Hiệu quả của Ipratropium/ Fenoterol phun khí dung trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ trung bình‐nặng tại bệnh viện 87 hải quân

TÓM TẮT

Mục tiêu: Hiệu quả Ipratropium/Fenoterol trong điều trị ĐCBPTNMT mức độ trung bình‐nặng.

Đối tượng: Bệnh nhân điều trị đợt cấp tại bệnh viện 87 Hải Quân, từ 04‐2011 đến 03‐2013.

Phương pháp: Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.

Kết quả: 46 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tuổi trung bình 75,3 ± 8,9; nam giới 80,4%; hút thuốc lá

76,1%. Nguyên nhân gây đợt cấp đa số do viêm đường hô hấp trên (52,2%). 49,9% bệnh nhân có 1‐2 bệnh phối

hợp, thiếu máu cơ tim 23,9%; tăng huyết áp 19,6% và đái tháo đường type 2 15,2%. Ipratropium/Fenoterol cải

thiện mức độ khó thở 92,6%/thang điểm BMRC‐MRC, tác dụng phụ không đáng kể. Thời gian nằm viện trung

bình 13,2±4,3 ngày.

Kết luận: Viêm đường hô hấp trên là nguyên nhân chủ yếu gây ra đợt cấp. Thiếu máu cơ tim, tăng huyết

áp và đái tháo đường type 2 là các bệnh phối hợp thường gặp. Ipratropium/ Fenoterol có hiệu quả cao trong điều

trị ĐCBPTNMT, tương đối an toàn, ngày điều trị ngắn giúp giảm tần suất nhiễm khuẩn bệnh viện và chi phí

điều trị.

pdf 6 trang phuongnguyen 10560
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của Ipratropium/ Fenoterol phun khí dung trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ trung bình‐nặng tại bệnh viện 87 hải quân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của Ipratropium/ Fenoterol phun khí dung trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ trung bình‐nặng tại bệnh viện 87 hải quân

Hiệu quả của Ipratropium/ Fenoterol phun khí dung trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ trung bình‐nặng tại bệnh viện 87 hải quân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  257
HIỆU QUẢ CỦA IPRATROPIUM/ FENOTEROL PHUN KHÍ DUNG 
TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH MỨC 
ĐỘ TRUNG BÌNH ‐ NẶNG TẠI BỆNH VIỆN 87 HẢI QUÂN 
Nguyễn Thị Thanh Mai*, Ngô Thế Hoàng**, Trịnh Viết Thắng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Hiệu quả Ipratropium/Fenoterol trong điều trị ĐCBPTNMT mức độ trung bình‐nặng. 
Đối tượng: Bệnh nhân điều trị đợt cấp tại bệnh viện 87 Hải Quân, từ 04‐2011 đến 03‐2013. 
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả, cắt ngang. 
Kết quả: 46 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tuổi trung bình 75,3 ± 8,9; nam giới 80,4%; hút thuốc  lá 
76,1%. Nguyên nhân gây đợt cấp đa số do viêm đường hô hấp trên (52,2%). 49,9% bệnh nhân có 1‐2 bệnh phối 
hợp, thiếu máu cơ tim 23,9%; tăng huyết áp 19,6% và đái tháo đường type 2 15,2%. Ipratropium/Fenoterol cải 
thiện mức độ khó thở 92,6%/thang điểm BMRC‐MRC, tác dụng phụ không đáng kể. Thời gian nằm viện trung 
bình 13,2±4,3 ngày. 
Kết luận: Viêm đường hô hấp trên là nguyên nhân chủ yếu gây ra đợt cấp. Thiếu máu cơ tim, tăng huyết 
áp và đái tháo đường type 2 là các bệnh phối hợp thường gặp. Ipratropium/ Fenoterol có hiệu quả cao trong điều 
trị ĐCBPTNMT, tương đối an toàn, ngày điều trị ngắn giúp giảm tần suất nhiễm khuẩn bệnh viện và chi phí 
điều trị. 
Từ khóa: Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (ĐCBPTNMT), kháng cholinergic, kích thích beta 2. 
ABSTRACT 
EFFICACY OF NEBULIZER IPRATROPIUM/ FENOTEROL FOR THERAPY ACUTE EXACERBATION 
OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE WITH MODERATE ‐ SEVERE GRADE IN 87 
NAVAL HOSPITALS 
Nguyen Thi Thanh Mai, Ngo The Hoang, Trinh Viet Thang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 257 ‐ 262 
Objectives: Effective Ipratropium/Fenoterol in treating AECOPD with moderate‐severe grade. 
Patients: Patients treated with AECOPD in 87 Naval hospitals, from April 2011 to March 2013. 
Methods: Prospective, descriptive, and cross‐sectional. 
Results: Of  the 44 patients, 80.4% male, mean age 75.3 ± 8.9, 76.1%  smokers. Upper  respiratory  tract 
infections are the main causes of AECOPD. 49.9% patients had 1‐2 coordinate diseases, ischemic heart disease is 
usually  23.9%,  hypertension  19.6%  and  type  2  diabetes  15.2%.  Ipretropium/Fenoterol  improves  dyspnea 
92.6%/BMRC‐MRC scale, no significant side effects. Average length of stay was 13.2 ± 4.3 days. 
Conclusions: Upper  respiratory  tract  infection  is  a major  cause  of AECOPD.  Ischemic  heart  disease, 
hypertension and type 2 diabetes are common diseases in collaboration. Ipratropium/ Fenoterol effective for the 
treatment  of AECOPD,  relatively  safe,  short  day  treatment  reduced  the  incidence  of  infections  and  hospital 
treatment costs. 
*BV 87 Hải Quân    **BV Thống Nhất TPHCM 
Tác giả liên lạc: BSCKII.Ngô Thế Hoàng  ĐT: 0908418109  Email: thekhangngo@gmail.com.vn. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 258
Keywords: Acute  exacerbations  of  chronic  obstructive  pulmonary  disease  (AECOPD),  anticholinergics, 
beta‐2 agonists. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là 
một trong những nguyên nhân gây mắc bệnh và 
tử vong  trên  thế giới(2). Đến năm 2020, bệnh  lý 
này sẽ đứng thứ 3 về nguyên nhân gây tử vong 
trên  toàn  cầu.  Đặc  trưng  của  bệnh  là  sự  tắc 
nghẽn dần dần và không hồi phục cũng như sự 
tái  tạo quá mức  của  đường dẫn khí,  liên quan 
trực  tiếp với  độc  tính của khói  thuốc  lá. Trong 
một nghiên cứu tiến hành tại Việt nam ở người 
hút  thuốc  lá  trên 40  tuổi,  tần  suất BPTNMT  là 
13,5%(6). Điều  trị BPTNMT chủ yếu bằng  thuốc 
dãn phế quản. Một trong những mục tiêu chính 
yếu của việc điều trị là giảm tần suất và tử vong 
liên quan đến các đợt cấp. Vì vậy, điều trị hiệu 
quả  ĐCBPTNMT  là một  thách  thức  lớn  trong 
thực hành  lâm  sàng,  đặc biệt  đối với  các bệnh 
viện  đa  khoa  hạng  2.  Chúng  tôi  thực  hiện 
nghiên cứu này với các mục tiêu: 
Mô tả một số đặc điểm của đợt cấp BPTNMT. 
Đánh  giá  hiệu  quả  Ipratropium/  Fenoterol 
trong điều trị đợt cấp mức độ trung bình‐nặng. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân đợt cấp BPTNMT mức độ trung 
bình  và  nặng  vào  điều  trị  tại  bệnh  viện  Hải 
Quân từ 2011 đến 2013. Chẩn đoán và đánh giá 
mức độ nặng  theo Anthonisen và ATS/ERS(Error! 
Reference source not found.). 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang. 
Cách thức tiến hành nghiên cứu 
Chọn  bệnh  nhân  ngẫu  nhiên,  chia  thành  2 
nhóm dùng thuốc dãn phế quản: 
Nhóm  1:  phun  khí  dung  Ipratropium/ 
Fenoterol (Berodual®) 3 lần/ngày, nếu không có 
chống chỉ định. 
Nhóm  2:  Ventoline  2,5mg  5ml  phun  khí 
dung 4  lần/ngày và/hoặc phối hợp Diaphylline 
4,8%  5ml  pha  trong  Natrichlorur  0,9%  500ml 
truyền tĩnh mạch trong vòng 12 giờ. 
Trong trường hợp thuốc không có hiệu quả 
hoặc  xảy  ra  tác  dụng  phụ  phải  ngừng  nghiên 
cứu, ngày đánh giá lâm sàng và xét nghiệm vào 
ngày rời nghiên cứu. 
Các điều trị hỗ trợ khác theo hướng dẫn của 
GOLD. 
Đánh giá hiệu quả 
Đánh giá sự cải thiện mức độ khó thở bằng 
thang điểm BMRC‐MRC(3) và VAS. 
Các  thông  số  lâm  sàng  (nhịp  thở, mạch, 
huyết  áp  tối  đa và SpO2)  được  đánh giá vào 
lúc nhập viện  (N0), ngày  thứ 1  (N1), ngày  ra 
viện (Nrv). 
Đánh giá tác dụng phụ theo 3 mức độ 
Tốt  (không có); vừa  (nhẹ,  tiếp  tục  điều  trị); 
kém (nặng, đe dọa tính mạng, ngừng điều trị). 
Sử dụng bệnh án mẫu 
Thu  thập số  liệu  từ các bảng  theo dõi bệnh 
nhân, các xét nghiệm có trong bệnh án. Xử lý số 
liệu  bằng  phần  mềm  SPSS  13.0  for  Window. 
Phép kiểm T, ANOVA một chiều kiểm định các 
biến định lượng, phép kiểm chi bình phương để 
kiểm định các biến định tính. Mức khác biệt có ý 
nghĩa với p < 0.05. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung 
Trong  thời  gian nghiên  cứu,  chúng  tôi  thu 
dung được 46 bệnh nhân tham gia nghiên cứu: 
nhóm 1 27/46 bệnh nhân (58,7%), nhóm 2 19/46 
bệnh  nhân  (41,3%).  Tuổi  trung  bình  75,3  ±  8,9 
(thấp  nhất  57,  cao  nhất  88  tuổi).  Nam  80,4% 
(37/46), nữ 19,6% (9/46); tỉ lệ nam/nữ 4/1. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  259
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ giữa hai nhóm. 
Đặc điểm Nhóm 1 n, % 
Nhóm 2 
n, % Tổng n, %
Nhóm tuổi 
<60 3 (6,5) 1 (2,2) 4 (8,7) 
60-69 3 (6,5) 5 (10,9) 8 (17,4) 
70-79 9 (19,6) 5 (10,9) 15 (32,6) 
≥80 12 (26,1) 7 (15,2) 19 (41,3) 
Giới tính 
Nam 20 (43,5) 17 (37,0) 37 (80,5) 
Nữ 7 (15,2) 2 (4,3) 9 (19,5) 
Hút thuốc 
lá 
Có 22 (47,8) 13 (28,3) 35 (76,1) 
Không 5 (10,9) 6 (13,0) 11 (23,9) 
Bệnh phổi 
mạn 
Lao phổi 8 (17,4) 6 (13,0) 14 (30,4) 
VPQM 13 (28,3) 11 (23,9) 24 (52,2) 
Khác 6 (13,0) 2 (4,3) 8 (17,3) 
Tổng 27 (58,7) 19 (41,3) 46 (100) 
Nhận  xét:  73,9%  bệnh  nhân  trên  70  tuổi. 
76,1% bệnh nhân hút thuốc lá. Tỉ lệ tiền sử mắc 
bệnh  lao khá cao 30,4%. Các đặc điểm phân bố 
về nhóm tuổi, giới, tiền sử hút thuốc lá cũng như 
bệnh phổi mạn tính giữa hai nhóm không khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
Bảng 2: Nguyên nhân gây đợt cấp. 
Nguyên nhân Nhóm 1 n, 
% 
Nhóm 2 n, % Tổng n, %
Viêm hô hấp trên 16 (34,8) 8 (17,4) 24 (52,2) 
Suy tim phải 1 (2,2) 3 (6,5) 4 (8,7) 
Rối loạn nhịp 1 (2,2) 2 (4,3) 3 (6,5) 
Tràn khí MP 0 2 (4,3) 2 (4,3) 
Không rõ NN 9 (19,6) 4 (8,7) 13 (28,3) 
Tổng 27 (58,7) 19 (41,3) 46 (100) 
Nhận  xét: Đa  số  bệnh  nhân  nhập  viện  do 
nhiễm  khuẩn  hô  hấp  52,2%.  Suy  tim  phải 
và/hoặc rối loạn nhịp 15,2%. Tràn khí màng phổi 
tự  phát  2  bệnh  nhân  (4,3%),  trong  đó  1  bệnh 
nhân được dẫn lưu khí tối thiểu. 
41,4
34,7
15,2
8,7
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
không 1 bệnh 2 bệnh 3 bệnh  
Biểu đồ 1: Số bệnh phối hợp. 
Nhận  xét:  58,6%  bệnh  nhân  BPTNMT  có 
bệnh phối hợp, thêm 1 bệnh 34,7%; thêm 2 bệnh 
15,2%; thêm 3 bệnh 8,7%. 
Bảng 3: Tần suất bệnh lý kèm theo. 
Bệnh kèm theo Nhóm 1 n, % Nhóm 2 n, % Tổng n, %
Tăng HA 5 (10,9) 4 (8,7) 9 (19,6) 
TMCT 5 (10,9) 6 (13,0) 11 (23,9) 
NMCT cũ 1 (2,2) 1 (2,2) 2 (4,3) 
ĐTĐ type 2 5 (10,9) 2 (4,3) 7 (15,2) 
Bệnh lý DD-TT 2 (4,3) 1 (2,2) 3 (6,5) 
Suy thận mạn 1 (2,2) 1 (2,2) 2 (4,3) 
Viêm gan mạn 0 2 (4,3) 2 (4,3) 
Cushing 2 (4,3) 1 (2,2) 3 (6,5) 
U xơ TLT 0 3 (6,5) 3 (6,5) 
Nhận  xét: Có  9  nhóm  bệnh  phối  hợp,  cao 
nhất  là  thiếu máu cơ  tim 23,9%;  tăng huyết áp 
19,6% và đái tháo đường type 2 15,2%. 
Hiệu quả 
Bảng 4: Kết quả điều trị. 
Kết quả Nhóm 1 Nhóm 2 p 
Cải 
thiện 
khó 
thở 
BMRC- 
MRC 
N1 21 (77,8%) 8 (42,1%) 
0,033
Nrv 25 (92,6%) 13 (68,4%) 
VAS 
N1 61,1 ± 6,8 69,8±4,9 0,043
Nrv 29,6 ± 10,5 32,7±10,6 0,075
Thời gian điều trị 12,9±3,7 13,5±5,2 0,049
Nhận xét: Mức độ khó thở giảm có khác biệt 
giữa  2 nhóm  theo  thang  điểm BMRC‐MRC  và 
theo  thang  VAS  (chỉ  N1).  Thời  gian  điều  trị 
trung bình 13,2±4,3 ngày, nhưng có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p=0,049). 
Bảng 5: Các thông số đánh giá lâm sàng. 
Các thông số LS Nhóm 1 p Nhóm 2 p 
Mạch l/p
N0 108,4±19,2 
0,01 
102,8±10,2
0,053N1 94,4±8,8 98,2±11,4 
Nrv 86,4±8,3 94,2±6,7
HA tâm 
thu 
mmHg 
N0 137,7±31,7 
0,01 
127,4±16,6
0,002N1 125,5±14,2 121,3±12,6*
Nrv 118,7±9,1 120,5±10,7
Nhịp thở 
l/p 
N0 27,4±3,9 
0,001 
23,8±2,1
0,025N1 24,0±4,0 21,3±1,2
Nrv 20,7±1,9 20,4±1,3 
SpO2 %
N0 79,8±2,9 
0,035 
80,1±2,6 
0,051N1 93,9±2,2 91,6±1,9 
Nrv 95,3±1,4 93,7±2,3 
*không có ý nghĩa thống kê. 
Nhận  xét:  các  thông  số  đánh  giá  lâm  sàng 
thay  đổi  đáng  kể  ở nhóm  1  (p<0,05), mạch  và 
SpO2 có cải thiện ở nhóm 2 khác nhưng không 
có ý nghĩa (p>0,05). 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 260
Tác dụng phụ 
Bảng 6: Tác dụng phụ. 
Tác dụng phụ Tổng n, % Nhóm 1 n, % 
Nhóm 2 n, 
% p 
Nhức đầu 8 (17,3) 4 (8,7) 4 (8,7) 0,43 
Hồi hộp 5 (10,8) 2 (4,3) 3 (6,5) 0,33 
Run chi 8 (17,3) 2 (4,3) 6 (13,0) 0,042
Khô miệng 5 (10,8) 2 (4,3) 3 (6,5) 0,33 
Hạ kali máu 6 (13,1) 1 (2,2) 5 (10,9) 0,036
Nhận xét: Chỉ gặp 5 tác dụng phụ, cao nhất 
là nhức đầu và run chi 17,3%; hạ kali máu 13,1%. 
Tỉ lệ run chi và hạ kali máu có khác biệt giữa 2 
nhóm (p<0,05). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung 
Tuổi  trung  bình  của  các  đối  tương  nghiên 
cứu là 75,3 ± 8,9 (thấp nhất 57, cao nhất 88 tuổi). 
Nhóm từ 70 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ 73,9% (bảng 
1). Phù hợp với một số nghiên cứu gần đây  tại 
các  bệnh  viện  lớn  ở  TPHCM,  đối  tượng  nhập 
viện do đợt cấp đa số trên 75 tuổi(8,9). Hút thuốc 
lá  là yếu  tố nguy  cơ quan  trọng hàng  đầu  của 
BPTNMT,  đồng  thời  cũng  là  yếu  tố  thúc  đẩy 
bệnh diển  tiến nặng nhanh hơn. Bestall  J.C. và 
cộng sự khảo sát 138 bệnh nhân nam, tuổi trung 
bình  là 70,  thấy 97%  số bệnh nhân  có  tiền  căn 
hút thuốc lá và 27% vẫn còn hút trong giai đoạn 
bệnh ổn định(3). Trong nghiên cứu này  tỉ  lệ hút 
thuốc  lá  là 76,1%; chủ yếu ở nam giới (bảng 1). 
Nghiên cứu của Nguyễn Quang Minh 67% bệnh 
nhân ĐCBPTNMT có tiền sử hút thuốc, trong đó 
2/3  là nam giới(Error! Reference  source not  found.). Điều này 
cũng giải  thích cho  tỉ  lệ bệnh nhân nam chiếm 
ưu thế so với bệnh nhân nữ trong dân số nghiên 
cứu. Tỉ  lệ  tiền  sử  lao phổi khá cao  (30,4%) cho 
thấy việc phòng ngừa và kiểm  soát  lao  tại  địa 
phương còn hạn chế hoặc do ý  thức của người 
dân  chưa  thực  sự  tốt.  Nguyên  nhân  chính, 
thường gặp và có ý nghĩa quan trọng nhất trong 
các ĐCBPTNMT  là nhiễm khuẩn, nhiều nghiên 
cứu  cho  thấy khoảng  50‐70% do nhiễm khuẩn 
hô hấp (vùng mũi họng, khí quản, phế quản và 
viêm phổi). Trong nghiên cứu này tỉ lệ viêm hô 
hấp trên là 52,2%; suy tim phải và/hoặc rối loạn 
nhịp  là  15,2%  (bảng  2);  tương  tự  kết  quả  của 
Nguyễn  Quang  Minh  lần  lượt  là  53,6%  và 
18,8%(Error!  Reference  source  not  found.).  Chúng  tôi  không 
gặp  các  nguyên  nhân  gây  đợt  cấp  khác  như 
thuyên  tắc mạch phổi, chấn  thương ngực, biến 
chứng cấp tính của đái tháo đường hay do dùng 
các  thuốc  an  thần,  lợi  tiểu,  ức  chế  giao  cảm. 
Nhưng có 2  trường hợp  tràn khí màng phổi  tự 
phát,  trong  đó  1  bệnh  nhân  phải  dẫn  lưu  tối 
thiểu. Tuy nhiên, 28,3%  trường hợp không xác 
định  được nguyên nhân  của  đợt  cấp  (bảng  2), 
phù hợp  với nhận  xét  của GOLD  cho  rằng  có 
khoảng 1/3 các  trường hợp  đợt cấp vẫn không 
tìm  được nguyên nhân.  Điều này  có  thể  là do 
nhiễm  siêu  vi  liên  quan  đến  thay  đổi  thời  tiết 
hay  do  những  yếu  tố  môi  trường  khác(7).  Ở 
người mắc BPTNMT thì bệnh lý kèm theo có thể 
đóng một  vai  trò  quan  trọng  trong  lượng  giá 
chất  lượng  cuộc  sống,  làm  tăng  tần  suất  nhập 
viện và  tỉ  lệ  tử vong, các bệnh  lý này  là yếu  tố 
tiên đoán nguy cơ tử vong hoặc là nguyên nhân 
tử  trực  tiếp gây vong hơn do  chính BPTNMT. 
Trong nghiên cứu của chúng  tôi, gần ½ dân số 
nghiên  cứu  (49,9%)  có  kèm  theo  từ  1‐2  bệnh 
(biểu  đồ  1),  tỉ  lệ  cao  gồm  thiếu  máu  cơ  tim 
23,9%;  tăng huyết áp 19,6% và đái  tháo đường 
type 2 15,2% (bảng 3). Nghiên cứu của Nguyễn 
Quang Minh, 96,2% số bệnh nhân có thêm từ 1 
đến 4 bệnh phối hợp, đa số trong khoảng 1 đến 
2 bệnh (78,3%). Tương tự với một nhận định khi 
khảo  sát  trong  cộng  đồng  người  cao  tuổi  cho 
thấy  tỉ  lệ mắc  các bệnh mạn  tính khá  cao. Các 
nhóm bệnh  thường gặp  theo  thứ  tự giảm dần 
gồm các bệnh lý về giác quan, tim mạch, xương 
khớp, nội  tiết  ‐ chuyển hoá,  tiêu hoá,  tâm  thần 
kinh,  hô  hấp,  thận  tiết  niệu.  Người  cao  tuổi 
thường mắc nhiều bệnh  đồng  thời,  trung bình 
một người mắc 2,69 bệnh(9). Do  đó khi  điều  trị 
cần chú ý tầm soát, ngăn ngừa và kết hợp điều 
trị bệnh lý đi kèm ở bệnh nhân BPTNMT. 
Hiệu quả điều trị 
Trong  nghiên  cứu  này,  tuy  dân  số  nghiên 
cứu còn  ít nhưng chúng  tôi  đã  thực hiện ngẫu 
nhiên chọn nhóm và các đặc điểm dịch tễ cơ bản 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  261
như nhóm tuổi, giới tính, bệnh phổi mạn, tiền sử 
thuốc lá ở cả hai nhóm đều được so sánh. Kích 
thích beta  2  tác dụng ngắn dạng hít và kháng 
cholinergic  được  xem  là  phương  thức  điều  trị 
chính  đối với  đợt  cấp nhờ hiệu  quả  làm  giảm 
khó  thở  và  cải  thiện  sự  tắc  nghẽn  luồng  khí. 
Bệnh nhân đợt cấp BPTNMT có  thể được điều 
trị  với  các  thuốc  hoặc  kích  thích  beta  2  hoặc 
kháng cholinergic hoặc phối hợp cả hai khi một 
thuốc chưa đủ đáp ứng(7). Mặt khác để lượng giá 
mức độ cải thiện triệu chứng khó thở của bệnh 
nhân chúng tôi đã sử dụng 2 thang điểm dễ thực 
hiện,  độ  tin  cậy  cao. Thang  điểm BMCR‐MRC 
giúp đánh giá mức độ khó thở tại một thời điểm 
và khi so sánh điểm số ở những lần theo dõi tiếp 
theo có thể giúp phát hiện sự cải thiện của khó 
thở  trong  thời  gian  vừa  qua. ATS  đã  cải  biên 
thành  phiên  bản MRC  tập  trung  chủ  yếu  vào 
mức độ khó thở khi đi bộ gồm 5 mức từ 0 đến 
4(3). Thang  điểm VAS  là một  đường  thẳng dài 
100 mm,  bệnh  nhân  được  yêu  cầu  chỉ  ra một 
điểm tương ứng với mức độ khó thở của họ. Độ 
dài  đo  được  giúp  biết  được mức  khó  thở  của 
bệnh nhân. Kết quả của nghiên cứu này, mức độ 
khó  thở  giảm  có  khác  biệt  giữa  2  nhóm  theo 
thang  điểm BMRC vào  cuối  điều  trị  (54,3% và 
28,3%; p = 0,033) và N1  theo  thang VAS  (61,1± 
6,8 và  69,8±4,9; p=0,043)  (bảng4). Các  thông  số 
đánh giá  lâm sàng thay đổi đáng kể ở nhóm 1, 
mạch và SpO2 có cải thiện ở nhóm 2 khác nhưng 
không  có  ý nghĩa  (bảng  5).  Số ngày nằm  viện 
trung bình trong nghiên cứu này 13,2±4,3 ngày, 
nhưng giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống 
kê  (12,9±3,7  và  13,5±5,2;  p=0,049)  (bảng  4)  cao 
hơn so với nghiên cứu cứu của Stenfors N ở 76 
bệnh  nhân  BPTNMT  giai  đoạn  IV  (rất  nặng) 
theo tiêu chuẩn GOLD, tuổi trung bình 71 tuổi, 
thời gian nằm viện trung bình là 8,6±9,3 ngày(11). 
Tương  tự kết quả của Nguyễn Công Trung  tại 
bệnh viện Chợ Rẫy là 13,2±8,9 ngày khi khảo sát 
457  trường  hợp  BPTNMT,  tuổi  trung  bình 
72,7±9,9  tuổi(8), nhưng  thấp hơn  so với kết quả 
nghiên  cứu  của Nguyễn Quang Minh  tại bệnh 
viện Thống Nhất, số ngày nằm viện trung bình 
là  25,9±12,5  ngày  (ngắn  nhất  8,  dài  nhất  65 
ngày)(Error! Reference source not found.). 
Tác dụng phụ 
Do phân bổ nhanh vào hệ thống dịch cơ thể 
và  thấm  qua màng não nên  kháng  cholinergic 
(ipratropium) gây khô miệng, nhịp nhanh, mặt 
đỏ, giảm bài niệu, thay đổi trạng thái thần kinh. 
Đôi khi gây  co  thắt phế quản  đảo nghịch. Bên 
cạnh  đó,  ngày  càng  có  nhiều  bằng  chứng  cho 
thấy kích thích beta 2 tác dụng ngắn có thể làm 
tăng nguy cơ tác dụng phụ  tim mạch (hồi hộp, 
nhịp  thất  sớm)  ở bệnh nhân BPTNMT, nhất  là 
đối với bệnh nhân có bệnh tim mạch tiềm ẩn đi 
kèm. Run cơ (do liều cao), hạ kali máu, tăng tiêu 
thụ oxy và rối loạn giấc ngủ. Giảm trao đổi dưới 
ngưỡng  lâm  sàng  trong  vòng  30‐90  phút  khí 
dung kèm hạ oxy máu và/hoặc tăng khuyng độ 
oxy giữa động mạch và phế nang và giảm cung 
lượng tim là những tai biến thường gặp(7,10). Tuy 
nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ gặp 5 
nhóm  tác dụng phụ,  cao  nhất  là  nhức  đầu  và 
run chi 17,3%; hạ kali máu 13,1%. Run chi và hạ 
kali  máu  có  khác  biệt  giữa  2  nhóm  điều  trị. 
Không có trường hợp nào do tác dụng phụ phải 
ngừng  điều  trị.  Phù  hợp  với  nhận  định  của 
nhiều nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy hiệu quả 
của sự phối hợp tốt hơn tác dụng của từng loại 
thuốc  hoặc  kích  thích  beta  2  hoặc  kháng 
cholinergic  kể  cả  khi  dùng  dạng  hít  định  liều 
hay phun khí dung nhờ có tác dụng hiệp đồng 
của các thuốc, tác dụng trên các vùng khác nhau 
của cây phế quản, thâm nhập vào các vùng khác 
nhau của nhu mô phổi, giảm được  liều điều trị 
của các thuốc và giảm được tần số các tác dụng 
phụ(7,10). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 46 bệnh nhân ĐCBPTNMT 
mức độ trung bình‐nặng cho thấy: 
Trên 70% bệnh nhân ngoài 70 tuổi, chủ yếu ở 
nam giới, ¾ bệnh nhân có hút  thuốc  lá,  tiền sử 
lao phổi hơn 30%. Viêm hô hấp  trên  là nguyên 
nhân chủ yếu gây đợt cấp. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 262
Bệnh  lý  kèm  theo  thường  gặp  gồm  thiếu 
máu  cơ  tim,  tăng huyết  áp và  đái  tháo  đường 
type 2. 
Thuốc  phối  hợp  Ipratropium/Fenoterol 
(Berodual®) hiệu quả và  tương  đối an  toàn  để 
điều  trị  ĐCBPTNMT,  ngày  điều  trị  ngắn  giúp 
giảm tần suất nhiễm khuẩn bệnh viện và chi phí 
điều trị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Anthonisen  NR,  Manfreda  J,  Warren  CP,  Hershfield  ES, 
Harding  GK,  Nelson  NA  (1987).  Antibiotic  therapy  in 
exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Ann Intern 
Med; 106: P.196‐204. 
2. Barnes  PJ  (2007).  Chronique  obstructive  pulmonary  disease:  a 
growing but neglected global epidemic. PLoS Med; 4:p112‐118. 
3. Bestall  JC  (1999).  Usefullness  of  the  Medical  Research  Council 
(MRC)  dyspnea  scale  as  a measure  of  disability  in  patients with 
COPD.Thorax; 54(7): p 581‐586. 
4. Dương Quý Sỹ (2011). The effectiveness of combination therapy in 
chronic obstructive pulmonary diseas. J Fran Viet Pneu; 02(04): p 
1‐90. 
5. Celli BR, Mac Nee W; ATS/ERS Task Force (2004). Standards for 
the diagnosis and treatment of patients with COPD: a summary of 
the ATS/ERS position paper. Eur Respir J 23: 932‐946. 
6. GOLD  (2013). Manage  Exacerbations.  Global  Strategy  for  the 
Diagnosis,  Management  and  Prevention  of  Chronic 
Obstructive Pulmonary Disease. 
7. Nguyễn Công Trung (2004). Đặc điểm lâm sàng 457 trường hợp 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy 
năm 2003. Luận văn Thạc sỹ y học. 
8. Nguyễn Quang Minh, Lê Thị Kim Nhung  (2012). Một số đặc 
điểm  lâm  sàng của  đợt cấp COPD  ở người cao  tuổi  tại bệnh viện 
Thống Nhất. Y Học TPHCM; 16(4), tr 172‐178. 
9. Stenfors N (2006). Physician Diagnosed COPD Global Initiative for 
chronic  obstructive  pulmonary  disease  stage  IV  in  Ostersund, 
Sweden: Patient Characteristics  and Estimated Prevalence. Chest, 
130: 666‐671. 
10. Trần Hoàng Thành (2006). Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. NXB Y 
học. 
Ngày nhận bài báo        01‐7‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:    10‐7‐2013 
Ngày bài báo được đăng:      01‐8‐2013 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_ipratropium_fenoterol_phun_khi_dung_trong_dieu.pdf