Hiệu quả của khí dung nước muối ưu trương (3%) trong điều trị viêm tiểu phế quản trẻ em tại Bệnh viện sản nhi Bắc Giang

TÓM TẮT

Viêm tiểu phế quản là một trong những bệnh hô hấp phổ biến nhất ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Đã có

nhiều nghiên cứu cho thấy một lợi ích tiềm năng của khí dung nước muối ưu trương. Tuy nhiên,

chưa được áp dụng nhiều ở Bệnh viện Sản - Nhi Bắc Giang. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu:

Đánh giá hiệu quả của khí dung muối ưu trương 3% so với muối đẳng trương 0,9% ở bệnh nhi

mắc viêm tiểu phế quản. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu

nhiên, trẻ từ 2 tháng đến dưới 24 tháng tuổi mắc viêm tiểu phế quản, nhập viện từ tháng 3 đến

tháng 9 năm 2017, tại khoa Nhi Tổng hợp, Bệnh viện Sản - Nhi Bắc Giang. Loại trừ trẻ bệnh phổi

mạn tính, thiếu miễn dịch, bệnh tim, các đợt khò khè hoặc đã sử dụng thuốc giãn phế quản trước

đó. Bệnh nhi được khí dung muối ưu trương 3% (Nhóm HS hypertonic saline) hoặc muối 0,9%

(Nhóm NS Normal sodium). Kết quả: Có 46 bệnh nhi nhóm HS và 50 nhóm NS. Các đặc điểm khi

nhập viện về tuổi, giới tính, thời gian mắc bệnh, tần số thở, nhịp tim, SpO2, bú mẹ và tiền sử dị

ứng đều tương đương nhau ở cả hai nhóm. Kết quả sau khí dung 24 giờ, cho thấy có sự cải thiện rõ

rệt về điểm số lâm sàng (theo thang điểm CS Clinical Severity scores của Arch Dis Child) ở nhóm

HS (3%) là 3,68 ± 1,32; nhịp thở trung bình 40,7 ± 1,9; nhịp tim trung bình 112,3 ± 6,8 và SpO2

97,9 ± 1,1 so với nhóm NS (0,9%): CS 2,19 ± 1,21; nhịp thở 44,1 ± 2,3; nhịp tim 133,1 ± 7,4 và

SpO2 95,5 ±1,0. Kết luận: Khí dung nước muối ưu trương 3% có hiệu quả, an toàn và vượt trội so

với muối thông thường về giảm các biểu hiện lâm sàng trên bệnh nhi mắc viêm tiểu phế quản vừa

và nhẹ.

pdf 5 trang phuongnguyen 5740
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của khí dung nước muối ưu trương (3%) trong điều trị viêm tiểu phế quản trẻ em tại Bệnh viện sản nhi Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của khí dung nước muối ưu trương (3%) trong điều trị viêm tiểu phế quản trẻ em tại Bệnh viện sản nhi Bắc Giang

Hiệu quả của khí dung nước muối ưu trương (3%) trong điều trị viêm tiểu phế quản trẻ em tại Bệnh viện sản nhi Bắc Giang
Bàn Thị Xuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 19 - 23 
19 
HIỆU QUẢ CỦA KHÍ DUNG NƯỚC MUỐI ƯU TRƯƠNG (3%) TRONG ĐIỀU 
TRỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG 
Bàn Thị Xuyên1, Nguyễn Bích Hoàng2, Đoàn Thị Huệ3 
1Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang, 2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, 
3Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Viêm tiểu phế quản là một trong những bệnh hô hấp phổ biến nhất ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Đã có 
nhiều nghiên cứu cho thấy một lợi ích tiềm năng của khí dung nước muối ưu trương. Tuy nhiên, 
chưa được áp dụng nhiều ở Bệnh viện Sản - Nhi Bắc Giang. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 
Đánh giá hiệu quả của khí dung muối ưu trương 3% so với muối đẳng trương 0,9% ở bệnh nhi 
mắc viêm tiểu phế quản. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu 
nhiên, trẻ từ 2 tháng đến dưới 24 tháng tuổi mắc viêm tiểu phế quản, nhập viện từ tháng 3 đến 
tháng 9 năm 2017, tại khoa Nhi Tổng hợp, Bệnh viện Sản - Nhi Bắc Giang. Loại trừ trẻ bệnh phổi 
mạn tính, thiếu miễn dịch, bệnh tim, các đợt khò khè hoặc đã sử dụng thuốc giãn phế quản trước 
đó. Bệnh nhi được khí dung muối ưu trương 3% (Nhóm HS hypertonic saline) hoặc muối 0,9% 
(Nhóm NS Normal sodium). Kết quả: Có 46 bệnh nhi nhóm HS và 50 nhóm NS. Các đặc điểm khi 
nhập viện về tuổi, giới tính, thời gian mắc bệnh, tần số thở, nhịp tim, SpO2, bú mẹ và tiền sử dị 
ứng đều tương đương nhau ở cả hai nhóm. Kết quả sau khí dung 24 giờ, cho thấy có sự cải thiện rõ 
rệt về điểm số lâm sàng (theo thang điểm CS Clinical Severity scores của Arch Dis Child) ở nhóm 
HS (3%) là 3,68 ± 1,32; nhịp thở trung bình 40,7 ± 1,9; nhịp tim trung bình 112,3 ± 6,8 và SpO2 
97,9 ± 1,1 so với nhóm NS (0,9%): CS 2,19 ± 1,21; nhịp thở 44,1 ± 2,3; nhịp tim 133,1 ± 7,4 và 
SpO2 95,5 ±1,0. Kết luận: Khí dung nước muối ưu trương 3% có hiệu quả, an toàn và vượt trội so 
với muối thông thường về giảm các biểu hiện lâm sàng trên bệnh nhi mắc viêm tiểu phế quản vừa 
và nhẹ. 
Từ khóa: Viêm tiểu phế quản, trẻ em, muối ưu trương. 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Viêm tiểu phế quản cấp (VTPQC) là một 
bệnh phổ biến của đường hô hấp dưới ở trẻ 
nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là trẻ từ 3-6 tháng tuổi. 
Bệnh có biểu hiện lâm sàng rất thay đổi từ 
nhẹ tới nặng, thậm chí suy hô hấp đe dọa tính 
mạng [1]. VTPQC có thể xảy ra thành dịch 
hàng năm, cao điểm vào giữa đông và đầu 
xuân. Virus là nguyên nhân chính gây bệnh 
VTPQ, hay gặp nhất là virus hợp bào đường 
hô hấp (RSV) [2]. Mức độ nặng của bệnh 
viêm tiểu phế quản liên quan các đặc điểm 
như: Tuổi mắc bệnh, tuổi thai và cân nặng lúc 
sinh, các bất thường bẩm sinh kèm theo (tim 
bẩm sinh có huyết động thay đổi, bệnh phổi 
mạn tính,...), thực hành nuôi con bằng sữa 
mẹ, tuổi mẹ trẻ, môi trường sống (mẹ hút 
thuốc lá, hút thuốc lá bị động trong gia đình, 
nhà đông con, có anh/chị/em đang ở độ tuổi 
đi nhà trẻ, điều kiện kinh tế gia đình kém, 
*
 Tel: 0916 077450 , Email: hueddtn@gmail.com 
dịch vụ y tế tại địa phương). Điều trị viêm phế 
quản cấp bao gồm các chăm sóc bổ trợ, liệu 
pháp oxy, bù dịch, chế độ dinh dưỡng, thuốc 
giãn phế quản. Bởi vì trẻ bị viêm tiểu phế quản 
cấp thường bị phù nề đường hô hấp hình thành 
nút nhày là đặc điểm chính của bệnh. 
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng 
dung dịch nước muối ưu trương (Natriclorid 
3%) làm tăng độ thanh thải niêm mạc có lông 
mao ở những trẻ mắc bệnh lý đường hô hấp 
như: Hen phế quản, giãn phế quản, xơ nang 
phổi, bệnh mũi xoang và viêm tiểu phế quản 
cấp [3], [4] . Vì vậy nước muối ưu trương gần 
đây đã và đang được nghiên cứu như là một 
biện pháp điều trị VTPQC ở trẻ nhỏ. Hầu hết 
các thử nghiệm ngẫu nhiên đã chỉ ra rằng khí 
dung Natriclorid 3% có thể giảm đáng kể thời 
gian nằm viện và cải thiện mức độ nặng của 
bệnh nhân VTPQC [5]. 
Một số bệnh viện có chuyên khoa Nhi tại Việt 
Nam đã và đang khí dung nước muối ưu 
Bàn Thị Xuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 19 - 23 
20 
trương là một biện pháp đã và đang được sử 
dụng trong thực hành lâm sàng để điều trị 
VTPQC ở trẻ em. Tuy nhiên, nghiên cứu về 
hiệu quả của việc sử dụng nước muối ưu 
trương khí dung cho trẻ bị viêm tiểu phế quản 
cấp còn chưa được công bố rộng rãi dẫn tới 
thiếu sự nhất quán trong điều trị viêm tiểu phế 
quản cấp ở trẻ mặc dù đây là một biện pháp 
an toàn, dễ thực hiện và rẻ tiền. Do vậy chúng 
tôi thực hiện nghiên cứu này nằm mục tiêu: 
Hiệu quả khí dung muối ưu trương 
Natriclorid 3% trong điều trị viêm tiểu phế 
quản cấp ở trẻ em. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Trẻ từ 2 tháng đến 24 tháng được vào khoa 
Nhi Tổng hợp Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang. 
Chẩn đoán viêm tiểu phế quản [1]. 
Lâm sàng 
- Bệnh khởi đầu bằng biểu hiện viêm long 
đường hô hấp trên 
- Ho 
- Thở nhanh 
- Khò khè 
- Lồng ngực căng phồng, thông khí phổi 
giảm, nghe có ran (rít, ngáy, ẩm). 
Yếu tố nguy cơ bị viêm tiểu phế quản nặng 
- Trẻ đẻ non < 36 tuần, cân nặng khi sinh thấp 
< 2500 g 
- Trẻ < 3 tháng 
- Bệnh tim bẩm sinh, có tăng áp lực động 
mạch phổi 
- Bệnh phổi mạn tính (loạn sản phổi) 
- Suy giảm miễn dịch 
- Suy dinh dưỡng nặng 
Xét nghiệm: Không đặc hiệu chỉ làm khi bệnh 
nhân bị bệnh từ mức độ vừa trở lên. 
- Công thức máu: Số lượng bạch cầu giảm hoặc 
bình thường, có thể tăng bạch cầu lympho. 
- X-quang phổi: Có hình ảnh khí phế thũng 
(phổi sáng hơn bình thường hoặc phổi quá 
sáng, ứ khí, hoặc xẹp phổi từng vùng). 
- Khí máu: (Chỉ làm thể nặng) SaO2 giảm < 
92%, PaO2 giảm < 60 mmHg, PaCO2 tăng. 
- Phân lập được virus trong những ngày đầu 
của bệnh từ dịch mũi họng hoặc dịch nội khí 
quản bằng kĩ thuật PCR hoặc test nhanh. Chỉ 
làm với những bệnh nhân thuộc thể nặng. 
Thời gian nghiên cứu 
Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ 
tháng 3 đến tháng 9 năm 2018 
Địa điểm nghiên cứu 
Khoa Nhi Tổng hợp - Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thử 
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên hai nhóm: Nhóm 
khí dung muối ưu trương 3% (nhóm HS) và 
nhóm muối đẳng trương 0,9% (nhóm NS). 
Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, toàn bộ bệnh 
nhân đủ tiêu chuẩn vào khám và điều trị 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Trẻ từ 2 tháng đến dưới 24 tháng; 
Được bác sĩ chẩn đoán viêm tiểu phế quản, 
khò khè lần đầu; 
Bố mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu; 
Trẻ không đang trong tình trạng nặng hoặc 
mắc bệnh lý khác nặng; 
Bố mẹ trẻ biết đọc, biết viết tiếng Việt. 
Không mắc bệnh lý về tâm thần kinh; 
Loại trừ trẻ bệnh phổi mạn tính, thiếu miễn 
dịch, bệnh tim, các đợt khò khè hoặc đã sử 
dụng thuốc giãn phế quản trước đó; 
Đánh giá thang điểm nghiêm trọng về lâm 
sàng theo Wang và cộng sự [2]. 
Biến nghiên cứu Điểm CS (clinical severity score) 
0 1 2 3 
Tần số thở 60 
Khò khè Không Nhẹ, cuối thì Vừa, cả chu kỳ Nặng 
Rút lõm lồng ngực Không Nhẹ Rõ Phập phồng cánh mũi 
Toàn trạng Bình thường Mệt Kích thích Bỏ bú, ăn 
Bàn Thị Xuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 19 - 23 
21 
Nội dung nghiên cứu 
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
+ Tuổi lúc nhập viện, chia làm 2 nhóm: Trẻ 
2 tháng đến 12 tháng; trẻ trên 12 tháng đến 
24 tháng. 
+ Giới tính: Trai, gái 
+ Tiền sử mắc bệnh viêm tiểu phế quản (được 
bác sĩ chẩn đoán) 
+ Tiền sử các bệnh đã mắc trước đó 
- Đặc điểm lâm sàng: Ho, khò khè không đáp 
ứng hoặc ít đáp ứng với thuốc giãn phế quản, 
tần số thở nhanh, rút lõm lồng ngực, rì rào 
phế nang giảm ở 2 phế trường, có thể có ran 
rít, ngáy. 
- Cận lâm sàng: Công thức máu ngoại vi, 
nồng độ CRP, X-quang ngực thẳng, xét 
nghiệm PCR RSV dịch mũi họng 
- Điều trị: Xác định khỏi bệnh khi hết các 
biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Trẻ được 
phun khí dung 4 ml NaCl 3% đơn thuần, 3 lần 
trong 24 giờ (nhóm HS) hoặc 4 ml NaCl 0,9%; 
3 lần trong 24 giờ (nhóm NS) và theo dõi các 
dấu hiệu khó thở theo thang điểm, các biến 
chứng,.. thời gian điều trị, tỷ lệ thở oxy, thở 
máy, nhóm thuốc kháng sinh, thuốc hỗ trợ, 
điều trị biến chứng, tình trạng dinh dưỡng. 
Phương pháp thu thập số liệu 
- Phỏng vấn các thông tin chung; bệnh sử; 
tiền sử kết hợp với hồ sơ bệnh án của trẻ theo 
bộ công cụ đã chuẩn bị sẵn. 
- Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu được 
ghi chép các dữ kiện bằng một phiếu điều tra 
có mã số riêng cho từng đối tượng về đặc 
điểm lâm sàng: Triệu chứng toàn thân, cơ 
năng, thực thể; cận lâm sàng (công thức máu 
ngoại vi, nồng độ CRP, X-quang ngực thẳng, 
xét nghiệm PCR RSV dịch mũi họng); kết 
quả điều trị: Thời gian điều trị, diễn biến, các 
dấu hiệu khó thở bằng thang điểm đánh giá 
suy hô hấp (RDAI), các biến chứng, sau 3 
ngày điều trị 
- Thu thập các thông tin vào phiếu nghiên cứu. 
- Tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích kết quả 
Phương pháp xử lý số liệu 
Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 17. 
Đạo đức trong nghiên cứu 
- Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng 
khoa học của khoa, hội đồng khoa học của 
Bệnh viện. 
- Tất cả các trẻ và gia đình được mời tham gia 
nghiên cứu đều được giải thích rõ mục tiêu, 
nội dung nghiên cứu. Tự nguyện tham gia 
nghiên cứu và có quyền dừng lại với bất kỳ lý 
do riêng mà không bị phạt. 
- Tất cả các thông tin của đối tượng nghiên 
cứu chỉ dùng với mục đích nghiên cứu. 
- Trung thực trong thu thập, xử lý số liệu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu khi nhập viện 
Đặc điểm Nhóm khí dung muối 3% 
(n=46) 
Nhóm khí dung muối 
0,9% (n=50) 
p 
Tuổi trung bình (tháng ±SD) 11,67 ± 4,78 11,34 ± 4,66 < 0,05 
Nam giới, n (%) 29 (63,0%) 31 (62,0%) < 0,05 
Thời gian mắc bệnh (ngày 
trung bình) 
3,55 ± 0,98 3,44 ± 1,12 < 0,05 
Tần số thở (trung bình) 45,5 ± 2,7 46,3 ± 2,1 < 0,05 
Nhịp tim trung bình 138,3 ± 6,9 143,1 ± 7,2 < 0,05 
SpO2 trung bình 92,1 ± 0,8 92,4 ± 0,7 < 0,05 
Thân nhiệt trung bình (độ C) 37,6 37,8 < 0,05 
Tình trạng cho con bú sữa mẹ 42 (91,3%) 44 (88,0%) < 0,05 
Tiền sử dị ứng 9 (19,5%) 11 (22,0%) < 0,05 
Bàn Thị Xuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 19 - 23 
22 
Nhận xét: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu về tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, tần số thở, 
nhịp thở, nhịp tim, SpO2, thân nhiệt, tình trạng bú mẹ và tiền sử dị ứng ở hai nhóm đều không có 
sự khác biệt. 
Kết quả sau can thiệp 24 giờ 
Biến nghiên cứu 
(Mean ± SD) 
Nhóm khí dung 
muối 3% 
Nhóm khí dung 
muối 0,9% 
p OR (95%) 
Cải thiện lâm sàng theo 
thang điểm CS 
3,68 ± 1,32 2,19 ± 1,21 < 0,05 0,77;1,83(1,30) 
Nhịp thở 40,7 ± 1,9 44,1 ± 2,3 < 0,05 1,95;3,81(2,71) 
Nhịp tim 112,3 ± 6,8 133,1 ± 7,4 < 0,05 0,66;1,32(1,0) 
SpO2 trung bình 97,9 ± 1,1 95,5 ±1,0 < 0,05 1,08;1,98(1,32) 
Nhận xét: Có 46 bệnh nhi nhóm HS và 50 
nhóm NS. Các đặc điểm khi nhập viện về 
tuổi, giới tính, thời gian mắc bệnh, tần số thở, 
nhịp tim, SpO2, bú mẹ và tiền sử dị ứng đều 
tương đương nhau ở cả hai nhóm. Kết quả sau 
khí dung 24 giờ, cho thấy có sự cải thiện rõ 
rệt về điểm số lâm sàng (theo thang điểm CS 
Clinical Severity scores của Arch Dis Child) 
ở nhóm HS (3%) là 3,68 ± 1,32; nhịp thở 
trung bình 40,7 ± 1,9; nhịp tim trung bình 
112,3 ± 6,8 và SpO2 97,9 ± 1,1 so với nhóm 
NS (0,9%): CS 2,19 ± 1,21; nhịp thở 44,1 ± 
2,3; nhịp tim 133,1 ± 7,4 và SpO2 95,5 ±1,0. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu 
khi nhập viện 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
lứa tuổi hay mắc viêm tiểu phế quản là từ 6 
tháng đến hơn 12 tháng (trung bình 11 ± 4 
tháng), thường khò khè trước khi đến viện đã 
2 đến 3 ngày, đều có tăng nhịp thở và nhịp 
tim, SpO2 giảm nhẹ, thường có sốt, hầu hết 
đều được bú mẹ và chỉ có một số ít trẻ có tiền 
sử dị ứng. Nghiên cứu của Aayush Khanal 
(2014) [3] trên 408 trẻ với viêm tiểu phế 
quản, được chia ngẫu nhiên hai nhóm khí 
dung, cho thấy hay gặp ở trẻ dưới 24 tháng, 
nhất là dưới 12 tháng, các triệu chứng chủ yếu 
là ho khò khè, thở nhanh và rút lõm lồng 
ngực. Viêm tiểu phế quản là một trong những 
bệnh phổ biến nhất của đường hô hấp ở trẻ 
nhỏ, thường do virus theo mùa, thường phải 
nhập viện, các biểu hiện như sốt ho, khò khè, 
thở gắng sức ở trẻ dưới 24 tháng, SpO2 dưới 
94% có liên quan đến khả năng nhập viện [1]. 
Kết quả can thiệp điều trị sau 24 giờ 
Kết quả nghiên cứu can thiệp điều trị sau 24 
giờ cho thấy, có sự cải thiện rõ rệt về điểm số 
lâm sàng (theo thang điểm CS Clinical 
Severity scores) ở nhóm HS (3%) là 3,68 ± 
1,32; nhịp thở trung bình 40,7 ± 1,9; nhịp tim 
trung bình 112,3 ± 6,8 và SpO2 97,9 ± 1,1 so 
với nhóm NS (0,9%): CS 2,19 ± 1,21; nhịp 
thở 44,1 ± 2,3; nhịp tim 133,1 ± 7,4 và SpO2 
95,5 ±1,0. Theo Zhang L. (2017) [4] tổng hợp 
26 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng khí 
dung muối ưu trương trẻ với viêm tiểu phế 
quản dưới 24 tháng cho thấy, muối hypertonic 
làm giảm nguy cơ nhập viện 14% so với nước 
muối 0,9% nebulised ở trẻ sơ sinh bệnh nhân 
ngoại trú và những người được điều trị tại 
khoa cấp cứu (RR 0,86, KTC 95% 0,76 đến 
0,98; P = 0,02, I ² = 7%; 8 thử nghiệm; 1723 
trẻ) (chất lượng GRADE bằng chứng: vừa 
phải). Có 13 thử nghiệm (1363 trẻ, 703 được 
điều trị bằng nước muối hyperton) không báo 
cáo bất kỳ tác dụng phụ nào; có 11 thử 
nghiệm (2360 trẻ, 1265 được điều trị bằng 
nước muối hypertonic) đã báo cáo ít nhất một 
trường hợp bất lợi, hầu hết trong số đó là nhẹ 
và được giải quyết một cách tự nhiên. P = 
0,02, I ² = 7%; có 8 thử nghiệm; và có 34 thử 
nghiệm trình bày dữ liệu an toàn [4]. Nghiên 
cứu của Ipek I. O. (2011) [5] trên tổng cộng 
có 120 trẻ được đưa vào nghiên cứu ngẫu 
nhiên, mù đôi, có triển vọng này. Trẻ sơ sinh 
được phân nhóm theo điều trị nebulized mà 
họ nhận được: Nhóm 1 - salbutamol + nước 
muối bình thường (NS), nhóm 2 - salbutamol 
+ HS, nhóm 3 - HS, nhóm 4 - NS. Nhịp tim, 
Bàn Thị Xuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 19 - 23 
23 
điểm số nghiêm trọng Bronchiolitis lâm sàng 
(CBSS) và độ bão hòa oxy của bệnh nhân 
được xác định trước và sau khi nebulizations 
và tại 48-72 giờ sau khi nhập viện của bác sĩ 
nghiên cứu được chỉ định. Kết quả: CBSS 
trung bình sau điều trị thấp hơn đáng kể so 
với điểm điều trị trước ở tất cả các nhóm (p = 
0,0001) và không có sự khác biệt đáng kể 
trong nhóm. Tỷ lệ cải thiện đối với CBSSs 
cao hơn đáng kể ở trẻ không có tiền sử dị ứng 
được điều trị bằng HS và NS (p = 0,023, p = 
0,0001, tương ứng). Như vậy so với nghiên 
cứu của chúng tôi, khí dung muối ưu trương có 
ưu việt hơn về cải thiện mức độ nặng lâm sàng, 
không có tác dụng phụ. 
KẾT LUẬN 
Khí dung nước muối ưu trương 3% có hiệu 
quả, an toàn và vượt trội so với muối thông 
thường về giảm các biểu hiện lâm sàng trên 
bệnh nhi mắc viêm tiểu phế quản vừa và nhẹ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Zorc J. J., Hall C. B. (2010), “Bronchiolitis: 
recent evidence on diagnosis and 
management”, AAP News & Journals, 125(2), pp. 
342–349. 
2. Wang E. E., Milner R., Allen U., Maj H. 
(1992), “Bronchodilators for treatment of mild 
bronchiolitis: a factorial randomised trial”, Arch 
Dis. Child., 67, pp. 289-293. 
3. Aayush Khanal, Arun Sharma, Srijana 
Basnet, et al (2014), “Nebulised hypertonic saline 
(3 %) among children with mild to moderately 
severe bronchiolitis - a double blind randomized 
controlled trial”, JAMA Pediatr.,168(7), pp. 657-
663. 
4. Zhang L., Mendoza-Sassi R. A., Wainwright C. 
(2017), “Nebulised hypertonic saline solution for 
acute bronchiolitis in infants”, Cochrane Database 
Syst. Rev., 21; pp. 12. 
5. Ipek I. O., Yalcin E. U., Sezer R. G. (2011), 
“The efficacy of nebulized salbutamol, hypertonic 
saline and salbutamol/hypertonic saline 
combination in moderate bronchiolitis”, Pulm 
Pharmacol Ther., 24(6), pp. 633-637. 
ABSTRACT 
RESULT OF NEBULISED HYPERTONIC SALINE (3 %) 
AMONG CHILDREN WITH BRONCHIOLITIS AT BAC GIANG HOSPITAL 
FOR WOMEN AND CHILDREN 
Ban Thi Xuyen
1
, Nguyen Bich Hoang
2
, Doan Thi Hue
3*
1Bac Giang hospital for women and children,2Thai Nguyen National Hospital, 
3 TNU - University of Medicine and Phacmacy 
Bronchiolitis is one of the most common and costly respiratory diseases in infants and young 
children. Previous studies have shown a potential benefit of nebulized hypertonic saline (HS). 
Objective: To compare the effect of nebulized 3% hypertonic saline vs 0.9% normal saline on 
admission in infants with bronchiolitis. Method: Conducted a double-blind, randomized clinical 
trial bronchiolitis from March to September 2017. Recruited a convenience sample of patients 2 
months - 24 months with a primary diagnosis of viral bronchiolitis presenting. We excluded 
patients who had chronic pulmonary disease, immune deficiency, cardiac disease, or previous 
episodes of wheezing or inhaled bronchodilator use. Patients received 4 ml of 3% sodium chloride 
or 0.9% sodium chloride (Normal sodium NS) inhaled. Results: A total of 46 patients were 
enrolled in the HS 3% group and 50 in the NS 0,9% group. On an intention-to-treat basis, the 
infants in the HS 3% group had a significant reduction (3.68 ± 1.32) in the mean clinical severity 
score compared to those in the NS group (2.19 ± 1.21); [p < 0.05; CI: 0.77–1.83]. RR, SpO2 in the 
HS 3% group had a reduction in the mean score compared to those in the NS group. The treatment 
was well tolerated, with no adverse effects. Conclusion: Nebulized 3% HS is effective, safe and 
superior to normal saline for infants with bronchiolitis. 
Key word: Bronchiolitis, children, Hypertonic saline. 
Ngày nhận bài: 18/7/2018; Ngày phản biện: 09/8/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018 
*
 Tel: 0916 077450 , Email: hueddtn@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_khi_dung_nuoc_muoi_uu_truong_3_trong_dieu_tri_v.pdf