Hiệu quả của oresol giảm áp lực thẩm thấu trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em tại khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng II
Mục tiêu: So sánh hiệu quả của ORS giảm thẩm thấu (Na 75 mmol/L, K 20 mmol/L, Cl 65 mmol/L, citrat
10 mmol/L và glucose 75 mmol/L; 245 mosm/L) với ORS chuẩn của WHO(311 mosm/L).
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng, mù đôi ngẫu nghiên có đối chứng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa
Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng II, với các biến: lượng ORS uống, lượng phân thải ra, tỉ lệ chuyển sang truyền
tĩnh mạch, thời gian tiêu chảy kể từ lúc được chọn.
Kết quả: Có 215 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi bị tiêu chảy cấp với mất nước ≤ 10% được chọn ngẫu nhiên và
phân nhóm vào nghiên cứu, trong đó 110 trẻ dùng ORS chuẩn WHO (ORS WHO), nhóm 1 và 105 trẻ dùng
ORS giảm thẩm thấu (ORS GTT), nhóm 2. Lượng ORS (ml/kg) trung bình (se) uống trong 24 giờ đầu của ORS
GTT lớn hơn ORS WHO là 55,5 (2,4) so 28,9 (1,4) (p < 0,05);="" lượng="" phân="" trung="" bình="" (g/kg)="" trong="" 24="" giờ="">
của nhóm ORS GTT ít hơn ORS WHO lần lượt 45,3 (2,8) và 57,8 (2,9) (p < 0,05);="" tỉ="" lệ="" chuyển="" sang="" truyền="">
mạch của nhóm ORS WHO là 9,1% và 1,9% của nhóm ORS GTT (p < 0,05),="" rr="4,8" (ktc="" 95%:="" 1,1="" -="">
thời gian tiêu chảy không khác biệt ở hai nhóm. Tỉ lệ hạ natri máu sau 24 giờ (Na < 130="" mmol/l)="" ở="" nhóm="">
GTT 1%.
Kết luận: Trong 24 giờ đầu, trẻ tiêu chảy cấp uống ORS GTT nhiều hơn ORS WHO và lượng phân cũng ít
hơn. Tỉ lệ chuyển sang truyền tĩnh mạch của nhóm ORS WHO cao gần 5 lần so nhóm ORS GTT, tỉ lệ hạ natri
máu của nhóm uống ORS GTT thấp 1% và không có sự khác biệt về thời gian tiêu chảy của hai nhóm
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của oresol giảm áp lực thẩm thấu trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em tại khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng II
Chuyên đề Nhi Khoa 1 HIỆU QUẢ CỦA ORESOL GIẢM ÁP LỰC THẨM THẤU TRONG ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II Dương Thanh Long*.Phạm Thị Ngọc Tuyết**Trần Thị Thanh Tâm*** Mục tiêu: So sánh hiệu quả của ORS giảm thẩm thấu (Na 75 mmol/L, K 20 mmol/L, Cl 65 mmol/L, citrat 10 mmol/L và glucose 75 mmol/L; 245 mosm/L) với ORS chuẩn của WHO(311 mosm/L). Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng, mù đôi ngẫu nghiên có đối chứng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng II, với các biến: lượng ORS uống, lượng phân thải ra, tỉ lệ chuyển sang truyền tĩnh mạch, thời gian tiêu chảy kể từ lúc được chọn. Kết quả: Có 215 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi bị tiêu chảy cấp với mất nước ≤ 10% được chọn ngẫu nhiên và phân nhóm vào nghiên cứu, trong đó 110 trẻ dùng ORS chuẩn WHO (ORS WHO), nhóm 1 và 105 trẻ dùng ORS giảm thẩm thấu (ORS GTT), nhóm 2. Lượng ORS (ml/kg) trung bình (se) uống trong 24 giờ đầu của ORS GTT lớn hơn ORS WHO là 55,5 (2,4) so 28,9 (1,4) (p < 0,05); lượng phân trung bình (g/kg) trong 24 giờ đầu của nhóm ORS GTT ít hơn ORS WHO lần lượt 45,3 (2,8) và 57,8 (2,9) (p < 0,05); tỉ lệ chuyển sang truyền tĩnh mạch của nhóm ORS WHO là 9,1% và 1,9% của nhóm ORS GTT (p < 0,05), RR = 4,8 (KTC 95%: 1,1 - 21,3); thời gian tiêu chảy không khác biệt ở hai nhóm. Tỉ lệ hạ natri máu sau 24 giờ (Na < 130 mmol/L) ở nhóm ORS GTT 1%. Kết luận: Trong 24 giờ đầu, trẻ tiêu chảy cấp uống ORS GTT nhiều hơn ORS WHO và lượng phân cũng ít hơn. Tỉ lệ chuyển sang truyền tĩnh mạch của nhóm ORS WHO cao gần 5 lần so nhóm ORS GTT, tỉ lệ hạ natri máu của nhóm uống ORS GTT thấp 1% và không có sự khác biệt về thời gian tiêu chảy của hai nhóm ABSTRACT THE EFFICACY OF A REDUCED OSMOLARITY ORAL REHYDRATION SALTS SOLUTION FOR TREATMENT ACUTE DIARRHEA AT CHILDREN’S HOSPITAL NO 2. Duong Thanh Long, Pham Thi Ngoc Tuyet, Tran Thi Thanh Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 1 - 7 Objective: To compare the efficacy of a reduced osmolarity oral rehydration salts (ORS) solution (75 mmol/L of sodium (Na), 20 mmol/L of potassium (K), 65 mmol/L of chloride, 10 mmol/L of citrate, and 75 mmol/L of glucose; osmolarity, 245 mosm/L) with that of the standard World Health Organization (WHO) ORS solution (311 mosm/L). Methods: A multicenter, double-blind, randomized, controlled clinical trial conducted in children with acute diarrhea in Department of Gastroenterology of Children’s Hospital No 2 to measure mean consumption of ORS and stool output, proportion of children who required unscheduled intravenous therapy in the 24 hours after randomization and diarrhea duration after randomization. Results: A total of 215 children who ranged in age from 2 to 60 months and who had acute diarrhea and some dehydration were enrolled in the trial. Group 1 (110 children) received WHO/ORS (311 mOsml/L) and group 2 (105 children) received a low-osmolarity solution (245 mOsm/L). In the first 24 hours, the mean (SE) intake of ORS solution (ml/kg) was 28.9 (1.4) in group 1 and 55.5 (2.4) in group 2 (p < 0.05); stool output (g/kg) was 57.8 (2.9) in group 1 and 45.3 (2.8) in group 2 (p < 0.05). In group 1. 9.1% required unscheduled intravenous fluid infusions and 1.9% in group 2 (p < 0.05), RR = 4.8 (95% CI : 1.1 - 21.3). The diarrhea duration in the two treatment groups were similar. Conclusion: The reduced osmolarity ORS has beneficial effects on the clinical course of acute diarrhea in * Bệnh viện ĐKTT An Giang. ** Bệnh viện Nhi đồng 2 **** Bệnh viện Nhi Đồng 2 Chuyên đề Nhi Khoa 2 children, in the first 24 hours, reduced osmolarity ORS when compared to standard WHO ORS is associated with consumption of ORS greater, fewer unscheduled intravenous fluid infusions, lower mean stool output post randomization. No additional risk of developing hyponatraemia when compared with standard WHO ORS was detected and The diarrhea duration were similar. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chảy cấp là bệnh thường gặp ở trẻ em Tại bệnh viện Nhi Đồng 2, hàng năm có trên 7000 trẻ nhập viện vì tiêu chảy, đa số mất nước từ nhẹ đến trung bình(13). Việc bù nước và điện giải cho bệnh nhi bị tiêu chảy theo phác đồ chung của Tổ Chức Y Tế Thế Giới đang được khoa Tiêu Hoá áp dụng là dùng Oresol chuẩn có áp lực thẩm thấu khoảng 311 mosm/L (WHO-ORS). Hiện nay trên thế giới đã sử dụng rộng rãi ORS giảm thẩm thấu (ORS GTT) (245 mosm/L) bởi vì các nghiên cứu của WHO cho rằng loại dịch này dễ hấp thu và không làm tăng natri máu so với WHO-ORS nhất là các trẻ có thể trạng dinh dưỡng tốt(10,7). Tại Việt Nam việc nghiên cứu OR GTT còn ít, tại Bệnh Viện Nhi Đồng I 1995 - 1997 có phối hợp với WHO nghiên cứu ORS GTT và bước đầu ghi nhận tính an toàn và một số ưu điểm của loại dịch này(12), tuy nhiên đối tượng nghiên cứu chỉ là các trẻ nam 1 đến 24 tháng còn các trẻ lớn hơn cũng như trẻ nữ thì chưa được nghiên cứu. Vì vậy Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để có được thực tiễn, đánh giá về ORS giảm thẩm thấu nhằm tiến tới điều chỉnh lại phác đồ, nâng cao hiệu quả điều trị tiêu chảy cấp tại khoa Tiêu Hoá bệnh viện Nhi Đồng 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định hiệu quả của ORS giảm thẩm thấu so với WHO - ORS trong bù dịch bằng đường uống ở trẻ bị tiêu chảy cấp dưới 5 tuổi tại khoa Tiêu Hoá bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 9/2007 đến 6/2008 Mục tiêu cụ thể - Xác định và so sánh trọng lượng phân trung bình thải ra của nhóm bệnh nhi uống ORS giảm thẩm thấu và nhóm bệnh nhi uống WHO - ORS. - Xác định và so sánh lượng ORS trung bình uống được của 2 nhóm. - Xác định và so sánh thời gian tiêu chảy trung bình của 2 nhóm bệnh nhi. - Xác định và so sánh tỉ lệ bệnh nhi chuyển sang bù dịch bằng truyền tĩnh mạch trong 24 giờ đầu của 2 nhóm. - Xác định và so sánh tỉ lệ hạ natri máu của 2 nhóm sau 24 giờ nhập viện. - Xác định và so sánh tỉ lệ tăng natri máu của 2 nhóm sau 24 giờ nhập viện. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Bệnh nhi tiêu chảy cấp từ 2 tháng đến 5 tuổi nhập viện và điều trị tại khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng 2. Dân số chọn mẫu Bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi bị tiêu chảy cấp nhập khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng 2 trong khoảng thời gian từ 9/2007 đến 6/2008. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được ước lượng dựa vào hai số trung bình của dân số. n= [ ] ( )221 2 12/1 22 µµ σ βα − + −− ZZp 2 pσ = )1()1( )1()1( 21 2 22 2 11 −+− −+− nn snsn Với: n là cỡ mẫu cho mỗi nhóm chứng và đối chứng. α là mức ý nghĩa hay sai lầm loại 1, chọn α = 0,01. là sai lầm loại 2, chọn β = 0,05. n = 97,19 ≈ 98 (mỗi nhóm). Vậy hai nhóm có: 196. Ước tính tỉ lệ bỏ cuộc khoảng 15%(11)⇒ n = 232 Chuyên đề Nhi Khoa 3 Kỹ thuật chọn mẫu: ngẫu nhiên đơn và phân nhóm ngẫu nhiên Ước tính mỗi năm có khoảng 1500 trẻ bị tiêu chảy cấp ở lứa tuổi từ 2 tháng đến 5 tuổi nhập khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng 2. Ta sẽ chọn ngẫu 232 đối tượng để nghiên cứu từ dân số 1500 trẻ này dựa vào phần mềm thống kê R, sau đó tiếp tục chia ngẫu nhiên 2 nhóm, mỗi nhóm có 116 đối tượng, một nhóm dùng WHO- ORS, nhóm kia dùng ORS giảm áp thẩm thấu. Tiêu chí chọn mẫu * Các bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi bị tiêu chảy cấp mất nước A, B. Có bệnh sử ≤ 4 ngày trước khi nhập viện. * Tại thời điểm nhập khoa không có chỉ định bù dịch bằng đường tĩnh mạch. * Nhập viện tại khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng 2 trong khoảng thời gian từ 9/2007 đến 6/2008. Tiêu chí loại trừ * Những bệnh nhi tiêu phân có máu và hoặc cấy phân dương tính vi trùng gây bệnh. * Có dấu nhiễm trùng nặng toàn thân mà cần phải dùng kháng sinh đường chích; Bệnh lý tim, phổi, thận kèm theo. * Suy dinh dưỡng nặng. * Trẻ tham gia và bị tiêu chảy kéo dài trên 7 ngày. * Cha mẹ, người thân hợp pháp nuôi dưỡng không đồng ý tham gia từ đầu hoặc sau một thời gian điều trị xin chuyển khoa. Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng, mù đôi, đối chứng. * Y đức được thông qua bởi Hội đồng duyệt đề cương nghiên cứu khoa học kỹ thuật Bệnh Viện Nhi Đồng II. Thu thập dữ liệu * Các định nghĩa -Tiêu chảy cấp: khi trẻ tiêu phân nước hoặc không thành khuôn từ 3 lần trở lên trong ngày. -Hết tiêu chảy: từ lần đi phân lỏng cuối cùng trước 2 lần phân đặc liên tiếp hoặc không đi tiêu trong 48 giờ. -Lượng phân 24 giờ: là khối lượng phân tiêu được trong 24 giờ đầu tính theo cân nặng (g/kg). -Tổng lượng phân: là khối lượng phân suốt đợt tiêu chảy trong thời gian điều trị, tính theo cân nặng (g/kg). -Lượng ORS trong 24 giờ đầu: là thể tích dung dịch ORS mà bệnh nhi uống được trong 24 giờ tính theo cân nặng (ml/kg). -Tổng lượng ORS: là thể tích dung dịch ORS mà bệnh nhi uống được trong suốt đợt tiêu chảy, được tính theo cân nặng (ml/kg). -Natri máu có đơn vị mEq/L được đo vào thời điểm bệnh nhi lúc nhập khoa Tiêu hóa và sau 24 giờ nhập viện. - Tăng natri máu khi Na/máu ≥ 150 mEq/L. - Giảm natri máu khi Na/máu ≤ 130 mEq/L. - Suy dinh dưỡng phân loại theo Z score (WHO)(9). + Không suy dinh dưỡng: ≥ -2. + Suy dinh dưỡng vừa: (-3,-2). + Suy dinh dưỡng nặng: (-4,-3). + Suy dinh dưỡng rất nặng: (-5,-4). Các bước tiến hành - nguyên vật liệu - Để đảm bảo tính ngẫu nhiên, chúng tôi tiến hành chọn mẫu dựa vào bảng ngẫu nhiên rút ra từ phần mềm thống kê R và chia làm hai bước: ngẫu nhiên chọn mẫu và phân nhóm ngẫu nhiên. - Để đảm bảo tính mù đôi: ORS chuẩn của WHO và ORS giảm áp thẩm thấu được pha trong hai bình có kích thước và hình dạng bên ngoài giống nhau, có ghi ký hiệu (A, B) để phân biệt. Công việc dán nhãn bình, pha ORS được thực hiện bởi điều dưỡng trưởng khoa không trực tiếp theo dõi bệnh và không ai trong nhóm nghiên cứu biết được mã bình. Trong một tuần có ít nhất một lần điều dưỡng trưởng khoa sẽ tráo đổi thành phần pha ORS giữa hai bình với nhau, bảng mã do điều dưỡng trưởng khoa giử Chuyên đề Nhi Khoa 4 và chỉ cung cấp cho bác sỹ nhận bệnh hàng ngày tùy theo số lượng bệnh nhi mỗi ngày. Sau khi đã thu thập đủ mẫu thì điều dưỡng trưởng khoa sẽ cung cấp toàn bộ mã bệnh nhi cũng như ngày giờ thay đổi thành phần dịch khoa của hai bình có ký hiệu A, B. - OSR giảm áp lực thẩm thấu do Công ty United Pharma Việt Nam cung cấp, ORS chuẩn của WHO do khoa Dược bệnh viện Nhi Đồng 2 cung cấp. - Bệnh nhi đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và có sự ký kết của thân nhân bệnh nhi sẽ được chọn lựa theo bảng 2 và kết hợp với bảng danh sách bệnh nhi nhập khoa Tiêu Hóa bắt đầu từ ngày tiến hành nghiên cứu. - Bệnh nhi được làm các xét nghiệm thường qui và ion đồ máu vào lúc nhập viện và 24 giờ sau nhập viện. - Bệnh nhi được hướng dẫn uống ORS theo phác đồ A, B tùy phân loại mất nước và được đánh giá tình trạng mất nước, sinh hiệu mỗi 4 giờ, trong 48 giờ. Lượng ORS uống được theo dõi cho đến khi bệnh nhi hết tiêu chảy. - Bệnh nhi được mang tả giấy và được cân tả mỗi khi có thay tả. Được mang túi dán nước tiểu để theo dõi lượng nước tiểu. Hàng ngày trong giờ hành chánh mỗi khi bệnh nhi có tiểu tiện người tham gia nuôi dưỡng bệnh sẽ báo cho điều dưỡng trong đơn nguyên chăm sóc bệnh và đem phân để cân rồi báo cho bác sỹ tham gia chương trình ghi vào bệnh án. Trong giờ trực thì điều dưỡng trực tham gia làm công việc này cùng với một bác sỹ tham gia chương trình nghiên cứu. - Bệnh nhi truyền dịch theo phác đồ khi: Trong giai đoạn bù nước, tình trạng mất nước không cải thiện trẻ uống kém, hoặc chuyển độ mất nước mặc dù uống đủ lượng ORS. * Các nguyên vật liệu • ORS chuẩn của WHO có thành phần: NaCl = 3,5g; KCl = 1,5g; Trisodium citrate = 2,9g; Glucose = 20g. • ORS giảm thẩm thấu (Hydrite) có thành phần: natri clorua – 2,6g; trinatricitrat – 2,9g; kali clorua – 1,5g; gluco – 13,5g. Bảng 1: Nồng độ Equivalent các chất trong ORS Thành phần ORS giảm thẩm thấu WHO – ORS chuẩn Glucose (mmol/L) Sodium (mmol/L) Potassium (mmol/L) Chloride (mmol/L) Citrate (mmol/L) Osmolarity (mmol/L) 75 75 20 65 10 245 111 90 20 80 10 311 • 01 cân đĩa có đơn vị 10g: dùng cân phân, nước tiểu. • 01 cân điện tử có đơn vị 1g: dùng cân tả. • Hai bình nhựa có thể tích 7 lít đựng dung dịch ORS. • Một ly uống nước có phân chia ml để lường dung dịch ORS uống. Xử lý dữ kiện Dữ kiện thu thập sẽ được kiểm tra tính hoàn tất và phù hợp. Nhập và xử lý dữ kiện bằng phần mềm SPSS 10.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 6 năm 2008 tại khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng 2 chúng tôi có 215 nhận vào nghiên cứu chia làm hai nhóm ngẫu nhiên: 110 trường hợp uống WHO- ORS và 105 trường hợp uống ORS GTT. Trong đó nam/nữ : 1,9/1. Tuổi trung bình 14,1 ± 8,2 tháng, trong đó bệnh nhi có tuổi lớn nhất là 51 tháng, nhỏ nhất 2 tháng, cư ngụ tại TP Hồ Chí Minh chiếm 57% còn lại là các tỉnh khác chiếm 43% tập trung ở các tỉnh miền Đông nam bộ. Lâm sàng đa số các trường hợp tiêu chảy cấp có mất nước A chiếm tỉ lệ 96%, mất nước B chiếm tỉ lệ 4%. Có 17 trường hợp bị loại khỏi nghiên cứu trước khi hết tiêu chảy, trong đó nhóm dùng WHO-ORS là 06 và 11 ở nhóm dùng ORS GTT. Lý do loại khỏi nghiên cứu: 05 trường hợp không hợp tác hoặc chuyển khoa khác; 02 trường hợp cấy phân ra vi trùng (Shigella, Salmonella); 10 trường hợp có thời gian tiêu chảy trên 7 ngày sau khi đã phân lô nghiên cứu. Chuyên đề Nhi Khoa 5 Lượng ORS uống được của hai nhóm 2 8 . 7 5 5 . 5 4 1 2 3 . 9 1 6 8 . 1 3 0 50 100 150 200 ml/kg Sau 24 G Suoát ñieàu trò WHO-ORS ORS Giaûm TT - Lượng ORS GTT uống 24 giờ đầu: 55,5 ± 24,8 ml/kg so WHO-ORS: 28,9 ± 14,8 ml/kg (test U, p <0,05). - Tổng lượng ORS GTT uống: 168,1 ± 132,2 ml/kg so WHO-ORS: 124 ± 100,5 ml/kg (test U, p <0,05). Lượng phân trung bình của hai nhóm bệnh nhi uống ORS 60.09 40.55 55.58 50.19 57.79 45.31 0 10 20 30 40 50 60 70g/kg 2 - 12 thaùng 12 - 51 thaùng 2 - 51 thaùng Phaân cuûa ORS-WHO Phaân cuûa ORS GTT - Lượng phân 24 giờ đầu của 2 nhóm bệnh nhi uống WHO-ORS và uống ORS GTT lần lượt là: 60,09 ± 31,85 g/kg và 40,55 ± 27,04 g/kg (test T, p < 0,05). Thời gian tiêu chảy trung bình của hai nhóm -Thời gian tiêu chảy của nhóm uống ORS WHO: 79,1 ± 41 giờ so uống ORS GTT: 74 ± 35 giờ (p > 0,05). Tỉ lệ bệnh nhi uống ORS chuyển sang truyền dịch của hai nhóm Tỉ lệ truyền dịch nhóm uống ORS WHO: 9,1% so nhóm ORS GTT: 1,9% (test χ2, p < 0,05). RR = 4,8 (KTC 95%: 1,1 - 21,3). Sự thay đổi natri máu Ở nhóm uống ORS GTT có 01 trường hợp natri máu = 129 mmol/L chiếm 1%, ở nhóm uống WHO-ORS không có giảm natri máu. Ngược lại có 02 trường hợp tăng natri máu (Na= 151 mmol/L) thuộc nhóm WHO-ORS. BÀN LUẬN Trong 215 trẻ tham gia được chia thành hai nhóm, nam nhiều hơn nữ (1,9/1), trên 50% sống ở thành phố, số còn lại ở các tỉnh gần TP Hồ Chí Minh, không có trường hợp nào chuyển nặng hoặc tử vong. Chúng tôi nhận thấy trong 24 giờ đầu nhóm bệnh nhi uống ORS giảm thẩm thấu là 55,5 ml/kg nhiều hơn nhóm bệnh nhi uống ORS WHO là 28,9ml/kg với p < 0,05 điều này nói lên dung dịch uống ORS giảm thẩm thấu dễ uống hơn ở trẻ em đặc biệt là ở lứa tuổi dưới 24 tháng, có thể do nồng muối của ORS GTT ít hơn trẻ dễ uống hơn so với dung dịch WHO-ORS có độ mặn hơn bởi vì trẻ nhỏ rất nhạy cảm với vị giác, phù hợp với tác giả Alam S, Afzal K nghiên cứu trên 135 trẻ tiêu chảy không do tả dưới 5 tuổi có kết quả lượng ORS WHO uống được ít hơn đáng kể so với lượng ORS giảm thẩm thấu (với p < 0,05, KTC 95%: 0, 44 - 0,98)(1), theo các tác giả Hunt.JB và Elliott.EJ đã chứng minh rằng ORS GTT nhờ độ thẩm thấu thấp hơn WHO- ORS mà nước được hấp thu mạnh hơn ở hỗng tràng(6) mặc khác ORS GTT có tỉ lệ glucose: natri là 1:1 một tỉ lệ tối ưu giúp natri hấp thu nhiều hơn nhờ cơ chế đồng vận chuyển(2). Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi khác nghiên cứu đa trung tâm của WHO 2001 tạiBangladesh, Brazil, Ấn Độ, Peru.. là không có sự khác biệt lượng uống giữa WHO-ORS và ORS GTT trong 24 giờ đầu(4) có lẽ do đối tượng nghiên cứu của họ có mất nước nặng và có cả nguyên nhân do tả nên kết quả khác chúng tôi là mất < 10% và không có nguyên nhân tả. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm trẻ uống ORS WHO có lượng phân trung bình trong 24 giờ đầu là 57,79 ± 30,85 g/kg lớn hơn so với nhóm trẻ dùng ORS giảm thẩm thấu có lượng phân trung bình là 45,32 ± 28,91 g/kg (với p < 0,05, test T) phù hợp với nghiên Chuyên đề Nhi Khoa 6 cứu của WHO 1995 có lượng phân trung bình 24 giờ đầu của nhóm uống ORS WHO và ORS giảm thẩm thấu lần lượt là 86 ± 9,5 và 65 ± 7,5 g/kg(8) điều này có thể do lượng nước được hấp thu mạnh trong 24 giờ đầu tại hỗng tràng nên phần nào làm giảm lượng phân trong giai đoạn này(7). Mặt khác trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy nhóm trẻ uống ORS WHO trong 24 giờ đầu nhập viện có tỉ lệ chuyển sang truyền tĩnh mạch cao hơn nhóm uống ORS giảm thẩm thấu : 9,1% so với 1,9% (test χ2 , p < 0,05) và RR = 4,8 (KTC 95%: 1,1 - 21,3) kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Ấn Độ 1996 có RR = 1,4 (KTC 95%: 0,9 - 2,4)(3); của Mỹ 1996 có RR = 7,9 (KTC 95%: 1,1 - 60,9)(15) và Bệnh Viện Nhi Đồng I giảm 33% nhu cầu truyền dịch khi dùng ORS GTT(5). Về tỉ lệ hạ natri máu chúng tôi ghi nhận có 01 trường hợp chiếm 1% của nhóm uống ORS GTT và không có trường hợp nào ở nhóm WHO ORS nên chúng tôi không thể so sánh, phân tích thống kê và tỉ lệ này rất thấp nói lên ORS GTT là loại dịch uống khá an toàn không làm tăng nguy cơ hạ natri máu điều này giống kết luận về nguy cơ hạ natri máu của tác giả Hahn S, Kim Y, Garner P 5 tuy nhiên chúng tôi cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn mới để tìm hiểu về mối liên hệ này và sau cùng chúng tôi không thấy sự về thời gian tiêu chảy giữa hai nhóm ORS kết quả này cũng tương tự các nghiên cứu của Phần Lan 1993(16) và của Indonexia14. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu “Hiệu quả của ORS giảm áp lực thẩm thấu trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi, tại khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng 2” với 215 bệnh nhi bị tiêu chảy cấp phân loại mất nước A, B theo WHO, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Trong ngày đầu, những trẻ tiêu chảy cấp không mất nước nặng nếu được uống ORS giảm thẩm thấu thì lượng phân trung bình ít hơn đáng kể so với những trẻ được uống ORS WHO. Tuy nhiên trong suốt đợt điều trị thì không có sự khác biệt về tổng lượng của hai nhóm. 2. Trong suốt quá trình điều trị, lượng ORS giảm thẩm thấu mà trẻ uống được nhiều hơn so với lượng ORS WHO với sự khác biệt là có ý nghĩa. 3. Thời gian hết tiêu chảy ở trẻ uống ORS giảm thẩm thấu không khác biệt so với trẻ uống ORS WHO. 4. Ở trẻ tiêu chảy cấp được uống ORS giảm thẩm thấu có tỉ lệ chuyển sang truyền dịch ít hơn những trẻ uống ORS WHO. 5. Trong những ngày đầu của bệnh việc uống ORS giảm thẩm thấu ở trẻ tiêu chảy cấp không gây rối loạn natri máu một cách đáng kể. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alam S, Afzal K, and Maheshwari M. Controlled trial of hypo-osmolar versusWorldHealth Organization oral rehydration solution. Indian Pediatrics 2000 Sep;37(9):952-60. 2. Avery ME and Snyder JD. Oral therapy for acute diarrhea the underused simple solution. N Engl J Med. sep 1990. 323, 13, 891 - 894. 3. Bahl RBN, Bhan MK Reduced-osmolarity oral rehydration salts solution multicentre trial: implications for national policy. Indian J Pediatr. 1996: Jul-Aug; 63 (4): 473-6. 4. CHOICE study group. Multicenter randomized double blind clinical trial to evaluate the efficacy and safety of a reduced osmolarity oral rehydration solution in children with acute watery diarrhoea. Pediatrics 2001; 107: 613–8. 5. Hahn S, Kim Y, and Garner P. Reduced osmolarity oral rehydration solution for treating dehydration due to diarrhoea in children: systematic review. BMJ. 2001 Jul 14; 323 (7304): 81-5. 6. Hunt JB, Elliott EJ, and Fairclough PD. Water and solute absorption from hypotonic glucose-electrolyte solutions in human jejunum. Gut. 1992, 33, 479-483. 7. Hunt JB, Thillainayagam AV, and Salim AFM, Water and solute absorption from a new hypotonic oral rehydration solution: evaluation in human and animal perfusion models. Gut 1992 Dec; 33 (12): 1652-9. 8. International Study Group on Reduced-osmolarity ORS solutions.Multicentre evaluation of reduced-osmolarity oral rehydration salts solution. Lancet 1995; 345: 282–5. 9. Kevin M. Sullivan P, Gorstein J, ANTHRO Software for Calculating Anthropometry Version 1.02, Y2K Compliant 1999. 10. Lifshitz RA and Wapnir F. Oral rehydration solutions: experimental optimization of water and sodium absorption. J Pediatr: 1985; 106: 383–389. 11. Nguyễn Văn Tuấn. Phương pháp ước tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu y học. Thống Kê Lâm Sàng. 2007: 26. 12. Phạm Ngọc Thanh, Đào Thị Lý, Nguyễn Thị Lý. Lượng giá hiệu quả và tính an toàn của dung dịch Oresol giảm thẩm thấu ở trẻ em tiêu chảy cấp. Nội san Nhi Khoa. Năm 2003: tập 1, số 2. tr 9,11-12. 13. Phạm Thị Ngọc Tuyết. Đặc điểm tiêu chảy cấp tại khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng 2: Lâm Sàng - Dịch tễ học năm 2006. Chuyên đề Nhi Khoa 7 14. Pulungsih SP, Punjapi NH, and Rafli F. Standard WHO-ORS versus reduced-osmolarity ORS in the management of cholera patients. J Health Popul Nutr. 2006 Mar; 24(1):107-112. 15. Santosham M, Fayad I, and Zikiri MA. A double-blind clinical trial comparing World Health Organization oral rehydration solution with a reduced osmolarity solution containing equal amounts of sodium and glucose. J Pediatr. 1996 Jan; 128(1): 45-51. 16. Tarja RSK, Timo V. Randomised double blind study of hypotonic oral rehydration solution in diarrhoea. Arch Dis Child 1997 March; 76: 272-274. Chuyên đề Nhi Khoa 8 Chuyên đề Nhi Khoa 9
File đính kèm:
- hieu_qua_cua_oresol_giam_ap_luc_tham_thau_trong_dieu_tri_tie.pdf