầu tiên, giảm lượng morphin tiêu thụ, 
giảm điểm đau lúc nghỉ và lúc vận động có ý nghĩa. Vì vậy, TAP block là khả thi và hiệu quả như là thành phần 
của giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật lấy thai. 
Từ khoá: Phẫu thuật lấy thai, TAP block, giảm đau đa mô thức
Abstract 
EFFICACY OF TRANSVERSUS ABDOMINIS PLANE BLOCK FOR POST 
CESAREAN DELIVERY ANALGESIA
Nguyen Van Minh, Bui Thi Thuy Nga, Tran Xuan Thinh
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: The transversus abdominis plane block (TAP block), a regional block, provides effective 
analgesia after lower abdominal surgeries. The objective of this study was to assess whether transversus 
abdominis plane block is effective as part of multimodal pain management following Cesarean section. 
Materials and Method: Totally, 60 ASA I and II parturients for Cesarean section via Pfannenstiel incision 
under spinal anesthesia were randomly allocated to either the TAP block group or the control. The TAP block 
group received a landmark-orientated, bilateral TAP block with 0.25% levobupivacain 17,5ml each side in 
the triangle of Petit. Postoperative pain treatment followed the same protocole for both groups with 1gram 
paracetamol intravenously and received patrient-controlled analgesia with intravenous morphine. The time 
to first request of analgesic, morphine consumption, visual analogue scale (VAS) pain scores and side effects 
were scored at 2, 4, 6, 8, 12 h postoperatively. Results: The time to first request of analgesic was longer, 
morphine consumption was lower in TAP group than in the control (p < 0.05). Visual analogue scale (VAS) 
pain scores at rest and on mouvement were similar in two groups at 2h, but lower in TAP group from 4h (p < 
0.05). No severe adverse effects were detected in two groups. Conclusion: TAP block prolonged the time to 
fisrt request of analgesic and reduced morphine consumption, the VAS pain scores significantly both at rest 
and on mouvement. Therefore, TAP block is feasible and effective as part of a multimodal analgesia regimen 
after Caesarean section.
Key words: Caesarean section, multimodal pain management, transversus abdominis plane block
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Minh, email: nguyenvanminhdhyd@gmail.com
Ngày nhận bài: 10/8/2018, Ngày đồng ý đăng: 25/10/2018; Ngày xuất bản: 8/11/2018
38
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật đoạn dưới tử cung lấy thai là phẫu 
thuật lớn với mức đau sau phẫu thuật từ trung 
bình đến nặng. Giảm đau hiệu quả sau phẫu thuật 
giúp sản phụ vận động sớm, chăm sóc trẻ tốt hơn, 
ngoài ra vận động sớm còn giảm nguy cơ huyết khối 
tắc mạch sau phẫu thuật. Đạt được giảm đau hiệu 
quả là một thử thách bởi vì những thay đổi sinh lí 
và nguy cơ thuốc qua sữa mẹ ảnh hưởng đến trẻ. 
Chế độ giảm đau đòi hỏi đáp ứng yêu cầu giảm đau 
an toàn, hiệu quả với ít tác dụng không mong muốn 
cho mẹ và trẻ. Đau sau phẫu thuật lấy thai chủ yếu 
từ đau bản thể do đường mổ trên thành bụng và 
đau tạng từ tử cung. Thành phần đau mà sản phụ 
cảm nhận và than phiền chính là đau từ thành bụng 
[8]. Opioid đường toàn thân hay đường trục thần 
kinh là thuốc nền tảng trong điều trị đau sau phẫu 
thuật, vì các thuốc này rất hiệu quả trong điều trị 
hai loại đau trên. Tuy nhiên, các thuốc này kèm theo 
các tác dụng không mong muốn như buồn nôn, nôn, 
ngứa, táo bón và ức chế hô hấp, cần theo dõi sát và 
lưu sản phụ ở phòng hồi tỉnh. Các thuốc chống viêm 
không steroid và paracetamol đơn thuần không đủ 
để giảm đau sau phẫu thuật lấy thai. 
Hiện tại, kỹ thuật giảm đau đa mô thức kết hợp 
phong bế các dây thần kinh tuỷ gai chi phối thành 
bụng với thuốc giảm đau đường tĩnh mạch được 
áp dụng phổ biến cho loại phẫu thuật này. Phong 
bế thần kinh ở mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP - 
transversus abdominis plane) là kỹ thuật gây tê vùng 
gần đây được giới thiệu. Kỹ thuật gây tê này phong 
bế các sợi thần kinh hướng tâm trên thành bụng từ 
T7 đến L1 nên giảm đau do đường mổ trên thành 
bụng. Thành bụng bên bao gồm ba lớp cơ, cơ chéo 
bụng ngoài, cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng 
và các bao cơ của nó. Các dây thần kinh chi phối cho 
thành bụng trước chạy qua lớp cân – thần kinh giữa 
cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng [4], [6]. Vì vậy, 
khi tiêm thuốc tê vào khoang này dẫn đến phong bế 
cảm giác cơ da ở thành bụng trước. Mục tiêu của 
nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của TAP block 
như là thành phần của giảm đau đa mô thức sau 
phẫu thuật lấy thai.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1. Đối tượng
Nghiên cứu trên 60 sản phụ có chỉ định phẫu 
thuật lấy thai tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược 
Huế, trong thời gian từ tháng 11 năm 2017 đến 
tháng 10 năm 2018. 
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 
Sản phụ đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên 
cứu, có chỉ định phẫu thuật lấy thai và áp dụng 
phương pháp gây tê tuỷ sống, phân loại sức khỏe 
I, II theo phân loại của Hội Gây mê Hoa Kỳ (ASA I và 
ASA II).
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 
Sản phụ có rối loạn đông máu (tỷ lệ prothrombin 
< 70%, tiểu cầu < 100G/L hoặc đang dùng thuốc 
chống đông), bị tiền sản giật nặng hoặc sản giật, 
đang trong tình trạng sốc, bị suy thai cấp, bị gù vẹo 
cột sống lưng hoặc nhiễm trùng vùng lưng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu có so sánh giữa hai 
nhóm.
2.3. Cách tiến hành
2.3.1. Quy trình tuyển chọn đối tượng nghiên 
cứu
Nghiên cứu tiến hành trên 60 sản phụ có chỉ 
định phẫu thuật lấy thai đạt tiêu chuẩn lựa chọn, 
bốc thăm ngẫu nhiên phân sản phụ vào một trong 
hai nhóm, nhóm TAP là nhóm được gây tê TAP và 
nhóm chứng, không được gây tê TAP.
2.3.2. Thuốc và các phương tiện 
Thuốc tê levobupivacain 0,25% (Chirocaine®) 
hàm lượng ống 50mg/10ml của hãng Abbvie, 
Iceland.
Kim gây tê đầu tù cỡ 22G, dài 50mm, Stimuplex® 
của công ty B-Braun. 
2.3.3. Phương pháp tiến hành 
Sản phụ được khám trước phẫu thuật, kiểm tra 
bệnh án, các xét nghiệm cơ bản và tư vấn về phương 
pháp giảm đau sau phẫu thuật và chọn vào nghiên 
cứu khi đồng ý. 
Hướng dẫn cách đánh giá mức độ đau khi nghỉ 
và khi co chân, thay đổi tư thế, khi nào mức đau từ 4 
điểm trên thang 10 trở lên thì thông báo và yêu cầu 
để cho thuốc giảm đau.
Đo chiều cao, cân nặng.
Đặt đường truyền ngoại vi bằng catheter 18G, 
truyền tĩnh mạch 500ml dung dịch Ringer lactat 
trước khi tiến hành gây tê tủy sống.
Gây tê tủy sống bằng bupivacain tỉ trọng cao liều 
9mg kết hợp với 20mcg fentanyl qua khe liên đốt 
L
2-3
.
Sau khi khâu da xong tiến hành gây tê TAP theo 
phương pháp của McDonnell qua tam giác Petit ở 
thắt lưng [4] cho nhóm TAP. Tam giác Petit được tạo 
bởi bờ sau của chéo bụng ngoài ở trước, bờ trước 
của cơ lưng rộng ở sau và đáy là cánh chậu. Người 
làm thủ thuật đứng cùng bên với bên được gây tê, 
xác định tam giác Petit, vị trí chọc kim nằm trên tam 
giác và ngay sau đường nách giữa, hướng kim vuông 
góc với mặt da. Khi kim gặp sức cản đầu tiên là kim đi 
qua cân của cơ chéo bụng ngoài, tiếp tục nhẹ nhàng 
39
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên 60 sản phụ có chỉ định phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Trường Đại học Y 
Dược Huế, có 01 bệnh nhân ở nhóm chứng thất bại với gây tê tuỷ sống phải chuyển qua gây mê nội khí quản 
nên đưa ra khỏi nghiên cứu, kết quả thu được như sau:
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 
Bảng 1. Tuổi, cân nặng, chiều cao của hai nhóm
 Nhóm
Thông số
TAP
(n = 30)
Chứng
(n = 29)
p
Tuổi (năm) 26,7 ± 4,3
[19 - 39]
26,3 ± 4,9
[18 - 40]
> 0,05
Cân nặng (kg) 59,2 ± 6,4
[52 - 74]
58,7 ± 6,6
[53 - 75]
> 0,05
Chiều cao (cm) 155,3 ± 5,7
[151 - 168]
154,5 ± 6,2
[152 - 165]
> 0,05
Tuổi, cân nặng chiều cao của hai nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. 
3.2. Hiệu quả giảm đau
Thời gian đến liều giảm đau đầu tiên dài hơn và lượng morphin tiêu thụ trong 12 giờ đầu ít hơn có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05) ở nhóm TAP so với nhóm chứng như bảng 2. 
Bảng 2. Thời gian đến liều giảm đau đầu tiên và lượng morphin trong 12 giờ
 Nhóm
Thông số
TAP
(n = 30)
Chứng
(n = 29)
p
Thời gian đến liều giảm 
đau đầu tiên (giờ)
9,2 ± 2,4
[4 - 12]
4,7 ± 1,7
[2 - 8]
< 0,05
Lượng morphin tiêu thụ 
(mg)
4,1 ± 2,4
[2 - 10]
9,9 ± 3,1
[4 - 20]
< 0,05
Điểm đau lúc nghỉ và lúc vận động của hai nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê trong 4 giờ đầu sau 
phẫu thuật. Sau thời gian này điểm đau lúc nghỉ và lúc vận động ở nhóm II cao hơn nhóm có ý nghĩa thống 
kê như bảng 3 và bảng 4.
Bảng 3. Điểm đau lúc nghỉ
VAS
Nhóm
2giờ 4giờ 6giờ 8giờ 10giờ 12giờ
TAP (n = 30) 1,4 ± 0,9 1,8 ± 1,3 2,5 ± 1,0 3,0 ± 1,0 2,7 ± 0,7 2,6 ± 0,8
đẩy kim, khi mất sức cản hoặc có cảm giác “sựt” là 
kim đã nằm ở giữa cơ chéo bụng trong và cơ chéo 
bụng ngoài, tiếp tục đẩy kim có cảm giác mất sức 
cản lần hai là kim đã nằm ở mặt phẳng cân cơ ngang 
bụng. Sau khi hút ngược bơm tiêm không có máu, 
tiêm liều test 1 ml nước muối 0,9%. Nếu gặp sức cản 
lớn cho thấy kim không nằm đúng khoang, cần tiến 
hành chọc kim lại. Sau làm liều test tiến hành bơm 
mỗi 5 ml levobupivacain 0,25% cho đến đủ 17,5ml. 
Tiến hành tương tự cho bên còn lại. Trong quá trình 
gây tê chú ý phát hiện các dấu hiệu của ngộ độc 
thuốc tê gồm bất kỳ các dấu hiệu thần kinh, tuần 
hoàn mới xuất hiện gồm choáng váng, nhìn mờ, tê 
đầu lưỡi, loạn nhịp hoặc tụt huyết áp. Sau khi kết 
thúc gây tê, chuyển sản phụ ra phòng hồi tỉnh. Tại 
phòng hồi tỉnh, sản phụ của cả hai nhóm đều được 
truyền tĩnh mạch 1g paracetamol. Khi bệnh nhân có 
điểm đau từ 4 trở lên tiến hành chuẩn liều morphin 
3mg tĩnh mạch sau đó dùng morphin tĩnh mạch theo 
kiểu bệnh nhân tự kiểm soát PCA (patient-controlled 
analgesia) với liều bolus 1 mg/ml, thời gian khoá 8 
phút, không có liều nền, tổng liều 20 mg/4giờ. 
2.3.4. Chỉ tiêu theo dõi, đánh giá
- Thời gian đến lúc yêu cầu liều giảm đau đầu 
tiên.
- Điểm đau khi nghỉ và khi co chân, thay đổi tư 
thế vào thời điểm 2, 4, 6, 8, 10, 12 giờ.
- Lượng morphin sử dụng qua máy PCA trong 12 
giờ.
- Buồn nôn, nôn, ngứa, ức chế hô hấp.
2.3.5. Số liệu được xử lý với phần mềm SPSS 
13.0 cho Windows.
40
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
Chứng (n = 29) 1,9 ± 1,3 3,3 ± 1,5 3,6 ± 0,9 4,0 ± 0,7 3,1 ± 0,7 3,2 ± 0,7
p > 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
Bảng 4. Điểm đau lúc vận động
VAS
Nhóm 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ 10 giờ 12 giờ
TAP (n = 30) 1,6 ± 0,8 2,0 ± 1,1 2,9 ± 1,3 2,9 ± 1,2 3,4 ± 1,0 3,1 ± 0,9
Chứng (n = 29) 2,1 ± 1,2 3,3 ± 0,8 4,3 ± 1,1 4,6 ± 1,2 4,4 ± 1,1 3,9 ± 1,0
p > 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
3.3. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn ở hai nhóm không 
khác biệt có ý nghĩa thống kê, có 1 bệnh nhân ở 
nhóm TAP (3,3%) và 2 bệnh nhân ở nhóm chứng 
(6,9%) bị nôn, 1 bệnh nhân ở nhóm TAP bị ngứa 
(3,3%). Không gặp ức chế hô hấp, an thần quá mức 
hoặc ngộ độc thuốc tê ở hai nhóm.
4. BÀN LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy TAP block kết hợp với 
paracetamol trong giảm đau đa mô thức có hiệu 
quả giảm đau tốt hơn paracetamol đơn thuần, với 
kéo dài thời gian đến liều giảm đau đầu tiên, giảm 
lượng morphin tiêu thụ qua máy PCA trong 12 giờ 
sau phẫu thuật, giảm điểm đau khi nghỉ và khi vận 
động. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên 
cứu của Srivastara khi nghiên cứu TAP block như 
là thành phần tong giảm đau đa mô thức kết hợp 
diclofenac 75mg tĩnh mạch mỗi 8 giờ và tramadol 
qua PCA tĩnh mạch và tác giả thấy TAP làm giảm 50% 
tramadol sử dụng trong 48 giờ sau phẫu thuật và 
kéo dài thời gian đến lúc yêu cầu liều tramadol đầu 
tiên và giảm điểm đau khi nghỉ và khi vận động, tỉ lệ 
buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, ngủ gà thấp hơn 
nhưng mức độ hài lòng về giảm đau cao hơn [7]. 
Trong nghiên cứu áp dụng TAP block ở sản phụ được 
gây mê toàn thân, Eslamian và cộng sự thấy nhóm 
có TAP block có điểm đau lúc nghỉ và lúc vận động 
thấp hơn, lượng tramadol sử dụng qua PCA thấp 
hơn, thời gan đến lúc yêu cầu liều giảm đau đầu tiên 
dài hơn so với nhóm không có TAP block [1].
Phẫu thuật lấy thai là một trong những loại phẫu 
thuật thường gặp nhất ở các phòng phẫu thuật trên 
thế giới, tỉ lệ phẫu thuật lấy thai ở các nước Châu Á 
là 27,3%, Việt Nam 35,6%, Thái Lan 15%, Hàn Quốc 
36% [3]. Giảm đau sau phẫu thuật lấy thai phải 
đảm bảo hiệu quả, an toàn với ít tác dụng không 
mong muốn cho mẹ và cho con. Morphin khoang 
dưới nhện có tác dụng giảm đau sau phẫu thuật tốt 
nhưng kèm theo tác dụng không mong muốn là tỉ 
lệ buồn nôn, nôn, ngứa cao và nguy cơ chế hô hấp 
sau phẫu thuật. McMorrow trong nghiên cứu so 
sánh hiệu quả giảm đau của TAP với có và không có 
morphin tuỷ sống khoang dưới nhện cho thấy TAP 
không làm tăng thêm hiệu quả giảm đau nhưng tăng 
tác dụng không mong muốn như ngứa [5].
Trong nghiên cứu có một số tác dụng không 
mong muốn với tỉ lệ thấp, một vấn đề quan trọng 
khi sử dụng thuốc tê trong gây tê vùng cần quan tâm 
dự phòng và chú ý để hiện sớm và xử trí đó là ngộ 
độc thuốc tê. Trong nghiên cứu này không có biến 
chứng này. Trong y văn cũng đã có gặp một trường 
hợp và xử trí tốt theo phác đồ [2].
Gây tê TAP dưới hướng dẫn của siêu âm cho 
phép xác định chính xác vị trí của kim trước khi bơm 
thuốc và quan sát sự lan toả của thuốc trong khi 
tiêm. Tuy nhiên, không phải tất cả các cơ sở y tế đều 
được trang bị máy siêu âm chuyên dụng. Dựa vào 
nghiên cứu đặc điểm giải phẫu, các tác giả đã đề 
xuất phương pháp gây tê dựa trên mốc giải phẫu tại 
tam giác Petit ở thắt lưng và kết quả làm giảm đến 
hơn 70% lượng morphin tiêu thụ sau phẫu thuật so 
với nhóm không làm TAP [4]. Các cấu trúc từ ngoài 
vào trong ở tam giác Petit gồm da, tổ chức dưới da, 
kế đến là phần cân kéo dài cơ chéo bụng ngoài, cơ 
chéo bụng trong và cơ ngang bụng, trong cùng là 
phúc mạc thành. Tiêm thuốc tê vào khoang ít mạch 
máu chứa thần kinh giữa cơ chéo bụng trong và 
cơ ngang bụng làm phong bế các dây thần kinh chi 
phối cảm giác đau thành bụng đồng thời kéo dài tác 
dụng. Ý nghĩa lâm sàng của nghiên cứu này là có thể 
tiến hành kỹ thuật gây tê vùng này cho những nơi 
điều kiện cơ sở vật chất còn giới hạn. Đây là kỹ thuật 
dễ học, dễ thực hiện.
Nghiên cứu này cũng có một số hạn chế. Thứ nhất 
là chỉ đánh giá đến 12 giờ. Thứ hai là mặc dầu trong 
nghiên cứu này không gặp biến chứng liên quan đến 
TAP, tuy nhiên cỡ mẫu của nghiên cứu chưa đủ lớn 
để đánh giá tính an toàn. Thứ ba là không tiến hành 
theo phương pháp mù đôi.
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy hiệu quả giảm đau và an 
toàn của TAP khi được áp dụng như là thành phần 
41
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
của giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật lấy thai với 
kéo dài thời gian đến lúc yêu cầu liều giảm đau đầu 
tiên, giảm lượng morphin tiêu thụ, giảm điểm đau, 
không thấy biến chứng liên quan đến kỹ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Eslamian L., Jalili Z., Jamal A., Marsoosi V., Movafegh 
A. (2012), “Transversus abdominis plane block reduces 
postoperative pain intensity and analgesic consumption 
in elective cesarean delivery under general anesthesia”, J 
Anesth, 26: 334-8.
2. Jadon A., Jain B. (2018), “Role of ultrasound 
guided transversus abdominis plane block as a 
component of multimodal analgesic regimen for lower 
segment caesarean section: a randomized double blind 
clinical study”, BMC Anesthesiology, 18:53 https://doi.
org/10.1186/s12871-018-0512-x.
3. Lumbiganon P., Laopaiboon M., Gülmezoglu A.M. et 
al. (2010), “Method of delivery and pregnancy outcomes 
in Asia: the WHO global survey on maternal and perinatal 
health 2007–08”, www.thelancet.com, Published online 
DOI:10.1016/S0140-6736(09)61870-5.
4. McDonnell J.G., Curley G., Carney J., Benton A., 
Costello J., Maharaj C.H., et al. (2008), “The analgesic 
efficacy of transversus abdominis plane block after 
cesarean delivery: A randomized controlled trial”, Anesth 
Analg, 106: 186-91.
5. McMorrow R.C., Ni Mhuircheartaigh R.J., Ahmed 
K.A., Aslani A., Ng S.C., Conrick-Martin I., et al. (2011), 
“Comparison of transversus abdominis plane block vs 
spinal morphine for pain relief after Caesarean section”, 
Br J Anesth, 106: 706-12. 
6. Mukhtar K. (2009), “Transversus abdominis plane 
(TAP) block”, The journal of New York School of Regional 
Anesthesia, 12: 28-33.
7. Srivastava U., Verma S., Singh T.K., Gupta A., 
Saxsena A., Jagar K.D., et al. (2015), “Efficacy of trans 
abdominis plane block for post cesarean delivery 
analgesia: A double-blind, randomized trial”, Saudi J 
Anaesth, 9: 298-302.
8. Urbanczae L. (2009), “Transverse abdominis plane 
block”, Anesth Intensive Ther, 35: 137-41. 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_phuong_phap_phong_be_than_kinh_o_mat_phang_co_n.pdf