Hiệu quả của huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị trên bệnh nhân nội mạc tử cung mỏng

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị bệnh nhân (BN)

có nội mạc tử cung (NMTC) mỏng. Đối tượng nghiên cứu: 28 bệnh nhân (BN) bị hủy chu kỳ

chuyển phôi đông lạnh do độ dày NMTC < 7="" mm="" ở="" các="" chu="" kỳ="" trước.="" phương="" pháp="" nghiên="">

Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân được tách từ máu ngoại vi của BN, bơm vào buồng tử cung

2 lần trong quá trình chuẩn bị NMTC. NMTC ≥ 7 mm, BN sẽ được chuyển phôi đông lạnh. Kết quả:

Có sự khác biệt về độ dày NMTC (7,5 ± 0,8 mm) với các chu kỳ trước với độ dày 5,6 ± 0,79 mm

(p < 0,002),="" tỷ="" lệ="" phôi="" làm="" tổ="" 23,07%,="" tỷ="" lệ="" thai="" lâm="" sàng="" (42,8%).="" kết="" luận:="" huyết="" tương="">

tiểu cầu (PRP) cải thiện độ dày NMTC và tỷ lệ có thai ở những BN NMTC mỏng.

pdf 5 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị trên bệnh nhân nội mạc tử cung mỏng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị trên bệnh nhân nội mạc tử cung mỏng

Hiệu quả của huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị trên bệnh nhân nội mạc tử cung mỏng
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 29 
HIỆU QUẢ CỦA HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TỰ THÂN 
ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN NỘI MẠC TỬ CUNG MỎNG 
Nguyễn Thanh Tùng1, Triệu Tiến Sang2, Đoàn Thị Hằng1 
Trịnh Thế Sơn1, Đỗ Ngọc Lan1, Quản Vân Trang1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị bệnh nhân (BN) 
có nội mạc tử cung (NMTC) mỏng. Đối tượng nghiên cứu: 28 bệnh nhân (BN) bị hủy chu kỳ 
chuyển phôi đông lạnh do độ dày NMTC < 7 mm ở các chu kỳ trước. Phương pháp nghiên cứu: 
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân được tách từ máu ngoại vi của BN, bơm vào buồng tử cung 
2 lần trong quá trình chuẩn bị NMTC. NMTC ≥ 7 mm, BN sẽ được chuyển phôi đông lạnh. Kết quả: 
Có sự khác biệt về độ dày NMTC (7,5 ± 0,8 mm) với các chu kỳ trước với độ dày 5,6 ± 0,79 mm 
(p < 0,002), tỷ lệ phôi làm tổ 23,07%, tỷ lệ thai lâm sàng (42,8%). Kết luận: Huyết tương giàu 
tiểu cầu (PRP) cải thiện độ dày NMTC và tỷ lệ có thai ở những BN NMTC mỏng. 
* Từ khóa: Huyết tương giàu tiểu cầu; Nội mạc tử cung mỏng; Chuyển phôi đông lạnh. 
Efficacy of Autologous Platelet-Rich Plasma in Treatment for Thin 
Endometrial Thickness 
Summary 
Objectives: To evaluate the efficacy of autologous platelet-rich plasma (PRP) in treatment 
for thin endometrial thickness patients. Subjects: Previous frozen embryo transfer cycles were 
cancelled in 28 patients with thin endometrium thickness < 7 mm. Methods: PRP was extracted 
from autologous peripheral vein blood, which was used to transfuse into uterine twice during 
endometrium preparation. When the endometrium thickness reached ≥ 7 mm, frozen embryo 
transfer was done. Results: Endometrial thickness (7.5 ± 0.8 mm) was significantly different 
from previous cycles with p < 0.002, the implantation rate was 23.07%, the clinical pregnancy 
rate occupied 42.8%. Conclusion: PRP improves the endometrial thickness, and the pregnancy 
rate in women with thin endometrium thickness. 
* Keywords: Platelet-rich plasma; Thin endometrium thickness; Frozen embryo transfer. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thành công của chu kỳ chuyển phôi 
phụ thuộc vào sự tương tác tinh tế giữa 
chất lượng phôi và NMTC. Nội mạc tử cung 
thay đổi sau khi rụng trứng để đón nhận phôi 
làm tổ. Mô NMTC chứa các thụ thể của 
yếu tố tăng trưởng, phân tử bám dính, 
cytokin, hormon tăng trưởng, PDGF (yếu tố 
tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu), 
EGF (yếu tố tăng trưởng biểu mô), lipid thúc 
đẩy sự tăng sinh của NMTC thông qua sự 
phát triển, chế tiết các tuyến của NMTC, 
1Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y 
2Bộ môn Sinh học Di truyền 
Người phản hồi: Nguyễn Thanh Tùng ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 01/9/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 16/12/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 30 
mạch máu, các tế bào liên kết của mô 
đệm. Trên lâm sàng, độ dày NMTC là một 
chỉ tiêu chính quyết định việc chuyển phôi 
trong các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. 
Hiện tại, hầu hết các nghiên cứu đều xác 
định NMTC mỏng nếu < 7 mm trên siêu âm 
ngả âm đạo [1]. Mặc dù kết quả có thai 
được thông báo ở cả NMTC có độ dày 4 
và 5 mm, nhưng tỷ lệ thai thấp liên quan 
đến NMTC mỏng [2]. Kumback và CS 
(2009) nghiên cứu trong các chu kỳ IVF 
so sánh giữa nhóm NMTC mỏng < 7 mm 
(175 BN) và nhóm có NMTC ≥ 7 mm 
(5.573 BN). Kết quả tỷ lệ thai lâm sàng là 
51% ở nhóm có NMTC ≥ 7 mm, cao hơn 
nhóm có NMTC < 7 mm với tỷ lệ thai lâm 
sàng là 26% (p < 0,0001) [3]. Trong một 
nghiên cứu của El-Toukhy và CS (2008) 
thực hiện trên 768 chu kỳ chuyển phôi 
đông lạnh, trong đó 13 chu kỳ có NMTC 
< 7 mm, 357 chu kỳ có NMTC từ 7 - 8 mm, 
386 chu kỳ có NMTC từ 9 - 14 mm, tỷ lệ 
thai lâm sàng lần lượt là 7%, 18% và 30% 
[4]. 
Nhiều tác giả nghiên cứu một số phác 
đồ để cải thiện NMTC mỏng trong các 
chu kỳ chuyển phôi đông lạnh bằng cách 
điều trị estrogen kéo dài, các thuốc gây 
giãn mạch như aspirin liều thấp, sildenafil 
đặt âm đạo, pentoxifylline đường uống, 
bơm buồng tử cung bằng yếu tố kích 
thích bạch cầu hạt (G-CSF) [5]. 
Tuy nhiên, một số phụ nữ có NMTC 
mỏng vẫn không đáp ứng sau khi sử 
dụng các biện pháp điều trị này và bị hủy 
chuyển phôi hoặc thất bại sau chuyển 
phôi do NMTC mỏng. 
Gần đây, huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) 
được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực y học 
như chuyên ngành chấn thương, thần kinh, 
xương khớp, thẩm mỹ, chỉnh hình, nhãn 
khoa và liền vết thương. Thành phần của 
của huyết tương giàu tiểu cầu có chứa 
nhiều yếu tố tăng trưởng, cytokin, các 
protein. Đối với chuyên ngành sản khoa, 
việc điều trị NMTC mỏng vẫn chưa được 
ứng dụng nhiều ở Việt Nam. Do vậy, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: 
Đánh giá hiệu quả của huyết tương giàu 
tiểu cầu tự thân điều trị BN có NMTC mỏng. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
28 BN được chọn điều trị bằng PRP tự 
thân do NMTC mỏng được điều trị bằng 
liệu pháp thay thế hormon trước đó nhưng 
NMTC < 7 mm bị hủy nhiều chu kỳ chuyển 
phôi trữ. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: NMTC < 7 mm, 
có ít nhất 2 phôi chất lượng tốt. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: Ứ dịch vòi trứng, 
ứ dịch buồng tử cung sau mổ lấy thai, u xơ 
cơ tử cung, bất thường tử cung bẩm sinh. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. 
* Các kỹ thuật áp dụng: 
- Chuẩn bị NMTC: Sử dụng liệu pháp 
thay thế hormon bằng estradiol (Progynova; 
Bayer Schering Pharma, Pháp) bắt đầu 
vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kỳ 
kinh nguyệt, liều từ 8 - 12 mg/ngày. 
- Kỹ thuật bơm PRP vào buồng tử cung: 
thực hiện 2 lần, lần 1 vào ngày 9 chu kỳ, 
lần 2 vào ngày 12 hoặc 13 chu kỳ. Siêu âm 
theo dõi NMTC ≥ 7 mm thì chuyển dạng 
nội mạc bằng progesterone dạng mịn 
800 mg đường âm đạo chia 2 lần hàng 
ngày (Cyclogest hoặc Utrogestan) và 
dydrogesteron 20 mg (Duphaston) trước 
3 hoặc 5 ngày chuyển phôi phụ thuộc vào 
tuổi phôi đông lạnh. Xét nghiệm βhCG 
nếu có thai, tiếp tục duy trì progesterone 
đến khi thai được 12 tuần. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 31 
- Kỹ thuật tách huyết tương giàu tiểu 
cầu (PRP): Theo hướng dẫn của kít tách 
tiểu cầu (Công ty GenenewWorld, Việt Nam). 
Lấy 8 ml máu tĩnh mạch ngoại vi của BN 
đưa vào ống đã có 2,5 ml dung dịch 
chống đông máu acid citrat, ly tâm 1.200 
vòng/phút trong 12 phút để tách huyết 
tương. Huyết tương tiếp tục ly tâm lần 2, 
tốc độ 3.300 vòng/phút trong 7 phút, 
bỏ dịch nổi ở trên, lấy 2 ml huyết tương ở 
đáy cho vào lọ PRP. PRP có sẵn CaCl2, 
xuất hiện hiện tượng khối đông đặc thành 
khối sau 5 phút. Dùng pipet xoay nhẹ cho 
đến khi khối đông tách khỏi thành ống. 
Chờ khối đông co lại hoàn toàn, bỏ khối 
đông đặc sẽ được 0,5 ml huyết tương có 
tiểu cầu được hoạt hóa, trộn nhẹ rồi chờ 
trong 5 - 7 phút. Sau đó thu 0,5 ml PRP 
để bơm vào buồng tử cung bằng catheter 
Genetics. 
* Các chỉ tiêu đánh giá: 
- Số chu kỳ hủy chuyển phôi đông lạnh 
do NMTC mỏng. 
- Độ dày NMTC: Trước và sau điều 
trị PRP. 
- Tỷ lệ phôi làm tổ; tỷ lệ thai sinh hóa; 
tỷ lệ thai lâm sàng. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Đặc điểm BN trước điều trị PRP. 
Đặc điểm n = 28 
Tuổi 32,93 ± 4,86 
Số năm vô sinh 6,3 ± 3,7 
Độ dày NMTC (mm) 5,6 ± 0,79 (nhỏ nhất 5; lớn nhất: 6,5) 
Số chu kỳ hủy chuyển phôi 
3,43 ± 0,63 
(nhỏ nhất: 3; lớn nhất: 5) 
Hủy 3 chu kỳ: 18 ca 
Hủy 4 chu kỳ: 8 ca 
Hủy 5 chu kỳ: 2 ca 
Nguyên nhân 23 ca có tiền sử nạo hút thai (82,14%) 5 ca không rõ nguyên nhân (17,85%) 
Nội mạc tử cung mỏng chưa được bơm PRP ở các chu kỳ điều trị trước 5,6 ± 0,79 mm, 
số chu kỳ hủy chuyển phôi do NMTC mỏng là 3,43 ± 0,63. Trong đó, 23 BN có tiền sử 
nạo hút thai do thai lưu, 5 BN không rõ nguyên nhân. 
Bảng 2: Độ dày NMTC sau điều trị bằng PRP. 
Chu kỳ bơm PRP (n = 28) 
Chỉ tiêu Chu kỳ chưa bơm PRP (n = 28) Lần 1 Lần 2 
p 
Độ dày NMTC (mm) 5,6 ± 0,79a 
(lớn nhất: 5; 
lớn nhất: 6,5) 
5,9 ± 0,8b 
7,5 ± 0,8c 
(nhỏ nhất: 7; 
 lớn nhất: 9) 
p(a,b) = 0,053 
p(a,c) = 0,002 
Sau bơm PRP lần 1, NMTC có độ dày 5,9 ± 0,8 mm chưa có sự khác biệt với chu kỳ 
trước (p = 0,053). Nhưng sau lần 2 bơm PRP, độ dày NMTC được cải thiện đáng kể 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 32 
7,5 ± 0,8 mm (mỏng nhất 7 mm, dày nhất 9 mm), có sự khác biệt với chu kỳ trước có 
ý nghĩa thống kê (p = 0,002). 
Bảng 3: Kết quả lâm sàng NMTC mỏng được bơm PRP. 
Chỉ tiêu Kết quả 
Số phôi chuyển 1,68 ± 0,48 (nhỏ nhất: 1; lớn nhất: 3) 
Tỷ lệ có thai sinh hóa 14/28 (50%) 
Tỷ lệ thai lâm sàng 12/28 (42,85%) 
Tỷ lệ làm tổ 12/52 (23,07%) 
Theo kết quả bảng 3, 28 BN có NMTC đạt ≥ 7 mm sẽ được chỉ định chuyển phôi. 
Sau 14 ngày chuyển phôi, 14 BN có thai sinh hóa đạt tỷ lệ 50%, tỷ lệ thai lâm sàng đạt 
42,85%, tỷ lệ làm tổ 23,07%. 
BÀN LUẬN 
Theo sinh lý độ tuổi, NMTC mỏng 
thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, 25% ở phụ 
nữ > 40 tuổi, 5% ở phụ nữ < 40 tuổi trong 
các chu kỳ tự nhiên [6]. Phần lớn tình 
trạng NMTC mỏng đều do nguyên nhân: 
nguyên phát và thứ phát. Nguyên nhân 
nguyên phát do cấu trúc tử cung của từng 
người. Nguyên nhân thứ phát gồm viêm 
cấp và mạn, nạo hút nhiều lần gây tổn 
thương lớp nền của NMTC. Phẫu thuật 
nội soi buồng tử cung cắt u xơ, cắt polyp 
có thể gây dính buồng tử cung. Sử dụng 
thuốc clomiphene citrate kích thích buồng 
trứng gây mỏng NMTC [7]. Hiện tại bơm 
PRP vào buồng tử cung là một phương 
pháp mới được đề xuất để điều trị NMTC 
mỏng. PRP là huyết tương được điều chế 
từ máu tĩnh mạch ngoại vi tách lấy phần 
huyết tương giàu tiểu cầu, gấp 4 - 5 lần 
số lượng tiểu cầu so với máu lưu thông 
cùng một thể tích. 
Tiểu cầu có chứa các yếu tố tăng trưởng. 
Khi tổn thương mô xảy ra, tế bào đến vị 
trí tổn thương đầu tiên chính là tiểu cầu. 
Các tiểu cầu liên quan đến chức năng 
đông cầm máu, quá trình viêm, bảo vệ cơ 
thể bằng chống lại vi khuẩn và tân tạo 
mạch. Tiểu cầu có các hạt: Hạt anpha có 
nhiều yếu tố tăng trưởng từ tiểu cầu, yếu 
tố tăng trưởng chuyển dạng beta, yếu tố 
tăng sinh tế bào nội mô thành mạch, yếu 
tố tăng trưởng giống insulin, yếu tố tăng 
sinh nguyên bào sợi, yếu tố tăng sinh tế 
bào biểu mô cũng như nhiều cytokin, 
chemokin và kết quả là tạo ra sự chuyển 
hóa. PRP chứa nồng độ cao các yếu tố 
tăng trưởng tự thân [8]. 
Lần đầu tiên, Chang và CS (2015) báo 
cáo hiệu quả thử nghiệm bơm PRP vào 
buồng tử cung cho 5 phụ nữ vô sinh có 
NMTC mỏng ở các chu kỳ trước đó không 
đáp ứng theo cách điều trị thông thường 
ở các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. 
Kết quả, NMTC được cải thiện về độ dày, 
5/5 BN có thai lâm sàng, 4/5 BN có thai 
diễn tiến [5]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 33 
Trong một nghiên cứu gần đây của 
Kim H và CS (2019) thực hiện so sánh 
trước và sau điều trị bằng PRP cho 20 
phụ nữ NMTC mỏng. Kết quả là NMTC 
chưa được điều trị PRP là 5,4 ± 0,8 mm, 
ở chu kỳ điều trị PRP, NMTC là 6,0 ± 1,1 mm, 
tăng hơn 0,6 mm mặc dù khác biệt chưa 
có ý nghĩa với p = 0,07. Ở các chu kỳ 
trước chưa điều trị PRP, có 20 ca (10 ca 
chuyển phôi tươi và 10 ca chuyển phôi 
đông lạnh) không có ca nào có thai, trong 
khi cũng 20 ca này ở chu kỳ điều trị PRP, 
có 6 trường hợp có thai [9]. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, các BN có độ dày 
NMTC ≥ 7 mm sau điều trị PRP mới có 
chỉ định chuyển phôi. Do vậy, độ dày 
NMTC sẽ dày hơn so với các chu kỳ 
trước chưa được điều trị PRP (tương ứng 
7,5 ± 0,8 mm và 5,6 ± 0,79 mm), tỷ lệ có 
thai tương đối khả quan 14/28 (50%). 
Kỹ thuật tách PRP là một quy trình an 
toàn, dễ thực hiện. Ngoài ra, có thể tránh 
được các bệnh truyền nhiễm và phản ứng 
miễn dịch vì kỹ thuật này được tạo ra từ 
các mẫu máu tự thân. 
KẾT LUẬN 
Huyết tương giàu tiểu cầu có hiệu quả 
làm tăng độ dày NMTC, tăng tỷ lệ thai lâm 
sàng trên BN có NMTC mỏng. 
REFERENCES 
1. Richter KS, Bugge KR, Bromer JG, Levy MJ. 
Relationship between endometrial thickness 
and embryo implantation, based on 1,294 cycles 
of in vitro fertilization with transfer of two 
blastocyst-stage embryos. Fertil Steril 2007; 
87(1):53-59. 
2. Check JH, Dietterich C, Check ML, Katz 
Y. Successful delivery despite conception with 
a maximal endometrial thickness of 4 mm. 
Clin Exp Obstet Gynecol 2003; 30(2-3):93-94. 
3. Kumbak B, Erden HF, Tosun S, Akbas H, 
Ulug U, Bahceci M. Outcome of assisted 
reproduction treatment in patients with 
endometrial thickness less than 7 mm. 
Reprod Biomed Online 2009; 18(1):79-84. 
4. El-Toukhy T, Coomarasamy A, Khairy 
M, Sunkara K, Seed P, Khalaf Y, et al. The 
relationship between endometrial thickness 
and outcome of medicated frozen embryo 
replacement cycles. Fertil Steril 2008; 
89(4):832-839. 
5. Chang Y, Li J, Chen Y, Wei L, Yang X, 
Shi Y, et al. Autologous platelet-rich plasma 
promotes endometrial growth and improves 
pregnancy outcome during in vitro fertilization. 
Int J Clin Exp Med 2015; 8(1):1286-1290. 
6. Sher G, Herbert C, Maassarani G, 
Jacobs MH. Assessment of the late proliferative 
phase endometrium by ultrasonography in 
patients undergoing in-vitro fertilization and 
embryo transfer (IVF/ET). Hum Reprod 1991; 
6:232-237. 
7. Mahajan N, Sharma S. The endometrium 
in assisted reproductive technology: How thin 
is thin? J Hum Reprod Sci. 2016; 9(1):3-8. 
8.Eftekhar M, Neghab N, Naghshineh E, 
Khani P. Can autologous platelet rich plasma 
expand endometrial thickness and improve 
pregnancy rate during frozen-thawed embryo 
transfer cycle? A randomized clinical trial. 
Taiwanese Journal of Obstetrics & Gynecology 
2018; (57):810-813. 
9. Kim H, Shin JE, Koo HS, Kwon H, Choi 
DH, Kim JH. Effect of autologous platelet-rich 
plasma treatment on refractory thin endometrium 
during the frozen embryo transfer cycle: 
A Pilot study. Front Endocrinol (Lausanne) 
2019; 10:61. 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_huyet_tuong_giau_tieu_cau_tu_than_dieu_tri_tren.pdf