Hiệu quả của kháng sinh dự phòng có chọn lọc trong phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mổ lấy thai là vấn đang đề được quan tâm hàng đầu cho ngành sản khoa, mổ lấy thai chiếm
tỷ lệ cao nhất trong các loại phẫu thuật tại các bệnh viện đa khoa. Theo một số tác giả cho thấy
tỷ lệ mổ lấy thai tại bệnh viện tỉnh khoảng 35% [4,5], có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
mổ lấy thai như các yếu tố xã hội, các yếu tố chuyên môn, Việc sử dụng kháng sinh trong
mổ lấy thai cũng như các chỉ định trong mổ lấy thai đang là vấn đề nan giải. Sử dụng kháng
sinh dự phòng (KSDP) trong mổ lấy thai cịn nhiều hạn chế do lo sợ nhiễm trùng vết mổ sẽ gia
tăng. Vì vậy, chi phí cho các trường hợp trong mổ lấy thai còn khá cao và người sản phụ còn
phải chịu nhiều nguy cơ sau này do việc sử dụng kháng sinh chưa thích hợp.
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của kháng sinh dự phòng có chọn lọc trong phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của kháng sinh dự phòng có chọn lọc trong phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 28 HIỆU QUẢ CỦA KHÁNG SINH DỰ PHÒNG CÓ CHỌN LỌC TRONG PHẪU THUẬT LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẠNH PHÚC ThS.BS. Nguyễn Minh Trung, ThS. BS. Hứa Văn Tấn 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mổ lấy thai là vấn đang đề được quan tâm hàng đầu cho ngành sản khoa, mổ lấy thai chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại phẫu thuật tại các bệnh viện đa khoa. Theo một số tác giả cho thấy tỷ lệ mổ lấy thai tại bệnh viện tỉnh khoảng 35% [4,5], có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mổ lấy thai như các yếu tố xã hội, các yếu tố chuyên môn, Việc sử dụng kháng sinh trong mổ lấy thai cũng như các chỉ định trong mổ lấy thai đang là vấn đề nan giải. Sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) trong mổ lấy thai cịn nhiều hạn chế do lo sợ nhiễm trùng vết mổ sẽ gia tăng. Vì vậy, chi phí cho các trường hợp trong mổ lấy thai còn khá cao và người sản phụ còn phải chịu nhiều nguy cơ sau này do việc sử dụng kháng sinh chưa thích hợp. Việc sử dụng kháng sinh không thích hợp không những gây lãng phí về mặt kinh tế mà còn tạo ra các vi trùng kháng thuốc, làm cho người bệnh vốn đã chịu nhiều tốn kém mà còn phải đối phó với nguy cơ bệnh khó chữa trị. Tại tỉnh An Giang, việc sử dụng kháng sinh trong mổ đẻ ở nhiều bệnh viện trong tỉnh còn nhiều khác biệt và chưa theo phác đồ chung, nhất là chưa dám mạnh dạn triển khai sử dụng kháng sinh dự phòng liều duy nhất trong phẫu thuật mổ lấy thai. Hiện nay, trong tỉnh chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Với mong muốn có một bằng chứng khoa học về hiệu quả của kháng sinh dự phòng, cũng như biết được các yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới thất bại của việc sử dụng KSDP chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ trên những bệnh nhân mổ lấy thai có sử dụng kháng sinh dự phòng. Phân tích các yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới thất bại của việc sử dụng kháng sinh dự phòng. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Các sản phụ có chỉ định phẫu thuật lấy thai có chọn lọc tại Bệnh viện đa khoa Hạnh Phúc từ 01/10/2015 đến ngày 01/09/2017 thoả mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh. 2.3. Tiêu chuẩn 2.3.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: - Không dùng bất cứ kháng sinh nào trong 24 giờ trước mổ - Vỡ ối dưới 06 giờ - Không mắc các bệnh Nội khoa như: tiểu đường, suy thận, thiếu máu, viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, các bệnh lý có nguy cơ làm tăng nhiễm khuẩn. - Không viêm âm hộ, âm đạo đang tiến triển. 2.3.2. Tiêu chí loại trừ: - Không đồng ý tham gia nghiên cứu - Tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm Beta-lactam - Có bằng chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm khuẩn ối Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 29 - Có biến chứng trong phẫu thuật như: thắt động mạch tử cung, động mạch hạ vị, có dùng mũi khâu B-Lynch hoặc cắt tử cung. - Có sốt trong 24 giờ trước mổ - Có dùng corticoid trong quá trình nằm viện - Nhau tiền đạo, nhau bong non, mẹ bị tiền sản giật, sản giật 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu Theo nghiên cứu của Nguyễn Viết Thắng[5] (2005), hiệu quả của cefotaxime điều trị trong 05 ngày là 97%. Áp dụng công thức : 2 )/1( 2 1..2 d ppZ n Trong đó: p: 0.97 [20] : xác suất sai lầm loại 1. Chọn = 5%. d: độ chính xác tuyệt đối. Chọn d = 0.02. Số mẫu n ≥ 297 mẫu. Chọn N= 300 3. KẾT QUẢ NGHIN CỨU 3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng tham gia nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Nhóm tuổi 17 - 25 tuổi 91 24,6 26 - 30 tuổi 146 39,5 31 - 35 tuổi 99 26,5 36 - 47 tuổi 34 9,2 Tuổi trung bình 28,91 ± 4,87 tuổi (min=17, max=47) Điều kiện kinh tế Nghèo 1 0,3 Trung bình 322 86,3 Khá, giàu 50 13,4 Tổng số 373 100 Nhận xét: - Tuổi trung bình của khách hàng trong nghiên cứu là 28,91 ± 4,87 tuổi. Nhiều nhất là nhóm 26 - 30 tuổi có 146 trường hợp chiếm 39,5%, kế đến là nhóm tuổi từ 31 – 35 tuổi chiếm 26,5%. Tuổi thấp nhất là 17, có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,3% và cao nhất là 47 tuổi, chiếm 0,3%. - Điều kiện kinh tế: Đa số có điều kiện kinh tế ở mức trung bình chiếm 86,3%, khá, giàu chiếm 13,4%, thấp nhất là kinh tế gia đình nghèo chiếm 0,3%. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 30 3.1.2. Đặc điểm về tiền căn của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.2: Đặc điểm về tiền căn của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Số lần có thai Con lần 1 189 50,7 Con lần 2 169 45,3 Con lần 3 15 4 Chỉ số khối cơ thể (BMI) < 18,5 7 1,9 18,5 – 29,9 359 96,2 ≥ 30 7 1,9 Tổng số 373 100 Nhận xét: - Số lần có thai: Tiền căn có thai lần đầu chiếm tỷ lệ 50,7%, trong khi có thai lần thứ 2 chiếm 45,3%, có thai lần thứ 3 trở lên chỉ chiếm 4%. - Chỉ số khối cơ thể: nhóm có chỉ số khối cơ thể ở mức trung bình chiếm tỷ lệ 96,2%, trong khi nhóm có chỉ số khối cơ thể béo phì chiếm tỷ lệ 1,9%, nhóm có chỉ số khối cơ thể thấp cũng chiếm tỷ lệ 1,9%. 3.1.3. Đặc điểm của lần mang thai này Bảng 3.3: Đặc điểm của lần mang thai này Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Tuổi thai < 37 tuần 19 5,1 37 – 40 tuần 327 87,7 > 40 tuần 27 7,2 Thời điểm mổ lấy thai Chủ động 79 21,2 Khi có chuyển dạ 294 78,8 Tổng số 373 100 Nhận xét: - Tuổi thai: đa số là thai trưởng thành chiếm tỷ lệ 87,7%, thai qua ngày chiếm 7,2%, thai non tháng chỉ chiếm 5,1%. Thời điểm mổ lấy thai: đa số là mổ lấy thai khi đã có chuyển da chiếm tỷ lệ 78,8%, mổ lấy thai chủ động chỉ chiếm 21,2%. 3.1.4. Đặc điểm liên quan đến phẫu thuật lấy thai Bảng 3.4: Đặc điểm liên quan đến phẫu thuật lấy thai Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 31 Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Thời gian phẫu thuật 28,75 ± 4,2 phút (min=20, max=50) Đường mổ Pfannenstiel 372 99,7 Dọc giữa dưới rốn 1 0,3 Lượng máu mất 286,54 ± 48,2 ml (min=200, max=400) Phẫu thuật kèm theo Không 370 99,2 Triệt sản 3 0,8 Tổng số 373 100 Nhận xét: - Thời gian phẫu thuật trung bình là 28,75 ± 4,2 phút. - Đường mổ: đa số là mổ đường Pfannenstiel chiếm tỷ lệ 99,7%, chỉ có 1 trường hợp mổ đường dọc giữa dưới rốn, chiếm 0,3%. - Lượng máu mất trung bình 286,54 ± 48,2 ml. - Phẫu thuật kèm theo: đa số là không có phẫu thuật kèm theo chiếm tỷ lệ 99,2%, chỉ có 3 trường hợp có kèm theo triệt sản, chiếm 0,8%. 3.2. ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM TRÙNG HẬU PHẪU Bảng 3.5: Đặc điểm liên quan đến nhiễm trùng hậu phẫu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Sốt sau mổ Có 1 0,3 Không 372 99,7 Nhiễm trùng vết mổ Có 1 0,3 Không 372 99,7 Tổng số 373 100 Nhận xét: - Sốt sau mổ: đa số là không có sốt sau mổ, chiếm 99,7%, chỉ có 1 trường hợp có ghi nhận sốt sau mổ, chiếm 0,3%. - Nhiễm trùng vết mổ: chỉ có 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, chiếm tỷ lệ 0,3%. 3.3. KHẢO SÁT TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ Trong nghiên cứu có 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ chiếm tỷ lệ 0,3%, đây là trường hợp sản phụ 34 tuổi, mang thai lần thứ 2, chỉ số khối cơ thể là 29,3, được mổ lấy thai khi đã có chuyển dạ, với chẩn đoán ngôi mông – thiểu ối, thời gian phẫu thuật là 20 phút, lượng máu mất là 200ml, đường mổ Pfannenstiel và không có phẫu thuật kèm theo. Trường hợp này đã được chẩn đoán là nhiễm trùng vết mổ độ I, được xử trí tiếp theo là thêm kháng sinh Metronidazole 500, 1 chai X 3 truyền tĩnh mạch trong 4 ngày, không có kèm viêm phổi hay nhiễm trùng tiết niệu, sau đó tình trạng vết mổ cải thiện và người bệnh được xuất viên sau mổ 7 ngày. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 32 4. BÀN LUẬN Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với một số tác giả như Nguyễn Viết Thắng có tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ là 1,6% và Hồ Thu Hằng có tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ là 3,2%, nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ cao hơn so với một số tác giả như Fugere, trong môt nghiên cứu thư nghiệm lâm sàng thì tác giả không ghi nhận trường hợp nào bị nhiễm trùng vết mổ, còn trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng của Koppel, tác giả cũng không ghi nhận trường hợp nào có nhiễm trùng vết mổ. Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của một số tác giả như Galask, trong nghiên cứu này thì tác giả ghi nhận có 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ trong 162 trường hợp tham gia nghien cứu. 5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN Trong thời gian nghiên cứu từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 đến ngày 01 tháng 09 năm 2017, tại khoa sản Bệnh viên Đa khoa Hạnh Phúc, chúng tôi đã rút ra kết luận sau: - Sử dụng kháng sinh dự phòng có chọn lọc trong phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc bước đầu cho thấy rất có hiệu quả. - Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ là 0,3%. 5.2. KIẾN NGHỊ Từ những kết quả đạt được, chúng tôi có một số kiến nghị như sau: 1. Kháng sinh dự phòng có chọn lọc trong phẫu thuật lấy thai có tính khả thi và hữu ích, nên cần được quan tâm và áp dụng trong phẫu thuật lấy thai. 2. Cần có thêm những nghiên cứu trên những đối tượng bệnh nhân khác nhau, cũng như ở các chuyên khoa khác, để kháng sinh dự phòng ngày càng được áp dụng nhiêu hơn, nhằm đem lại nhiều lợi ích, cũng như sự hài lòng cho người bệnh, và cũng nhằm góp phần làm giảm tình trạng đề kháng thuốc kháng sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Văn Tần và cộng sự (2000), Vấn đề nghiên cứu nhằm giảm tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ tại bệnh viện Bình Dân. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố, tr.6–18. . Hồ Thu Hằng (2000), So sánh hiệu quả kháng sinh dự phòng cefazolin đơn liều và đa liều trong mổ lấy thai, Luận văn tốt nghiệp Cao học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Viết Thắng (2005), Hiệu quả cefotaxime đơn liều so với đa liều trong phẫu thuật lấy thai có chọn lọc, Luận án chuyên khoa II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Tiếng Anh 4. Peter L.Chang, Edward R.Newton (1992), Predictors of Antibiotic Prophylactic Failure in Post-Cesarean Endometritis. Obstet Gynecol, 80, pp.117-122. 5. Classen D.C, Evansrs, Pestotnik SL, et al (1992), The timingof prophylalic adminitration of antibiotics and the risk of surgical wound infection. N Engl J Med, 326, pp. 281-286. 6. D’Angelo, Sokol (1980), Short versus long course antibiotic prophylaxis antibiotic treament in cesarean section patient. Obstet Gynecol, 55, pp.583-586. 7. Dellinger E.P (1997), Surgical infections and choice of antibiotics.Text book of Sugery. Sabinton D.C, 15th Edit, pp.1209. 9. Joseph T.Dipiro, Richard P F.Cheung, Talmadge A.Bowden, John A Mansberger (1986), Single dose Systemic antibiotic Prophylaxis of Surgycal Wound infection. The American Journal of Surgery, 152, pp.553-558. 10. Drummond, Stoddard, Torrance(1994), Methods for economic evalution of health care programmes. Economic Sante Saigon 2, pp.1-11.
File đính kèm:
hieu_qua_cua_khang_sinh_du_phong_co_chon_loc_trong_phau_thua.pdf

