Hiệu quả của dụng cụ tử cung phóng thích Levonorgestrel trong điều trị rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung

Đặt vấn đề Rong kinh-cường kinh xảy ra khá phổ biến ở phụ nữ tuổi sinh đẻ. Đau bụng kinh là triệu

chứng thường gặp ở phụ nữ có lạc nội mạc tử cung. Dụng cụ tử cung phóng thích levonorgestrel

(DCTC-L) là một lựa chọn điều trị mới trong bệnh lý rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội

mạc tử cung (NMTC).

Mục tiêu Đánh giá hiệu quả của DCTC-L trong điều trị rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh trong lạc

nội mạc tử cung.

Phương pháp Báo cáo loạt ca 69 trường hợp được chỉ định đặt DCTC-L do rong kinh-cường kinh và

đau bụng kinh do lạc NMTC tại khoa Kế hoạch Gia đình, bệnh viện Từ Dũ từ tháng 3/2011 đến tháng

02/ 2013.

Kết quả Sau 12 tháng đặt DCTC-L, số ngày kinh trung bình giảm 8,3 ngày (p<0,05); lượng="" máu="">

trung bình giảm 92,6%; mức độ đau bụng kinh theo đánh giá chủ quan của đối tượng nghiên cứu giảm

đi 89,4% (p<0,05). có="" 84,1%="" bệnh="" nhân="" hài="" lòng="" và="" rất="" hài="" lòng="" ngay="" sau="" 3="" tháng="" đặt="" dctc-l="" và="">

12 tháng, 100% mẫu nghiên cứu hài lòng với điều trị bằng DCTC-L.

Kết luận DCTC-L hiệu quả trong điều trị rong kinh-cường kinh và triệu chứng đau liên quan lạc nội mạc

tử cung. DCTC-L nên được xem là một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân rong kinh-cường kinh và/hoặc

đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung

pdf 7 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của dụng cụ tử cung phóng thích Levonorgestrel trong điều trị rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của dụng cụ tử cung phóng thích Levonorgestrel trong điều trị rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung

Hiệu quả của dụng cụ tử cung phóng thích Levonorgestrel trong điều trị rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung
28
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015
Hiệu quả của dụng cụ tử cung phóng thích 
Levonorgestrel trong điều trị rong kinh-cường 
kinh và đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung
Ngô Thị Yên*
*	BV.Từ	Dũ	–	Tp.Hồ	Chí	Minh
Tóm tắt
Đặt vấn đề Rong kinh-cường kinh xảy ra khá phổ biến ở phụ nữ tuổi sinh đẻ. Đau bụng kinh là triệu 
chứng thường gặp ở phụ nữ có lạc nội mạc tử cung. Dụng cụ tử cung phóng thích levonorgestrel 
(DCTC-L) là một lựa chọn điều trị mới trong bệnh lý rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội 
mạc tử cung (NMTC).
Mục tiêu Đánh giá hiệu quả của DCTC-L trong điều trị rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh trong lạc 
nội mạc tử cung.
Phương pháp Báo cáo loạt ca 69 trường hợp được chỉ định đặt DCTC-L do rong kinh-cường kinh và 
đau bụng kinh do lạc NMTC tại khoa Kế hoạch Gia đình, bệnh viện Từ Dũ từ tháng 3/2011 đến tháng 
02/ 2013.
Kết quả Sau 12 tháng đặt DCTC-L, số ngày kinh trung bình giảm 8,3 ngày (p<0,05); lượng máu kinh 
trung bình giảm 92,6%; mức độ đau bụng kinh theo đánh giá chủ quan của đối tượng nghiên cứu giảm 
đi 89,4% (p<0,05). Có 84,1% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng ngay sau 3 tháng đặt DCTC-L và sau 
12 tháng, 100% mẫu nghiên cứu hài lòng với điều trị bằng DCTC-L.
Kết luận DCTC-L hiệu quả trong điều trị rong kinh-cường kinh và triệu chứng đau liên quan lạc nội mạc 
tử cung. DCTC-L nên được xem là một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân rong kinh-cường kinh và/hoặc 
đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung.
Từ khoá Dụng cụ TC phóng thích levonorgestrel, rong kinh, lạc nội mạc tử cung
Abstract 
The efficacy of levonorgestrel - releasing intrauterine system in treatment of 
menorhagia and dysmenorrhea associated endometriosis
Ngô Thị Yên*
* Tu Du hospital- Ho Chi Minh city
Background Menorrhagia/heavy menstrual bleeding (HMB) is relatively common in 
reproductive aged women. Painful period is familiar with women undergoing endometriosis. 
Levonorgestrel- releasing intrauterine system (LNG-IUS) is a new alternative treatment of 
menorrhagia/HMB and painful menstrual periods. 
Objectives To estimate the efficacy of LNG-IUS in treatment of menorrhagia/HMB and painful 
menstrual periods associated with endometriosis.
Methods Case series reports (n= 69) of LNG-IUS indications for menorrhagia/HMB and 
painful menstrual periods associated with endometriosis at Family Planning department, Tu 
Du hospital from March, 2011 till February, 2013. 
Results After 12 months of LNG-IUS, duration of menstruation reduced average 8.3 days 
(p<0,05); menstrual blood loss decreased 92.6% compared previous periods; pain reduced as 
29
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
much as 89.4% (p<0,05). There are 84.1% subjects showed satisfied and very satisfied at the 
3rd month after LNG-IUS insertion and at 12th month, 100% subjects were satisfied with LNG-
IUS treatment. 
Conclusions LNG-IUS showed the efficacy in treatment of menorrhagia/ HMB and painful 
menstruation associated with endometriosis. LNG-IUS should be considered among methods 
of treatment of menorrhagia HMB and/or painful menstruation associated with endometriosis.
Key words Levonorgestrel releasing intrauterine system, menorrhagia, endometriosis.
Đặt vấn đề
Phụ	nữ	trong	độ	tuổi	sinh	sản	dễ	bị	xuất	huyết	
tử	 cung	 (TC)	 bất	 thường	 như	 rong	 kinh-	
cường	 kinh,	 rong	 huyết.	 Rong	 kinh-cường	
kinh	là	một	rối	loạn	thường	gặp,	và	hiện	nay	
có	nhiều	biện	pháp	xử	trí	vấn	đề	này	như	nội	
khoa	hoặc	phẫu	thuật.	Progestine	là	hormone	
thường	 được	 dùng	 trong	 xử	 trí	 tình	 trạng	
xuất	huyết	TC	bất	thường	và	lạc	nội	mạc	TC.	
Những	dụng	cụ	TC	phóng	thích	progestin	tuy	
không	được	ưu	 tiên	hàng	đầu	 trong	điều	 trị	
rong	kinh	cấp	tính,	nhưng	thường	được	dùng	
để	ngăn	ngừa	tái	phát.
	 	 	 	Dụng	cụ	TC	phóng	 thích	 levonorgestrel	
(DCTC-L;	Mirena®)	được	đưa	vào	sử	dụng	
tại	Việt	nam	khoảng	vài	năm	gần	đây,	nhưng	
chủ	 yếu	 với	 mục	 đích	 ngừa	 thai.	 Chưa	 có	
nhiều	nghiên	cứu	về	 tác	dụng	của	DCTC-L	
trong	điều	trị	rong	kinh	cho	phụ	nữ	Việt	nam.
	Bệnh	viện	Từ	Dũ	là	bệnh	viện	chuyên	về	
sản	phụ	khoa	tại	miền	nam	Việt	nam.	Hàng	
năm,	 bệnh	 viện	 tiếp	 nhận	 hơn	 40.000	 lượt	
khách	hàng	đến	khám	phụ	khoa	và	gần	8%	
trong	số	này	đi	khám	vì	rong	kinh	rong	huyết.	
	Nghiên	cứu	này	bước	đầu	đánh	giá	hiệu	quả	
của	DCTC-L	trong	điều	trị	rong	kinh	và	triệu	
chứng	đau	bụng	kinh	do	lạc	NMTC	tại	Bệnh	
viện	Từ	Dũ	trong	hai	năm	từ	2011	đến	2013;	
từ	đó	có	thông	tin	thực	tế	tin	cậy	để	khuyến	
cáo	thêm	một	lựa	chọn	cho	bệnh	nhân	bị	rong	
kinh	hoặc	đau	do	lạc	nội	mạc	TC.
Phương pháp nghiên cứu
Báo	cáo	loạt	ca	69	trường	hợp	được	chỉ	định	
đặt	DCTC-L	do	rong	kinh-cường	kinh	và	đau	
bụng	kinh	do	lạc	NMTC	tại	khoa	Kế	hoạch	
Gia	đình,	bệnh	viện	Từ	Dũ	từ	tháng	3/2011	
đến	tháng	02/	2013.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đánh	giá	hiệu	quả	 của	DCTC-L	 trong	điều	
trị	rong	kinh	và	triệu	chứng	đau	trong	lạc	nội	
mạc	TC	tại	bệnh	viện	Từ	Dũ.
Mục tiêu chuyên biệt:
-	Đánh	giá	sự	thay	đổi	của	các	triệu	chứng:	
số	ngày	ra	máu	kinh	trong	tháng,	lượng	máu	
kinh,	mức	độ	đau	bụng	kinh	trước	và	sau	khi	
đặt	DCTC-L	3	tháng,	6	tháng	và	12	tháng.
-	Đánh	giá	mức	độ	hài	 lòng	của	bệnh	nhân	
khi	sử	dụng	DCTC-L	sau	3	tháng,	6	tháng	và	
12	tháng.
Tiêu chuẩn nghiên cứu
Tiêu chuẩn thu nhận: bệnh	nhân	có	rong	kinh	
-	cường	kinh,	có	chỉ	định	điều	trị	nội	khoa,	có	
đau	bụng	kinh,	không	có	bệnh	lý	nghi	ngờ	ác	
tính	và	đồng	ý	tham	gia	nghiên	cứu	và	trả	lời	
bảng	câu	hỏi.
Tiêu chuân loại trừ:	có	thai,	buồng	TC	trước	
đặt	>	8cm,	có	nhân	xơ	TC	kích	thước	≥	4cm,	
có	≥	3	nhân	xơ	TC,	viêm	cổ	TC,	đang	bị	các	
bệnh	lây	truyền	qua	đường	tình	dục,	đã	từng	
hoặc	đang	bị	ung	thư	vú,	bệnh	lý	về	gan	như	:	
suy	giảm	chức	năng	gan,	u	gan,	xơ	gan,	đang	
sử	dụng	một	 số	 loại	 thuốc	như:	 rifampicin,	
thuốc	kháng	virus	và	một	số	thuốc	chống	co	
giật	như	phenytoin,	carbamazepin,	barbiturat,	
primidon,	 topiramat,	 oxcarbazepin;	 bệnh	
lupus	ban	đỏ	hệ	thống;	bệnh	lý	giảm	tiểu	cầu;	
30
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015
đang	bị	thuyên	tắc	tĩnh	mạch	sâu/thuyên	tắc	
phổi;	bệnh	tâm	thần.
Một số biến số trong nghiên cứu:
-	Rong	kinh-cường	kinh:	khi	lượng	máu	kinh	
nhiều	hơn	4	băng	vệ	sinh	(BVS)	Softina	dày	
(tương	 đương	 20mL/1	 BVS),	 và	 số	 ngày	
hành	kinh	kéo	dài	từ	7	ngày	trở	lên.6
-	Đau	 bụng	 kinh:	 chia	 theo	 4	 cấp	 độ:	 độ	 0	
(không	đau),	độ	1	(đau	ít),	độ	2	(đau	vừa),	độ	
3	(đau	nhiều)	xem	bảng	1.
Kết quả 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Tuổi	trung	bình	của	mẫu	nghiên	cứu	là	40,05	
±	5,8	với	79,7%	mẫu	nghiên	cứu	từ	35	tuổi	
trở	 lên.	Hơn	 70%	 có	 nghề	 nghiệp	 ổn	 định.	
Phân	bố	đều	giữa	thành	phố	Hồ	Chí	Minh	và	
các	 tỉnh.	 	Đa	số	có	 trình	độ	học	vấn	 từ	cấp	
II	 trở	 lên	với	hơn	50%	có	 trình	độ	đại	học.	
84%	mẫu	nghiên	cứu	có	cả	hai	 triệu	chứng	
rong	 kinh	 và	 đau	 bụng	 kinh.	 Gần	 80%	 đã	
được	điều	trị	nội	khoa	trước	khi	đặt	dụng	cụ	
TC	chứa	levonorgestrel	và	hơn	50%	đã	từng	
được	đề	nghị	cắt	tử	cung	(bảng	2).
Bảng1. Đánh giá mức độ đau bụng kinh 2
Mức độ Khả năng làm việc Triệu chứng 
toàn thân
Thuốc giảm 
đau
Độ 0 - đau bụng kinh (-) Không ảnh hưởng Không Không cần
 - không ảnh hưởng hoạt động hằng ngày
Độ 1 - đau bụng kinh nhẹ (+) Ít ảnh hưởng Không Ít cần dùng
 - ít ảnh hưởng hoạt động hằng ngày, 
 - ít phải sử dụng thuốc giảm đau,.
Độ 2 - đau bụng kinh vừa (++) Ảnh hưởng mức độ vừa Ít Cần dùng
 - ảnh hưởng hoạt động hằng ngày, 
 - dùng thuốc giảm đau có hiệu quả, 
Độ 3 - đau bụng kinh nhiều (+++) Ảnh hưởng ức chế rõ Có Hiệu quả kém
 - ức chế hoạt động hằng ngày, 
 - dùng thuốc giảm đau ít hiệu quả, 
 - có triệu chứng toàn thân 
(nhức đầu, mệt mỏi, nôn ói, tiêu chảy) 
Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Tần số %
Tuổi
 < 35 tuổi 14 20,3
 ≥ 35 tuổi 55 79,7
Nghề nghiệp 
 Công nhân viên 25 36,2
 Buôn bán 26 37,7
 Lao động phổ thông 3 4,3
 Nội trợ 15 21,8
Địa chỉ cư trú
 Tp Hồ Chí Minh 39 57,3
 Tỉnh khác 29 42,6
Trình độ học vấn
 Cấp I 10 14,5
 Cấp II-III 24 34,8
 Đại học trở lên 35 50,7
Lý do đặt dụng cụ TC
 Cường kinh 69 100,0
 Đau bụng kinh 69 100,0
 Cả 2 triệu chứng 58 84,0
Đã điều trị nội khoa khác 54 78,2
Đã được đề nghị cắt TC 35 50,7
Tổng cộng 69 100
31
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Thay đổi về số ngày hành kinh trung bình
Đến	tháng	thứ	5,	có	1	bệnh	nhân	bị	rơi	vòng.	
Trong	thời	gian	từ	tháng	thứ	6	đến	tháng	thứ	
12,	có	 thêm	3	bệnh	nhân	bỏ	dở	 theo	dõi	 (2	
trường	hợp	cắt	TC	do	cường	kinh	mất	máu	
cấp	ở	tháng	thứ	8	và	thứ	9-	giải	phẫu	bệnh	lý	
cho	thấy	1	trường	hợp	nhân	xơ	TC	dưới	niêm	
và	1	trường	hợp	TC	xơ	hóa	toàn	bộ	và	thêm	
1	 trường	hợp	rơi	vòng	ở	 tháng	 thứ	7).	Như	
vậy,	 có	 4	 bệnh	nhân	 (5,8%)	không	 thể	 tiếp	
tục	điều	trị.
	Sau	3	tháng	đặt	DCTC-L	số	ngày	ra	máu	
kinh	giảm	chưa	có	ý	nghĩa	thống	kê,	nhưng	
sau	6	tháng	số	ngày	ra	máu	kinh	giảm	có	ý	
nghĩa	thống	kê	và	tiếp	tục	giảm	đến	12	tháng.	
Sau	12	tháng,	số	ngày	kinh	trung	bình	giảm	
8,3	ngày	(p<0,05)	(bảng	3).
Thay đổi về lượng máu kinh 
Lượng	 máu	 kinh	 giảm	 dần	 theo	 thời	 gian,	
giảm	có	ý	nghĩa	thống	kê	ngay	sau	3	tháng	
đặt	DCTC-L	và	 tiếp	 tục	giảm	đến	12	 tháng	
(p<0,05).	Từ	tháng	thứ	4	đã	có	trường	hợp	vô	
kinh	(bảng	4).
Tỉ lệ giảm lượng máu kinh theo đánh giá 
của bệnh nhân 
Lượng	máu	kinh	trung	bình	hàng	tháng	giảm	
có	 ý	 nghĩa	 thống	 kê	 ngay	 sau	 3	 tháng	 đặt	
DCTC-L	(p<0,05).	Sau	12	tháng,	lượng	máu	
kinh	trung	bình	giảm	92,6%	(bảng	5).
Thay đổi về mức độ đau bụng kinh 
Tình	 trạng	 đau	 bụng	 kinh	 của	 mẫu	 nghiên	
cứu	cải	thiện	nhiều.	Lúc	bắt	đầu	nghiên	cứu,	
gần	60%	bị	đau	bụng	kinh	độ	3.	Đến	tháng	
Bảng 3. Thay đổi về số ngày hành kinh trung bình 
Số ngày kinh TB ± SD Tối thiểu 
(%)
Tối đa 
(%)
Trị số 
p
Tháng 0 (n=69) 10,7 ± 3,6 5 20
Tháng thứ 3 (n=69) 10,4 ± 3,1 2 20 0,21
Tháng thứ 6 (n=68) 4,9 ± 2,1 2 14 0,001
Tháng thứ 12 (n=65) 2,4 ± 1,4 2 6 0,004
Bảng 4. Thay đổi về lượng máu kinh
Lượng kinh TB (BVS) Tối thiểu 
(%)
Tối đa 
(%)
Trị số 
p
Tháng 0 (n=69) 7,4 ± 1,1 4,5 12,0
Tháng thứ 3 (n=69) 2,6 ± 0,6 1,5 5,0 0,003
Tháng thứ 6 (n=68) 1,1 ± 0,4 0 2,0 0,000
Tháng thứ 12 (n=65) 0,3 ± 0,4 0 1,0 0,000
Bảng 5. Tỉ lệ giảm lượng máu kinh theo đánh giá của bệnh nhân
Tỉ lệ giảm lượng 
máu kinh TB (%)
Tối thiểu 
(%)
Tối đa 
(%)
Trị số 
p
Tháng 0 (n=69) 100
Tháng thứ 3 (n=69) 46,8 ± 19,1 5 90 0,003
Tháng thứ 6 (n=68) 71,0 ± 17,5 30 100 0,000
Tháng thứ 12 (n=65) 92,6 ± 11,3 60 100 0,000
32
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015
Bảng 6. Thay đổi về mức độ đau bụng kinh
Đau nhiều (3) Đau vừa (2) Đau ít (1) Không đau (0)
Tháng 0 (n=69) 41 (59,4) 20 (29,0) 8 (11,6) 0
Tháng thứ 3 (n=69) 9 (13,0) 29 (42,0) 23 (33,4) 8 (11,6)
Tháng thứ 6 (n=68) 0 4 (5,9) 45 (66,2) 19 (27,9)
Tháng thứ 12 (n=65) 0 1 (1,5) 7 (10,7) 57 (87,7)
Bảng 7. Mức độ giảm đau bụng kinh theo đánh giá chủ quan của bệnh nhân
Giảm đau bụng kinh (%) Tối thiểu 
(%)
Tối đa 
(%)
p
Tháng 0 (n=69)
Tháng thứ 3 (n=69) 47,7 ± 20,1 20 90 0,04
Tháng thứ 6 (n=68) 65,2 ± 18,8 30 100 0,000
Tháng thứ 12 (n=65) 89,4 ± 12,3 50 100 0,000
Bảng 8. Tỉ lệ mức độ hài lòng sau dùng dụng cụ TC chứa Levonorgestrel
Tháng thứ 3 
(n=69)
Tháng thứ 6 
(n=68)
Tháng thứ 12 
(n=65)
p
Rất hài lòng 12 (17,4) 31 (45,6) 48 (73,8)
Hài lòng 46 (66,7) 32 (47,0) 17 (26,2) 0,04
Không hài lòng 11 (15,9) 5 (7,4) 0 0,000
Rất không hài lòng 0 0 0 0,000
thứ	6	sau	đặt	DCTC-L,	không	còn	bệnh	nhân	
nào	bị	đau	bụng	kinh	độ	3.	Sau	12	tháng	đặt	
DCTC-L,	 87,7%	 mẫu	 nghiên	 cứu	 hết	 đau	
bụng	kinh	hoàn	toàn	(bảng	6).	
Mức độ giảm đau bụng kinh theo đánh giá 
chủ quan của bệnh nhân 
Sau	 3	 tháng,	 mức	 độ	 đau	 bụng	 kinh	 trung	
bình	của	mẫu	nghiên	cứu	giảm	gần	50%,	có	
ý	 nghĩa	 thống	 kê	 (p<0,05).	 Đến	 tháng	 thứ	
6	đã	có	trường	hợp	hết	đau	bụng	kinh	hoàn	
toàn	và	 sau	12	 tháng	đặt	DCTC-L,	mức	độ	
đau	bụng	kinh	của	mẫu	nghiên	cứu	giảm	đi	
89,4%	(p<0,05)	(bảng	7).
Tỉ lệ mức độ hài lòng sau dùng dụng cụ TC 
chứa Levonorgestrel 
Sau	3	tháng	đặt	DCTC-L,	84,1%	bệnh	nhân	
hài	 lòng	 và	 rất	 hài	 lòng	 với	 điều	 trị.	 Tỉ	 lệ	
này	tăng	dần	theo	thời	gian	và	sau	12	tháng,	
100%	mẫu	nghiên	cứu	hài	 lòng	với	điều	 trị	
bằng	DCTC-L	(bảng	8).
Bàn luận
DCTC-L	 là	một	điều	 trị	mới	được	áp	dụng	
gần	 đây	 tại	 Việt	 nam	 trong	 điều	 trị	 rong	
kinh.	Mẫu	nghiên	cứu	có	 tuổi	 trung	bình	 là	
40,05	±	với	80%	từ	35	tuổi	trở	lên.	Hơn	50%	
mẫu	nghiên	cứu	có	 trình	độ	đại	học	 trở	 lên	
nên	 ít	 nhiều	 có	 kiến	 thức	 và	 dễ	 chấp	 nhận	
phương	pháp	điều	trị	mới	sau	khi	được	cung	
cấp	thông	tin.	Gần	80%	mẫu	nghiên	cứu	đã	
từng	được	điều	trị	nội	khoa	và	hơn	50%	được	
đề	nghị	cắt	tử	cung,	cho	thấy	các	điều	trị	nội	
khoa	khác	tỏ	ra	ít	hiệu	quả	trong	mẫu	nghiên	
33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
cứu	này	(bảng	2).
	DCTC-L	đã	được	chứng	minh	có	hiệu	quả	
cao	trong	điều	trị	rong	kinh7,10	và	có	một	số	
lợi	điểm	so	với	đường	uống	hoặc	tiêm:	ít	tác	
dụng	 phụ	 hơn	 (vd.	 Ít	 tăng	 cân,	 không	 ảnh	
hưởng	đến	mật	độ	xương	(BMD),	không	cần	
phải	 sử	 dụng	 lặp	 lại	 nhiều	 lần,	 do	 đó	 bệnh	
nhân	dễ	tuân	thủ	hơn.6	Hiện	nay,	Mirena	được	
dùng	với	các	chỉ	định:	ngừa	thai,	rong	kinh,	
lạc	nội	mạc	tử	cung,	đau	vùng	chậu	mạn	tính,	
thống	 kinh.	Một	 số	 trường	 hợp	 được	 dùng	
như	biện	pháp	thay	thế	cắt	tử	cung.
	Bảng	3	và	4	cho	thấy	sau	1	năm	sử	dụng,	
số	ngày	ra	máu	kinh	và	lượng	máu	kinh	của	
mẫu	nghiên	cứu	đều	giảm	có	ý	nghĩa	thống	
kê	và	theo	đánh	giá	chủ	quan	của	bệnh	nhân	
lượng	máu	kinh	trung	bình	sau	12	tháng	giảm	
đến	92,6%	(bảng	5).	Trong	điều	trị	rong	kinh,	
DCTC-L	 giúp	 giảm	 97%	 lượng	 máu	 kinh	
nguyệt	sau	một	năm	sử	dụng.10	Sau	3	tháng	
đặt	DCTC-L,	đa	 số	phụ	nữ	 rong	kinh	nhận	
thấy	lượng	máu	ra	rất	ít,	và	sau	6	tháng	thì	đa	
số	sẽ	vô	kinh	hoặc	thiểu	kinh.8	Mặc	dù	phẫu	
thuật	cắt	bỏ	nội	mạc	TC(PT-NMTC)	tỏ	ra	hiệu	
quả	hơn	DCTC-L	trong	thời	gian	ngắn	(trong	
vòng	1	năm	đầu),	nhưng	DCTC-L	cho	thấy	
kết	quả	 tương	đương	với	phẫu	 thuật	khi	 so	
sánh	trong	thời	gian	dài	(2-3	năm).8	DCTC-L	
là	 biện	 pháp	 nội	 khoa	 hiệu	 quả	 trong	 điều	
trị	rong	kinh,	giúp	gia	tăng	chất	lượng	cuộc	
sống,	chi	phí	thấp,	không	có	biến	chứng	nặng	
nề.	Ngoài	ra,	sử	dụng	DCTC-L	giúp	60%	phụ	
/nữ	tránh	được	cắt	TChoặc	PT¬NMTC.7	Tuy	
nhiên,	 DCTC-L	 có	 liên	 quan	 đến	 các	 biến	
chứng	gần	của	progestin	(thường	gặp	nhất	là	
xuất	huyết	TC	bất	thường	trong	vòng	3	tháng	
đầu).	
	Hiệu	quả	của	DCTC-L	trong	điều	trị	rong	
kinh	khi	so	sánh	với	các	biện	pháp	khác	như	
sau:	 so	 sánh	 với	 norethisterone	 –	 DCTC-L	
hiệu	 quả	 hơn	 norethisterone	 (một	 loại	
progesterone	 tổng	 hợp)	 đường	 uống	 trong	
điều	trị	xuất	huyết	âm	đạo	lượng	nhiều	khi	sử	
dụng	trong	khoảng	thời	gian	21	ngày	của	chu	
kỳ,	 và	 bệnh	 nhân	 tuân	 thủ	 điều	 trị	 tốt	 hơn,	
tuy	nhiên	một	số	biến	chứng	khác	thường	gặp	
hơn	như	xuất	huyết	giữa	 chu	kỳ	hoặc	căng	
tức	vú.4
	 	 	 	Đau	bụng	kinh	được	cải	 thiện	nhiều	với	
87,7%	mẫu	 nghiên	 cứu	 hết	 đau	 bụng	 kinh	
hoàn	 toàn	 sau	 12	 tháng	 sử	 dụng	 DCTC-L	
(bảng	6)	và	mức	độ	đau	bụng	kinh	của	mẫu	
nghiên	 cứu	 giảm	 đi	 89,4%	 (p<0,05)	 (bảng	
7).	Cơ	chế	chính	xác	trong	việc	tác	động	lên	
tình	trạng	lạc	nội	mạc	TC	vẫn	chưa	được	biết	
rõ.6	Nhiều	tác	giả	cho	rằng	dụng	cụ	này	có	
tác	động	lên	toàn	thân	và	tại	chỗ.	Tác	động	
toàn	 thân	 là	 do	 sự	 ức	 chế	 phóng	 noãn	 của	
levonorgestrel.	Còn	 tác	 động	 tại	 chỗ	 thì	 có	
nhiều	giả	thuyết	được	đưa	ra,	tuy	nhiên	hiện	
nay	vẫn	chưa	biết	được	rõ	cơ	chế	này.	Một	số	
tác	giả	cho	rằng	DCTC-L	(Mirena)	gây	giảm	
thể	tích	dịch	trong	phúc	mạc,	giảm	nồng	độ	
đại	 thực	bào	 trong	dịch	phúc	mạc,	và	giảm	
nồng	 độ	 các	 marker	 viêm	 trong	 dịch	 phúc	
mạc	góp	phần	làm	giảm	triệu	chứng	của	đau	
vùng	 chậu.1,5,9	Lockhat	 (2005)	 cho	 rằng,	 dù	
cơ	chế	có	là	gì	đi	nữa,	thì	những	tác	dụng	tại	
chỗ	của	progesterone	lên	nội	mạc	TC	gây	nên	
hiện	 tượng	 thiểu	 kinh	 hoặc	 vô	 kinh,	 do	 đó	
giúp	cải	thiện	triệu	chứng	của	đau	bụng	kinh	
và	rong	kinh.6 
	Tỉ	lệ	bệnh	nhân	hài	lòng	với	điều	trị	bằng	
DCTC-L	 tăng	 dần	 theo	 thời	 gian	 trong	
nghiên	 cứu	 này	 (bảng	 8).	Một	 thử	 nghiệm	
gồm	 44	 phụ	 nữ	 được	 chọn	 ngẫu	 nhiên	 để	
sử	dụng	DCTC-L	hoặc	norethidrone	đường	
uống	 (15mg/ngày	 từ	 ngày	 5	 đến	 ngày	 26).	
Hai	phương	pháp	điều	trị	cho	kết	quả	tương	
tự	nhau	(94%	và	87%),	nhưng	bệnh	nhân	hài	
lòng	hơn	với	phương	pháp	DCTC-L	(76%	so	
với	22%)	sau	3	chu	kỳ	điều	trị.3 
	Đối	với	phẫu	thuật	NMTC,	một	phân	tích	
gộp	cho	thấy	phụ	nữ	rong	kinh	được	điều	trị	
với	DCTC-L	hoặc	phẫu	thuật	NMTC	có	tỷ	lệ	
giảm	lượng	máu	kinh	tương	tự	nhau	vào	các	
thời	điểm	6,	12	và	24	tháng,	và	mức	độ	cải	
thiện	chất	lượng	cuộc	sống	cũng	như	nhau.10 
34
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015
	 	 	 	Trong	một	thử	nghiệm	so	sánh	DCTC-L	
với	cắt	tử	cung,	236	thai	phụ	rong	kinh	được	
chọn	ngẫu	nhiên	một	trong	hai	phương	pháp:	
DCTC-L	hoặc	cắt	TC.2	Cải	thiện	chất	lượng	
cuộc	 sống	 là	 tương	 tự	nhau	 tại	 thời	điểm	1	
và	5	năm;	DCTC-L	có	hiệu	quả	kinh	 tế	 tốt	
hơn	so	với	phẫu	thuật.	Tuy	nhiên,	sau	1	năm	
có	1/3	số	phụ	nữ	phải	gỡ	DCTC	và	20%	tiến	
hành	cắt	tử	cung;	sau	5	năm,	40%	số	phụ	nữ	
đặt	 DCTC-L	 cắt	 tử	 cung.	 Một	 nghiên	 cứu	
khác	cho	rằng	DCTC-L	làm	giảm	lượng	máu	
xuất	 huyết	 không	 tốt	 như	 phẫu	 thuật,	 tuy	
nhiên	mức	 độ	 hài	 lòng	 và	 chất	 lượng	 cuộc	
sống	của	bệnh	nhân	là	tương	tự	nhau.	
Kết luận
-	Lượng	máu	kinh	sau	12	tháng	đặt	DCTC-L	
của	mẫu	nghiên	cứu	giảm	92,6%	(p<0,000).
-	 Đau	 bụng	 kinh	 giảm	 dần	 ngay	 sau	 đặt	
DCTC-L	và	sau	12	tháng	mức	độ	đau	bụng	
kinh	giảm	trung	bình	89,4%	(p<0,000).
-	100%	bệnh	nhân	đang	tiếp	tục	điều	trị	hài	
lòng	với	DCTC-L.
Kiến nghị
Dụng	 cụ	TC	 chứa	 levonorgestrel	 nên	 được	
xem	là	một	lựa	chọn	điều	trị	cho	bệnh	nhân	
rong	kinh-cường	kinh	và/hoặc	đau	bụng	kinh	
do	lạc	NMTC.
Tài liệu tham khảo
1. Drake, T.S., et al., Peritoneal fluid volume in 
endometriosis. Fertil Steril, 1980. 34(3): p. 280-1
2. Hurskainen, R., et al., Clinical outcomes and costs 
with the levonorgestrel¬releasing intrauterine 
system or hysterectomy for treatment of 
menorrhagia: randomized trial 5-year follow-up. 
JAMA, 2004. 291(12): p. 1456-63. 
3. Irvine, G.A., et al., Randomised comparative 
trial of the levonorgestrel intrauterine system 
and norethisterone for treatment of idiopathic 
menorrhagia. Br J Obstet Gynaecol, 1998. 105(6): 
p. 592-8. 
4. Kaunitz, A.M., et al., Levonorgestrel-releasing 
intrauterine system and endometrial ablation in 
heavy menstrual bleeding: a systematic review 
and meta-analysis. Obstet Gynecol, 2009. 113(5): 
p. 1104-16. 
5. Kupker, W., A. Schultze-Mosgau, and K. Diedrich, 
Paracrine changes in the peritoneal environment of 
women with endometriosis. Hum Reprod Update, 
1998. 4(5): p. 719-23. 
6. Lockhat, F.B., J.O. Emembolu, and J.C. Konje, 
The efficacy, side-effects and continuation rates 
in women with symptomatic endometriosis 
undergoing treatment with an intra-uterine 
administered progestogen (levonorgestrel): a 3 
year follow-up. Hum Reprod, 2005. 20(3): p. 789-
93. 
7. Moghissi, K.S., Medical treatment of endometriosis. 
Clin Obstet Gynecol, 1999. 42(3): p. 620-32. 
8. Monteiro, I., et al., Therapeutic use of levonorgestrel-
releasing intrauterine system in women with 
menorrhagia: a pilot study(1). Contraception, 2002. 
65(5): p. 325-8. 
9. Ramey, J.W. and D.F. Archer, Peritoneal fluid: its 
relevance to the development of endometriosis. 
Fertil Steril, 1993. 60(1): p.1-14.
10. Stewart, A., et al., The effectiveness of the 
levonorgestrel-releasing intrauterine system in 
menorrhagia: a systematic review. BJOG, 2001. 
108(1): p. 74-86.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_dung_cu_tu_cung_phong_thich_levonorgestrel_tron.pdf