Hiệu quả của dụng cụ tử cung phóng thích Levonorgestrel trong điều trị rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung
Đặt vấn đề Rong kinh-cường kinh xảy ra khá phổ biến ở phụ nữ tuổi sinh đẻ. Đau bụng kinh là triệu
chứng thường gặp ở phụ nữ có lạc nội mạc tử cung. Dụng cụ tử cung phóng thích levonorgestrel
(DCTC-L) là một lựa chọn điều trị mới trong bệnh lý rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội
mạc tử cung (NMTC).
Mục tiêu Đánh giá hiệu quả của DCTC-L trong điều trị rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh trong lạc
nội mạc tử cung.
Phương pháp Báo cáo loạt ca 69 trường hợp được chỉ định đặt DCTC-L do rong kinh-cường kinh và
đau bụng kinh do lạc NMTC tại khoa Kế hoạch Gia đình, bệnh viện Từ Dũ từ tháng 3/2011 đến tháng
02/ 2013.
Kết quả Sau 12 tháng đặt DCTC-L, số ngày kinh trung bình giảm 8,3 ngày (p<0,05); lượng="" máu="">0,05);>
trung bình giảm 92,6%; mức độ đau bụng kinh theo đánh giá chủ quan của đối tượng nghiên cứu giảm
đi 89,4% (p<0,05). có="" 84,1%="" bệnh="" nhân="" hài="" lòng="" và="" rất="" hài="" lòng="" ngay="" sau="" 3="" tháng="" đặt="" dctc-l="" và="">0,05).>
12 tháng, 100% mẫu nghiên cứu hài lòng với điều trị bằng DCTC-L.
Kết luận DCTC-L hiệu quả trong điều trị rong kinh-cường kinh và triệu chứng đau liên quan lạc nội mạc
tử cung. DCTC-L nên được xem là một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân rong kinh-cường kinh và/hoặc
đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của dụng cụ tử cung phóng thích Levonorgestrel trong điều trị rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung
28 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Hiệu quả của dụng cụ tử cung phóng thích Levonorgestrel trong điều trị rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung Ngô Thị Yên* * BV.Từ Dũ – Tp.Hồ Chí Minh Tóm tắt Đặt vấn đề Rong kinh-cường kinh xảy ra khá phổ biến ở phụ nữ tuổi sinh đẻ. Đau bụng kinh là triệu chứng thường gặp ở phụ nữ có lạc nội mạc tử cung. Dụng cụ tử cung phóng thích levonorgestrel (DCTC-L) là một lựa chọn điều trị mới trong bệnh lý rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung (NMTC). Mục tiêu Đánh giá hiệu quả của DCTC-L trong điều trị rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh trong lạc nội mạc tử cung. Phương pháp Báo cáo loạt ca 69 trường hợp được chỉ định đặt DCTC-L do rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc NMTC tại khoa Kế hoạch Gia đình, bệnh viện Từ Dũ từ tháng 3/2011 đến tháng 02/ 2013. Kết quả Sau 12 tháng đặt DCTC-L, số ngày kinh trung bình giảm 8,3 ngày (p<0,05); lượng máu kinh trung bình giảm 92,6%; mức độ đau bụng kinh theo đánh giá chủ quan của đối tượng nghiên cứu giảm đi 89,4% (p<0,05). Có 84,1% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng ngay sau 3 tháng đặt DCTC-L và sau 12 tháng, 100% mẫu nghiên cứu hài lòng với điều trị bằng DCTC-L. Kết luận DCTC-L hiệu quả trong điều trị rong kinh-cường kinh và triệu chứng đau liên quan lạc nội mạc tử cung. DCTC-L nên được xem là một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân rong kinh-cường kinh và/hoặc đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung. Từ khoá Dụng cụ TC phóng thích levonorgestrel, rong kinh, lạc nội mạc tử cung Abstract The efficacy of levonorgestrel - releasing intrauterine system in treatment of menorhagia and dysmenorrhea associated endometriosis Ngô Thị Yên* * Tu Du hospital- Ho Chi Minh city Background Menorrhagia/heavy menstrual bleeding (HMB) is relatively common in reproductive aged women. Painful period is familiar with women undergoing endometriosis. Levonorgestrel- releasing intrauterine system (LNG-IUS) is a new alternative treatment of menorrhagia/HMB and painful menstrual periods. Objectives To estimate the efficacy of LNG-IUS in treatment of menorrhagia/HMB and painful menstrual periods associated with endometriosis. Methods Case series reports (n= 69) of LNG-IUS indications for menorrhagia/HMB and painful menstrual periods associated with endometriosis at Family Planning department, Tu Du hospital from March, 2011 till February, 2013. Results After 12 months of LNG-IUS, duration of menstruation reduced average 8.3 days (p<0,05); menstrual blood loss decreased 92.6% compared previous periods; pain reduced as 29 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC much as 89.4% (p<0,05). There are 84.1% subjects showed satisfied and very satisfied at the 3rd month after LNG-IUS insertion and at 12th month, 100% subjects were satisfied with LNG- IUS treatment. Conclusions LNG-IUS showed the efficacy in treatment of menorrhagia/ HMB and painful menstruation associated with endometriosis. LNG-IUS should be considered among methods of treatment of menorrhagia HMB and/or painful menstruation associated with endometriosis. Key words Levonorgestrel releasing intrauterine system, menorrhagia, endometriosis. Đặt vấn đề Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản dễ bị xuất huyết tử cung (TC) bất thường như rong kinh- cường kinh, rong huyết. Rong kinh-cường kinh là một rối loạn thường gặp, và hiện nay có nhiều biện pháp xử trí vấn đề này như nội khoa hoặc phẫu thuật. Progestine là hormone thường được dùng trong xử trí tình trạng xuất huyết TC bất thường và lạc nội mạc TC. Những dụng cụ TC phóng thích progestin tuy không được ưu tiên hàng đầu trong điều trị rong kinh cấp tính, nhưng thường được dùng để ngăn ngừa tái phát. Dụng cụ TC phóng thích levonorgestrel (DCTC-L; Mirena®) được đưa vào sử dụng tại Việt nam khoảng vài năm gần đây, nhưng chủ yếu với mục đích ngừa thai. Chưa có nhiều nghiên cứu về tác dụng của DCTC-L trong điều trị rong kinh cho phụ nữ Việt nam. Bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện chuyên về sản phụ khoa tại miền nam Việt nam. Hàng năm, bệnh viện tiếp nhận hơn 40.000 lượt khách hàng đến khám phụ khoa và gần 8% trong số này đi khám vì rong kinh rong huyết. Nghiên cứu này bước đầu đánh giá hiệu quả của DCTC-L trong điều trị rong kinh và triệu chứng đau bụng kinh do lạc NMTC tại Bệnh viện Từ Dũ trong hai năm từ 2011 đến 2013; từ đó có thông tin thực tế tin cậy để khuyến cáo thêm một lựa chọn cho bệnh nhân bị rong kinh hoặc đau do lạc nội mạc TC. Phương pháp nghiên cứu Báo cáo loạt ca 69 trường hợp được chỉ định đặt DCTC-L do rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc NMTC tại khoa Kế hoạch Gia đình, bệnh viện Từ Dũ từ tháng 3/2011 đến tháng 02/ 2013. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Đánh giá hiệu quả của DCTC-L trong điều trị rong kinh và triệu chứng đau trong lạc nội mạc TC tại bệnh viện Từ Dũ. Mục tiêu chuyên biệt: - Đánh giá sự thay đổi của các triệu chứng: số ngày ra máu kinh trong tháng, lượng máu kinh, mức độ đau bụng kinh trước và sau khi đặt DCTC-L 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. - Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng DCTC-L sau 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Tiêu chuẩn nghiên cứu Tiêu chuẩn thu nhận: bệnh nhân có rong kinh - cường kinh, có chỉ định điều trị nội khoa, có đau bụng kinh, không có bệnh lý nghi ngờ ác tính và đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời bảng câu hỏi. Tiêu chuân loại trừ: có thai, buồng TC trước đặt > 8cm, có nhân xơ TC kích thước ≥ 4cm, có ≥ 3 nhân xơ TC, viêm cổ TC, đang bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, đã từng hoặc đang bị ung thư vú, bệnh lý về gan như : suy giảm chức năng gan, u gan, xơ gan, đang sử dụng một số loại thuốc như: rifampicin, thuốc kháng virus và một số thuốc chống co giật như phenytoin, carbamazepin, barbiturat, primidon, topiramat, oxcarbazepin; bệnh lupus ban đỏ hệ thống; bệnh lý giảm tiểu cầu; 30 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu/thuyên tắc phổi; bệnh tâm thần. Một số biến số trong nghiên cứu: - Rong kinh-cường kinh: khi lượng máu kinh nhiều hơn 4 băng vệ sinh (BVS) Softina dày (tương đương 20mL/1 BVS), và số ngày hành kinh kéo dài từ 7 ngày trở lên.6 - Đau bụng kinh: chia theo 4 cấp độ: độ 0 (không đau), độ 1 (đau ít), độ 2 (đau vừa), độ 3 (đau nhiều) xem bảng 1. Kết quả Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 40,05 ± 5,8 với 79,7% mẫu nghiên cứu từ 35 tuổi trở lên. Hơn 70% có nghề nghiệp ổn định. Phân bố đều giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh. Đa số có trình độ học vấn từ cấp II trở lên với hơn 50% có trình độ đại học. 84% mẫu nghiên cứu có cả hai triệu chứng rong kinh và đau bụng kinh. Gần 80% đã được điều trị nội khoa trước khi đặt dụng cụ TC chứa levonorgestrel và hơn 50% đã từng được đề nghị cắt tử cung (bảng 2). Bảng1. Đánh giá mức độ đau bụng kinh 2 Mức độ Khả năng làm việc Triệu chứng toàn thân Thuốc giảm đau Độ 0 - đau bụng kinh (-) Không ảnh hưởng Không Không cần - không ảnh hưởng hoạt động hằng ngày Độ 1 - đau bụng kinh nhẹ (+) Ít ảnh hưởng Không Ít cần dùng - ít ảnh hưởng hoạt động hằng ngày, - ít phải sử dụng thuốc giảm đau,. Độ 2 - đau bụng kinh vừa (++) Ảnh hưởng mức độ vừa Ít Cần dùng - ảnh hưởng hoạt động hằng ngày, - dùng thuốc giảm đau có hiệu quả, Độ 3 - đau bụng kinh nhiều (+++) Ảnh hưởng ức chế rõ Có Hiệu quả kém - ức chế hoạt động hằng ngày, - dùng thuốc giảm đau ít hiệu quả, - có triệu chứng toàn thân (nhức đầu, mệt mỏi, nôn ói, tiêu chảy) Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm Tần số % Tuổi < 35 tuổi 14 20,3 ≥ 35 tuổi 55 79,7 Nghề nghiệp Công nhân viên 25 36,2 Buôn bán 26 37,7 Lao động phổ thông 3 4,3 Nội trợ 15 21,8 Địa chỉ cư trú Tp Hồ Chí Minh 39 57,3 Tỉnh khác 29 42,6 Trình độ học vấn Cấp I 10 14,5 Cấp II-III 24 34,8 Đại học trở lên 35 50,7 Lý do đặt dụng cụ TC Cường kinh 69 100,0 Đau bụng kinh 69 100,0 Cả 2 triệu chứng 58 84,0 Đã điều trị nội khoa khác 54 78,2 Đã được đề nghị cắt TC 35 50,7 Tổng cộng 69 100 31 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Thay đổi về số ngày hành kinh trung bình Đến tháng thứ 5, có 1 bệnh nhân bị rơi vòng. Trong thời gian từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 12, có thêm 3 bệnh nhân bỏ dở theo dõi (2 trường hợp cắt TC do cường kinh mất máu cấp ở tháng thứ 8 và thứ 9- giải phẫu bệnh lý cho thấy 1 trường hợp nhân xơ TC dưới niêm và 1 trường hợp TC xơ hóa toàn bộ và thêm 1 trường hợp rơi vòng ở tháng thứ 7). Như vậy, có 4 bệnh nhân (5,8%) không thể tiếp tục điều trị. Sau 3 tháng đặt DCTC-L số ngày ra máu kinh giảm chưa có ý nghĩa thống kê, nhưng sau 6 tháng số ngày ra máu kinh giảm có ý nghĩa thống kê và tiếp tục giảm đến 12 tháng. Sau 12 tháng, số ngày kinh trung bình giảm 8,3 ngày (p<0,05) (bảng 3). Thay đổi về lượng máu kinh Lượng máu kinh giảm dần theo thời gian, giảm có ý nghĩa thống kê ngay sau 3 tháng đặt DCTC-L và tiếp tục giảm đến 12 tháng (p<0,05). Từ tháng thứ 4 đã có trường hợp vô kinh (bảng 4). Tỉ lệ giảm lượng máu kinh theo đánh giá của bệnh nhân Lượng máu kinh trung bình hàng tháng giảm có ý nghĩa thống kê ngay sau 3 tháng đặt DCTC-L (p<0,05). Sau 12 tháng, lượng máu kinh trung bình giảm 92,6% (bảng 5). Thay đổi về mức độ đau bụng kinh Tình trạng đau bụng kinh của mẫu nghiên cứu cải thiện nhiều. Lúc bắt đầu nghiên cứu, gần 60% bị đau bụng kinh độ 3. Đến tháng Bảng 3. Thay đổi về số ngày hành kinh trung bình Số ngày kinh TB ± SD Tối thiểu (%) Tối đa (%) Trị số p Tháng 0 (n=69) 10,7 ± 3,6 5 20 Tháng thứ 3 (n=69) 10,4 ± 3,1 2 20 0,21 Tháng thứ 6 (n=68) 4,9 ± 2,1 2 14 0,001 Tháng thứ 12 (n=65) 2,4 ± 1,4 2 6 0,004 Bảng 4. Thay đổi về lượng máu kinh Lượng kinh TB (BVS) Tối thiểu (%) Tối đa (%) Trị số p Tháng 0 (n=69) 7,4 ± 1,1 4,5 12,0 Tháng thứ 3 (n=69) 2,6 ± 0,6 1,5 5,0 0,003 Tháng thứ 6 (n=68) 1,1 ± 0,4 0 2,0 0,000 Tháng thứ 12 (n=65) 0,3 ± 0,4 0 1,0 0,000 Bảng 5. Tỉ lệ giảm lượng máu kinh theo đánh giá của bệnh nhân Tỉ lệ giảm lượng máu kinh TB (%) Tối thiểu (%) Tối đa (%) Trị số p Tháng 0 (n=69) 100 Tháng thứ 3 (n=69) 46,8 ± 19,1 5 90 0,003 Tháng thứ 6 (n=68) 71,0 ± 17,5 30 100 0,000 Tháng thứ 12 (n=65) 92,6 ± 11,3 60 100 0,000 32 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Bảng 6. Thay đổi về mức độ đau bụng kinh Đau nhiều (3) Đau vừa (2) Đau ít (1) Không đau (0) Tháng 0 (n=69) 41 (59,4) 20 (29,0) 8 (11,6) 0 Tháng thứ 3 (n=69) 9 (13,0) 29 (42,0) 23 (33,4) 8 (11,6) Tháng thứ 6 (n=68) 0 4 (5,9) 45 (66,2) 19 (27,9) Tháng thứ 12 (n=65) 0 1 (1,5) 7 (10,7) 57 (87,7) Bảng 7. Mức độ giảm đau bụng kinh theo đánh giá chủ quan của bệnh nhân Giảm đau bụng kinh (%) Tối thiểu (%) Tối đa (%) p Tháng 0 (n=69) Tháng thứ 3 (n=69) 47,7 ± 20,1 20 90 0,04 Tháng thứ 6 (n=68) 65,2 ± 18,8 30 100 0,000 Tháng thứ 12 (n=65) 89,4 ± 12,3 50 100 0,000 Bảng 8. Tỉ lệ mức độ hài lòng sau dùng dụng cụ TC chứa Levonorgestrel Tháng thứ 3 (n=69) Tháng thứ 6 (n=68) Tháng thứ 12 (n=65) p Rất hài lòng 12 (17,4) 31 (45,6) 48 (73,8) Hài lòng 46 (66,7) 32 (47,0) 17 (26,2) 0,04 Không hài lòng 11 (15,9) 5 (7,4) 0 0,000 Rất không hài lòng 0 0 0 0,000 thứ 6 sau đặt DCTC-L, không còn bệnh nhân nào bị đau bụng kinh độ 3. Sau 12 tháng đặt DCTC-L, 87,7% mẫu nghiên cứu hết đau bụng kinh hoàn toàn (bảng 6). Mức độ giảm đau bụng kinh theo đánh giá chủ quan của bệnh nhân Sau 3 tháng, mức độ đau bụng kinh trung bình của mẫu nghiên cứu giảm gần 50%, có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Đến tháng thứ 6 đã có trường hợp hết đau bụng kinh hoàn toàn và sau 12 tháng đặt DCTC-L, mức độ đau bụng kinh của mẫu nghiên cứu giảm đi 89,4% (p<0,05) (bảng 7). Tỉ lệ mức độ hài lòng sau dùng dụng cụ TC chứa Levonorgestrel Sau 3 tháng đặt DCTC-L, 84,1% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng với điều trị. Tỉ lệ này tăng dần theo thời gian và sau 12 tháng, 100% mẫu nghiên cứu hài lòng với điều trị bằng DCTC-L (bảng 8). Bàn luận DCTC-L là một điều trị mới được áp dụng gần đây tại Việt nam trong điều trị rong kinh. Mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình là 40,05 ± với 80% từ 35 tuổi trở lên. Hơn 50% mẫu nghiên cứu có trình độ đại học trở lên nên ít nhiều có kiến thức và dễ chấp nhận phương pháp điều trị mới sau khi được cung cấp thông tin. Gần 80% mẫu nghiên cứu đã từng được điều trị nội khoa và hơn 50% được đề nghị cắt tử cung, cho thấy các điều trị nội khoa khác tỏ ra ít hiệu quả trong mẫu nghiên 33 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cứu này (bảng 2). DCTC-L đã được chứng minh có hiệu quả cao trong điều trị rong kinh7,10 và có một số lợi điểm so với đường uống hoặc tiêm: ít tác dụng phụ hơn (vd. Ít tăng cân, không ảnh hưởng đến mật độ xương (BMD), không cần phải sử dụng lặp lại nhiều lần, do đó bệnh nhân dễ tuân thủ hơn.6 Hiện nay, Mirena được dùng với các chỉ định: ngừa thai, rong kinh, lạc nội mạc tử cung, đau vùng chậu mạn tính, thống kinh. Một số trường hợp được dùng như biện pháp thay thế cắt tử cung. Bảng 3 và 4 cho thấy sau 1 năm sử dụng, số ngày ra máu kinh và lượng máu kinh của mẫu nghiên cứu đều giảm có ý nghĩa thống kê và theo đánh giá chủ quan của bệnh nhân lượng máu kinh trung bình sau 12 tháng giảm đến 92,6% (bảng 5). Trong điều trị rong kinh, DCTC-L giúp giảm 97% lượng máu kinh nguyệt sau một năm sử dụng.10 Sau 3 tháng đặt DCTC-L, đa số phụ nữ rong kinh nhận thấy lượng máu ra rất ít, và sau 6 tháng thì đa số sẽ vô kinh hoặc thiểu kinh.8 Mặc dù phẫu thuật cắt bỏ nội mạc TC(PT-NMTC) tỏ ra hiệu quả hơn DCTC-L trong thời gian ngắn (trong vòng 1 năm đầu), nhưng DCTC-L cho thấy kết quả tương đương với phẫu thuật khi so sánh trong thời gian dài (2-3 năm).8 DCTC-L là biện pháp nội khoa hiệu quả trong điều trị rong kinh, giúp gia tăng chất lượng cuộc sống, chi phí thấp, không có biến chứng nặng nề. Ngoài ra, sử dụng DCTC-L giúp 60% phụ /nữ tránh được cắt TChoặc PT¬NMTC.7 Tuy nhiên, DCTC-L có liên quan đến các biến chứng gần của progestin (thường gặp nhất là xuất huyết TC bất thường trong vòng 3 tháng đầu). Hiệu quả của DCTC-L trong điều trị rong kinh khi so sánh với các biện pháp khác như sau: so sánh với norethisterone – DCTC-L hiệu quả hơn norethisterone (một loại progesterone tổng hợp) đường uống trong điều trị xuất huyết âm đạo lượng nhiều khi sử dụng trong khoảng thời gian 21 ngày của chu kỳ, và bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn, tuy nhiên một số biến chứng khác thường gặp hơn như xuất huyết giữa chu kỳ hoặc căng tức vú.4 Đau bụng kinh được cải thiện nhiều với 87,7% mẫu nghiên cứu hết đau bụng kinh hoàn toàn sau 12 tháng sử dụng DCTC-L (bảng 6) và mức độ đau bụng kinh của mẫu nghiên cứu giảm đi 89,4% (p<0,05) (bảng 7). Cơ chế chính xác trong việc tác động lên tình trạng lạc nội mạc TC vẫn chưa được biết rõ.6 Nhiều tác giả cho rằng dụng cụ này có tác động lên toàn thân và tại chỗ. Tác động toàn thân là do sự ức chế phóng noãn của levonorgestrel. Còn tác động tại chỗ thì có nhiều giả thuyết được đưa ra, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa biết được rõ cơ chế này. Một số tác giả cho rằng DCTC-L (Mirena) gây giảm thể tích dịch trong phúc mạc, giảm nồng độ đại thực bào trong dịch phúc mạc, và giảm nồng độ các marker viêm trong dịch phúc mạc góp phần làm giảm triệu chứng của đau vùng chậu.1,5,9 Lockhat (2005) cho rằng, dù cơ chế có là gì đi nữa, thì những tác dụng tại chỗ của progesterone lên nội mạc TC gây nên hiện tượng thiểu kinh hoặc vô kinh, do đó giúp cải thiện triệu chứng của đau bụng kinh và rong kinh.6 Tỉ lệ bệnh nhân hài lòng với điều trị bằng DCTC-L tăng dần theo thời gian trong nghiên cứu này (bảng 8). Một thử nghiệm gồm 44 phụ nữ được chọn ngẫu nhiên để sử dụng DCTC-L hoặc norethidrone đường uống (15mg/ngày từ ngày 5 đến ngày 26). Hai phương pháp điều trị cho kết quả tương tự nhau (94% và 87%), nhưng bệnh nhân hài lòng hơn với phương pháp DCTC-L (76% so với 22%) sau 3 chu kỳ điều trị.3 Đối với phẫu thuật NMTC, một phân tích gộp cho thấy phụ nữ rong kinh được điều trị với DCTC-L hoặc phẫu thuật NMTC có tỷ lệ giảm lượng máu kinh tương tự nhau vào các thời điểm 6, 12 và 24 tháng, và mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như nhau.10 34 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Trong một thử nghiệm so sánh DCTC-L với cắt tử cung, 236 thai phụ rong kinh được chọn ngẫu nhiên một trong hai phương pháp: DCTC-L hoặc cắt TC.2 Cải thiện chất lượng cuộc sống là tương tự nhau tại thời điểm 1 và 5 năm; DCTC-L có hiệu quả kinh tế tốt hơn so với phẫu thuật. Tuy nhiên, sau 1 năm có 1/3 số phụ nữ phải gỡ DCTC và 20% tiến hành cắt tử cung; sau 5 năm, 40% số phụ nữ đặt DCTC-L cắt tử cung. Một nghiên cứu khác cho rằng DCTC-L làm giảm lượng máu xuất huyết không tốt như phẫu thuật, tuy nhiên mức độ hài lòng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân là tương tự nhau. Kết luận - Lượng máu kinh sau 12 tháng đặt DCTC-L của mẫu nghiên cứu giảm 92,6% (p<0,000). - Đau bụng kinh giảm dần ngay sau đặt DCTC-L và sau 12 tháng mức độ đau bụng kinh giảm trung bình 89,4% (p<0,000). - 100% bệnh nhân đang tiếp tục điều trị hài lòng với DCTC-L. Kiến nghị Dụng cụ TC chứa levonorgestrel nên được xem là một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân rong kinh-cường kinh và/hoặc đau bụng kinh do lạc NMTC. Tài liệu tham khảo 1. Drake, T.S., et al., Peritoneal fluid volume in endometriosis. Fertil Steril, 1980. 34(3): p. 280-1 2. Hurskainen, R., et al., Clinical outcomes and costs with the levonorgestrel¬releasing intrauterine system or hysterectomy for treatment of menorrhagia: randomized trial 5-year follow-up. JAMA, 2004. 291(12): p. 1456-63. 3. Irvine, G.A., et al., Randomised comparative trial of the levonorgestrel intrauterine system and norethisterone for treatment of idiopathic menorrhagia. Br J Obstet Gynaecol, 1998. 105(6): p. 592-8. 4. Kaunitz, A.M., et al., Levonorgestrel-releasing intrauterine system and endometrial ablation in heavy menstrual bleeding: a systematic review and meta-analysis. Obstet Gynecol, 2009. 113(5): p. 1104-16. 5. Kupker, W., A. Schultze-Mosgau, and K. Diedrich, Paracrine changes in the peritoneal environment of women with endometriosis. Hum Reprod Update, 1998. 4(5): p. 719-23. 6. Lockhat, F.B., J.O. Emembolu, and J.C. Konje, The efficacy, side-effects and continuation rates in women with symptomatic endometriosis undergoing treatment with an intra-uterine administered progestogen (levonorgestrel): a 3 year follow-up. Hum Reprod, 2005. 20(3): p. 789- 93. 7. Moghissi, K.S., Medical treatment of endometriosis. Clin Obstet Gynecol, 1999. 42(3): p. 620-32. 8. Monteiro, I., et al., Therapeutic use of levonorgestrel- releasing intrauterine system in women with menorrhagia: a pilot study(1). Contraception, 2002. 65(5): p. 325-8. 9. Ramey, J.W. and D.F. Archer, Peritoneal fluid: its relevance to the development of endometriosis. Fertil Steril, 1993. 60(1): p.1-14. 10. Stewart, A., et al., The effectiveness of the levonorgestrel-releasing intrauterine system in menorrhagia: a systematic review. BJOG, 2001. 108(1): p. 74-86.
File đính kèm:
hieu_qua_cua_dung_cu_tu_cung_phong_thich_levonorgestrel_tron.pdf

