Hiệu quả can thiệp bằng giải pháp truyền thông - Giáo dục sức khỏe về phòng chống tai nạn thương tích tại 2 trường tiểu học thuộc huyện Tu Mơ Rông và Đắc Hà, tỉnh Kon Tum, năm 2016-2017

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả giải pháp truyền thông - Giáo dục sức khỏe về phòng chống tai nạn thương tích tại 2 trường tiểu học thuộc huyện Tu Mơ Rông và Đắc Hà, tỉnh Kon Tum năm 2016 - 2017. Bằng phương pháp can thiệp cộng đồng, nghiên cứu đã thực hiện trên toàn bộ 1.024 học sinh thuộc Trường tiểu học Tu Mơ Rông và Trường tiểu học Đắc Hring. Nhóm đối chứng là toàn bộ 1.170 học sinh Trường tiểu học Đăk Mar và Trường tiểu học Măng Ri. Kết quả cho thấy, sau can thiệp tỷ lệ học sinh đã nghe nói về TNTT, biết 5 TNTT trở lên ở nhóm can thiệp đều cao hơn nhóm đối chứng, với p<0,05 và="" hiệu="" quả="" can="" thiệp="" (hqct)="" đạt="" 0,5%="" và="" 23,0%.="" kiến="" thức,="" thái="" độ="" và="" thực="" hành="" về="" phòng="" chống="" ngã,="" sau="" can="" thiệp="" đều="" có="" thay="" đổi="" tích="" cực="" hơn="" trước="" can="" thiệp,="" sự="" khác="" biệt="" có="" ý="" nghĩa="" thống="" kê,="" hqct="" đạt="" 2,3%="" -="" 27,7%;="" kiến="" thức,="" thái="" độ="" và="" thực="" hành="" về="" phòng="" chống="" bỏng,="" sau="" can="" thiệp="" đều="" cao="" hơn="" trước="" can="" thiệp,="" sự="" khác="" biệt="" có="" ý="" nghĩa="" thống="" kê,="" hqct="" đạt="" 3,3%="" -="" 39,8%;="" kiến="" thức,="" thái="" độ="" và="" thực="" hành="" về="" phòng="" chống="" đuối="" nước,="" sau="" can="" thiệp="" đều="" có="" thay="" đổi="" tích="" cực="" hơn="" trước="" can="" thiệp,="" sự="" khác="" biệt="" có="" ý="" nghĩa="" thống="" kê,="" hqct="" đạt="" 2,8%="" -="">

pdf 6 trang phuongnguyen 20
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả can thiệp bằng giải pháp truyền thông - Giáo dục sức khỏe về phòng chống tai nạn thương tích tại 2 trường tiểu học thuộc huyện Tu Mơ Rông và Đắc Hà, tỉnh Kon Tum, năm 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả can thiệp bằng giải pháp truyền thông - Giáo dục sức khỏe về phòng chống tai nạn thương tích tại 2 trường tiểu học thuộc huyện Tu Mơ Rông và Đắc Hà, tỉnh Kon Tum, năm 2016-2017

Hiệu quả can thiệp bằng giải pháp truyền thông - Giáo dục sức khỏe về phòng chống tai nạn thương tích tại 2 trường tiểu học thuộc huyện Tu Mơ Rông và Đắc Hà, tỉnh Kon Tum, năm 2016-2017
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn16
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả giải pháp truyền 
thông - giáo dục sức khỏe về phòng chống tai nạn thương 
tích tại 2 trường tiểu học thuộc huyện Tu Mơ Rông và Đắc 
Hà, tỉnh Kon Tum năm 2016 - 2017. Bằng phương pháp 
can thiệp cộng đồng, nghiên cứu đã thực hiện trên toàn 
bộ 1.024 học sinh thuộc Trường tiểu học Tu Mơ Rông và 
Trường tiểu học Đắc Hring. Nhóm đối chứng là toàn bộ 
1.170 học sinh Trường tiểu học Đăk Mar và Trường tiểu 
học Măng Ri. Kết quả cho thấy, sau can thiệp tỷ lệ học 
sinh đã nghe nói về TNTT, biết 5 TNTT trở lên ở nhóm 
can thiệp đều cao hơn nhóm đối chứng, với p<0,05 và hiệu 
quả can thiệp (HQCT) đạt 0,5% và 23,0%. Kiến thức, thái 
độ và thực hành về phòng chống ngã, sau can thiệp đều 
có thay đổi tích cực hơn trước can thiệp, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê, HQCT đạt 2,3% - 27,7%; Kiến thức, thái 
độ và thực hành về phòng chống bỏng, sau can thiệp đều 
cao hơn trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, 
HQCT đạt 3,3% - 39,8%; Kiến thức, thái độ và thực hành 
về phòng chống đuối nước, sau can thiệp đều có thay đổi 
tích cực hơn trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê, HQCT đạt 2,8% - 85,6%.
Từ khóa: Tai nạn thương tích, kiến thức, học sinh 
tiểu học, Kon Tum.
SUMMARY:
INTERVENTION EFFECTIVNESS BY 
COMMUNICATION SOLUTIONS – HEALTH 
CARE EDUCATION ON INJURY ACCIDENT 
PREVENTION IN TWO PRIMARY SCHOOLS OF 
TU MO RONG AND DAC HA DISTRICTS, KON 
TUM PROVINCE, 2016 - 2017
The study aims to: Assess the effectiveness of 
communication solutions - health care education on injury 
accident prevention in two primary schools of Tu Mo 
Rong and Dak Ha districts, Kon Tum province in 2016 - 
2017. By The method of community intervention, research 
was carried out on all 1.024 primary students of Tu Mo 
Rong Primary School and Dac Hring Primary School. The 
control group consisted of 1.170 students from Dak Mar 
primary school and Mang Ri primary school. The results 
showed that, after intervention, the percentage of students 
who heard about injury accident, knew 5 or more numbers 
of injury accidents in the intervention group were higher 
than the control group, with p <0.05 and intervention 
effectiveness (intervention efficiency) reached 0,5% 
and 23.0%; Knowledge, attitudes and practices about 
falls prevention, after the intervention, there were more 
positive changes better than before the intervention, the 
difference was statistically significant, the intervention 
efficiency achieved 2.3% - 27.7%; Knowledge, attitude 
and practice on burn prevention, post-intervention are 
higher than before the intervention, the difference is 
statistically significant, the intervention efficiency reached 
3.3% - 39.8%; Knowledge, attitudes and practices about 
drowning prevention, after intervention all students have 
more positive changes better than before the intervention, 
the difference is statistically significant, the intervention 
efficiency reached 2.8% - 85.6%;
Key word: Injuries, knowledge, elementary students, 
Kon Tum.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nhận bài: 06/10/2019 Ngày phản biện: 17/10/2019 Ngày duyệt đăng: 31/10/2019
HIỆU QUẢ CAN THIỆP BẰNG GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG - 
GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG 
TÍCH TẠI 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC HUYỆN TU MƠ RÔNG 
VÀ ĐẮC HÀ TỈNH KON TUM, NĂM 2016 - 2017
Võ Văn Thanh1 , Phạm Văn Thao2, Nguyễn Anh Dũng3, Nguyễn Lộc Vương4 
1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum
2. Học viện Quân y
3. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
4. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kon Tum
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 17
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tai nạn thương tích (TNTT) nói chung và TNTT 
ở trẻ em nói riêng đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng 
nghiêm trọng ở các nước trên thế giới, nhất là các nước 
đang phát triển [1]. Theo WHO, mỗi năm có gần 1 triệu 
trẻ em tử vong và hàng chục triệu trẻ em khác phải nhập 
viện do TNTT [5], [6]. Kinh nghiệm từ nhiều nước cho 
thấy TNTT có thể phòng tránh được bằng những giải 
pháp can thiệp phù hợp dựa vào bằng chứng. Trong đó 
giải pháp nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành về 
phòng chống TNTT là giải pháp mang lại hiệu quả cao và 
bền vững [1], [5], [7]. 
Kon Tum là một tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía 
Bắc Tây Nguyên với 53,0% dân số là người dân tộc thiểu 
số, điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển, tình hình 
TNTT diễn biến phức tạp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
này nhằm: Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng truyền thông 
- giáo dục sức khỏe về phòng tránh TNTT cho học sinh tại 
2 trường tiểu học thuộc huyện Tu Mơ Rông và Đắc Hà, 
tỉnh Kon Tum năm 2016 - 2017. 
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là: Học sinh tiểu học
- Địa điểm nghiên cứu: 
+ Nhóm can thiệp: Trường tiểu học Tu Mơ Rông 
thuộc huyện Tu Mơ Rông và trường tiểu học Đắc Hring 
thuộc huyện Đắc Hà.
+ Nhóm đối chứng: Trường tiểu học Đăk Mar thuộc 
huyện Tu Mơ Rông và trường tiểu học Măng Ri thuộc 
huyện Đắc Hà. 
- Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp: Được tính theo 
công thức:
n: Là số học sinh ở trường can thiệp
Z: Hệ số tin cậy
α: Là xác xuất của việc phạm sai lầm loại 1, chọn α = 0,05
β: Là xác xuất của việc phạm sai lầm loại 2, chọn β = 0,2
p1: Tỷ lệ học sinh tiểu học hiểu biết đúng về TNTT. 
Trước can thiệp, tỷ lệ học sinh biết 5 loại TNTT trở lên là 
42,3%, chọn p1 = 0,42.
p2: Tỷ lệ học sinh tiểu học biết 5 loại TNTT trở lên, 
sau can thiệp kỳ vọng đạt 60,0%, p2 = 0,60.
Thay các giá trị vào công thức tính được n = 932 học 
sinh. Trường tiểu học Tu Mơ Rông và trường tiểu học Đắc 
Hring có 1.024 học sinh tham gia nghiên cứu mô tả nên đã 
chọn toàn bộ học sinh này là đối tượng can thiệp. Trường 
tiểu học Đăk Mar và Trường tiểu học Măng Ri có 1170 
học sinh tham gia nghiên cứu mô tả nên đã chọn toàn bộ 
học sinh này làm đối chứng.
- Nội dung và các chỉ số nghiên cứu gồm:
+ Kiến thức chung về TNTT: Đã nghe nói về TNTT, 
biết 5 loại TNTT
+ Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ngã, 
phòng chống bỏng, phòng chống đuối nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp cộng đồng, các 
giải pháp gồm:
+ Truyền thông - Giáo dục sức khỏe trực tiếp. 
+ Phát tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền về phòng chống TNTT.
+ Thi tìm hiểu về phòng chống TNTT...
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2016 - 5/2017
- Xử lý số liệu: Sau khi được kiểm tra làm sạch, các dữ 
liệu từ bảng hỏi được xử lý trên máy vi tính theo chương 
trình phần mền IBM SPSS20.
- Đạo đức nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được 
giải thích rõ về mục đích và tự nguyện tham gia nghiên 
cứu, được sự đồng thuận của ngành Y tế và chính quyền 
địa phương. Đề tài đã được thông qua Hội đồng Y đức của 
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Hiệu quả thay đổi kiến thức chung về tai nạn thương tích 
Kiến thức 
Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng P
2,4
HQCT (%)TCT (1) (n=1024) SCT (2) (n=1014) TCT (3) (n=1170) SCT (4) (n=1129)
- Đã từng nghe nói 
về TNTT
SL 1003 1006 1137 1106 <0,05
0,5% 97,9 99,2 97,2 98,0
- Biết từ 5 loại 
TNTT trở lên 
SL 433 552 520 529 <0,05
23,0% 42,3 54,4 44,4 46,9
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn18
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Sau can thiệp, tỷ lệ HS đã từng nghe nói về TNTT 
ở cả 2 nhóm can thiệp và nhóm đối chứng đều tăng, tuy 
nhiên ở nhóm can thiệp đạt tỷ lệ cao hơn (99,2% so với 
98,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 
HQCT đạt 0,5%. Tương tự, sau can thiệp tỷ lệ HS biết 
từ 5 loại TNTT trở lên ở cả 2 nhóm đều tăng, nhóm can 
thiệp đạt tỷ lệ cao hơn (54,4% so với 46,9%), với p<0,05 
và HQCT đạt 23,0%.
Bảng 2. Hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của học sinh về phòng chống ngã
Kiến thức, thái độ,
thực hành
Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng P
2,4
HQCT (%)TCT (1) (n=1024) SCT (2) (n=1014) TCT (3) (n=1170) SCT (4) (n=1129)
Biết 5 nguyên nhân gây 
ngã (KT)
SL 401 454 427 434 <0,01
9,1% 39,2 44,8 36,5 38,4
Biết 7 biện pháp phòng 
tránh ngã (KT)
SL 345 412 393 406 <0,05
13,4% 33,7 40,6 33,6 36,0
Khi bị ngã: Khóc đến 
khi hết đau (TĐ)
SL 58 36 75 65 <0,05
27,4% 5,7 3,6 6,4 5,8
Khi bị ngã: Coi như 
không bị ngã (TĐ)
SL 35 24 21 15 >0,05
4,6% 3,4 2,3 1,8 1,3
Khi bạn ngã: An ủi, 
động viên bạn (TĐ)
SL 557 657 659 677 <0,05
12,3% 54,4 64,8 56,3 60,0
Khi bạn ngã: Không 
làm gì (TĐ)
SL 39 26 44 43 >0,05
31,9% 3,8 2,5 4,3 4,2
Làm được 4 kỹ năng lên 
xuống cầu thang (TH)
SL 929 956 1044 1024 <0,01
2,3% 90,7 94,3 89,2 90,7
Làm được 3 kỹ năng 
xử trí khi bị ngã (TH)
SL 548 582 550 546 <0,001
4,7% 53,5 57,4 47,0 48,2
Vi phạm ít nhất 1 trong 
4 việc làm không đúng 
khi lên xuống cầu 
thang (TH)
SL 49 33 67 62
<0,05
22,8
% 4,8 3,3 5,7 5,5
Sau can thiệp tỷ lệ HS biết đầy đủ 5 nguyên nhân ngã 
và 7 biện pháp phòng tránh ngã đều tăng, tuy nhiên tỷ lệ 
ở nhóm can thiệp tăng cao hơn (44,8% so với 38,4%) và 
(40,6% so với 36,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p<0,01 và p<0,05, HQCT đạt 9,1% và 13,4%. Thái độ 
của HS khi bản thân bị ngã hoặc khi bạn bị ngã đều có sự 
thay đổi theo hướng tích cực. Tuy nhiên, chỉ có tình huống 
bản thân bị ngã (khóc đến khi hết đau) và khi bạn bị ngã 
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 19
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(an ủi động viên) sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa 
thống kê vơi p<0,05, HQCT đạt 27,4% và 12,3%. Tình 
huống khi bị ngã thờ ơ coi như không ngã và khi bạn ngã 
không làm gì sự khác biệt ở 2 nhóm chưa có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05. Về thực hành tỷ lệ HS làm được 4 kỹ năng 
khi lên xuống cầu thang và 3 kỹ năng xử trí khi bị ngã, sau 
can thiệp đều tăng lên, tuy nhiên ở nhóm can thiệp tăng 
cao hơn (94,3% so với 90,7%) và (57,4% so với 48,2%), 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 và p<0,001 
HQCT đạt 2,3% và 4,7%. 
Bảng 3. Hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của học sinh về phòng chống bỏng
Kiến thức, thái độ, thực hành 
Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng
P
2,4
HQCT (%)TCT (1) 
(n=1024)
SCT (2) 
(n=1014)
TCT (3) 
(n=1170)
SCT (4) 
(n=1129)
Biết 8 nguyên nhân gây bỏng hay 
gặp (KT)
SL 137 190 135 156 <0,01
19,6% 13,4 18,7 11,5 13,8
Biết 12 biện pháp phòng tránh 
bỏng (KT)
SL 207 222 224 201 <0,05
8,4% 20,2 21,9 19,1 17,8
Khi bạn bị bỏng: bình tĩnh, không 
hoảng loạn (TĐ)
SL 666 702 759 729 <0,05
5,6% 65,0 69,2 64,9 65,5
Làm được 4 kỹ năng xử trí khi bị 
bỏng (TH)
SL 85 118 97 94 <0,05
39,8% 8,3 11,6 8,3 8,3
Làm được 5 kỹ năng xử trí khi 
bạn bị bỏng (TH)
SL 68 97 38 52 <0,001
6,2% 6,6 9,6 3,2 4,6
Vi phạm ít nhất 1 trong 2 kỹ năng 
xử trí sai khi bị bỏng (TH)
SL 223 203 262 240 >0,05
-% 21,8 20,0 22,4 21,3
Vi phạm ít nhất 1 trong 2 kỹ năng 
xử trí sai khi bạn bị bỏng (TH)
SL 57 45 61 52 >0,05
-% 5,6 4,3 5,2 4,6
Sau can thiệp tỷ lệ HS biết đầy đủ 8 nguyên nhân 
gây bỏng và 12 biện pháp phòng tránh bỏng đều tăng, 
tuy nhiên tỷ lệ ở nhóm can thiệp tăng cao hơn (18,7% so 
với 13,8%) và (21,9% so với 17,8%), sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p<0,01 và p<0,05, HQCT đạt 19,6% 
và 39,8%. Thái độ của HS bình tĩnh không hoảng loạn khi 
bạn bị bỏng có sự thay đổi theo hướng tích cực, sự khác 
biệt ở 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,05, HQCT đạt 
5,6%. Về thực hành tỷ lệ HS làm được 4 kỹ năng khi bị 
bỏng và 5 kỹ năng xử trí khi bạn bị bỏng sau can thiệp đều 
tăng lên, sự khác biệt ở 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05 và p<0,001; HQCT đạt 39,8% và 6,2%. Tỷ lệ HS 
vi phạm ít nhất 1 trong 2 kỹ năng xử lý sai khi bị bỏng và 
khi bạn bị bỏng ở cả 2 nhóm sau can thiệp đều giảm hơn 
trước can thiệp, tuy nhiên sự khác biệt đều chưa có ý nghĩa 
thống kê với p>0,05.
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn20
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 4. Hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của học sinh về phòng chống đuối nước
Kiến thức, thái độ, thực hành
Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng
P
2,4
HQCT (%)TCT (1) 
(n=1024)
SCT (2) 
(n=1014)
TCT (3) 
(n=1170)
SCT (4) 
(n=1129)
Biết 5 nguy cơ có thể bị đuối 
nước (KT)
SL 116 250 128 164 <0,001
85,6% 11,3 24,7 10,9 14,5
Biết 5 địa điểm có thể xảy ra 
đuối nước (KT)
SL 144 218 124 142 <0,001
33,6% 14,1 21,5 10,6 12,6
An ủi động viên người bị đuối 
nước đã được đưa lên bờ (TĐ)
SL 549 578 570 569 <0,01
2,8
% 53,6 57,0 48,7 50,4
Làm được 5 BP phòng chống 
đuối nước (TH)
SL 461 563 584 573 <0,05
21,5% 45,0 55,5 49,9 50,8
Làm được 4 KN an toàn khi 
bản thân có nguy cơ bị đuối 
nước (TH)
SL 390 439 464 450 >0,05
-
% 38,1 43,3 39,7 39,9
Làm được 3 KN xử trí đúng khi 
gặp người bị đuối nước (TH)
SL 574 658 621 661 <0,01
5,5% 56,1 64,9 53,1 58,5
Làm được 5 KN xử trí đúng 
khi đã cứu người đuối nước 
lên bờ (TH)
SL 266 313 265 286 <0,01
6,9
% 26,0 30,9 22,6 25,3
Cố vùng vẫy vì sợ và mình đang 
chìm dần xuống nước (TH)
SL 88 42 99 109 <0,001
45,2% 8,6 4,1 8,5 7,9
Đứng xung quanh nạn nhân để 
xem (TH)
SL 27 14 23 19 >0,05
-% 2,6 1,9 2,0 1,7
Vi phạm ít nhất 1 trong 3 biện 
pháp sai về PC đuối nước (TH)
SL 86 68 135 114 <0,01
8,0
% 8,4 6,7 11,5 10,1
Vi phạm ít nhất 1 trong 2 việc 
làm sai khi gặp nạn nhân đuối 
nước (TH)
SL 92 83 173 152 <0,001
4,2% 9,0 8,2 14,8 15,5
Sau can thiệp tỷ lệ HS biết đầy đủ 5 nguy cơ có thể bị 
đuối nước và 5 địa điểm có thể xảy ra đuối nước đều tăng, 
tuy nhiên tỷ lệ ở nhóm can thiệp tăng cao hơn (24,7% so 
với 14,5%) và (21,5% so với 12,6%), sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p<0,001, HQCT đạt 85,6% và 33,6%. 
Thái độ của HS an ủi động viên người bị đuối nước đã 
được đưa lên bờ có sự thay đổi theo hướng tích cực và có 
sự khác biệt giữa 2 nhóm (57,0% so với 50,4%), sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01, HQCT đạt 2,8%. Về 
thực hành tỷ lệ HS làm được 5 kỹ năng phòng chống đuối 
nước và 3 kỹ năng xử trí đúng khi gặp người đuối nước, 5 
kỹ năng xử trí đúng khi đã cứu được người bị đuối nước 
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 21
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em, năm học 
2014 - 2015. 
2. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định phê duyệt chương trình phòng chống TNTT trẻ em giai đoạn 2016 - 
2020, số 234/QĐ-TTg, ngày 05/2/2016.
3. Ngô Thị Nhu, Trương Công Đại (2014), “Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống TNTT của 
học sinh hai trường THPT tại TP. Phủ Lý năm 2014”, Tạp chí Y học Cộng đồng, số 08, tháng 6/2014.
4. Nguyễn Thúy Lan, Phạm Thị Thu Lệ (2014), “Nghiên cứu thực trạng và kiến thức, thái độ, thực hành trong 
phòng chống TNTT ở học sinh huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái”, Tạp chí Y học Thực hành, số 6/2014. 
5. WHO & UNICEF (2008), Báo cáo Thế giới về phòng chống thương tích ở trẻ em. The Vietnam Public health 
Research Network.
6. Mathilde S. et al (2017), “The global burden of child burn injuries in light of country level economic development 
and income inequality “. Preventive Medicine Reports 6 (2017).
7. Michelle M. et al (2012), “Epidemiology of pediatric injury in Malawi: Burden of disease and implications 
forprevention“. International Journal of Surgery 2012 Volume 10, Issue 10.
lên bờ, sau can thiệp đều tăng lên, tuy nhiên ở nhóm can 
thiệp tăng cao hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05 và p<0,01, HQCT đạt 21,5%, 5,5% và 6,9%. Tỷ lệ 
HS vi phạm 1 trong 3 biện pháp sai về phòng chống đuối 
nước và vi phạm ít nhất 1 trong 2 việc làm sai khi gặp nạn 
nhân đuối nước, sau can thiệp đều có xu hướng giảm ở cả 
2 nhóm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 và 
p<0,001, HQCT đạt 8,0% và 4,2%. Tỷ lệ HS làm được 4 
kỹ năng an toàn khi bản thân có nguy cơ bị đuối nước và 
hành vi đứng xung quang nạn nhân bị đuối nước để xem, 
sau can thiệp có sự thay đổi tích cực song sự khác biệt 
chưa có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
IV. BÀN LUẬN
Huyện Tu Mơ Rông và huyện Đắk Hà là hai huyện có 
điều kiện kinh tế - xã hội ở mức trung bình của tỉnh Kon 
Tum, đặc biệt đều có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 
trên 50% dân số (tỷ lệ chung của toàn tỉnh) nên chúng tôi 
đã lựa chọn làm địa điểm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy, kiến thức về TNTT của HS tiểu học tại địa bàn 
nghiên cứu trước can thiệp còn khá thấp, chỉ có trên 40% 
HS kể được 5 loại TNTT, tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu 
của Nguyễn Thúy Lan [4] có thể do địa bàn nghiên cứu là 
các xã thuộc Tây Nguyên, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 
tỷ lệ cao, trình độ dân trí thấp Sau can thiệp tỷ lệ HS biết 
5 TNTT trở lên, tăng hơn so với đối chứng (54,4% so với 
46,9%) với p<0,05, tuy nhiên HQCT chỉ đạt 23,0%.
Kiến thức, thái độ, thực hành của HS về phòng chống 
các loại TNTT thường gặp, gồm: phòng chống ngã, phòng 
chống bỏng và phòng chống đuối nước trước can thiệp 
còn nhiều hạn chế so với tình hình chung của toàn quốc 
và các nghiên cứu khác [1], [2], [3]. Sau thời gian can 
thiệp bằng các biện pháp: Truyền thông - Giáo dục sức 
khỏe trực tiếp, phát tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền về phòng 
chống TNTT, thi tìm hiểu về phòng chống TNTT... các tỷ 
lệ này đều có sự thay đổi tích cực hơn so với đối chứng, 
tuy nhiên HQCT chưa cao. HQCT của các chỉ tiêu đánh 
giá kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ngã chỉ 
đạt từ 2,3% đến 27,8%; phòng chống bỏng HQCT chỉ đạt 
từ 5,6% đến 39,8%; phòng chồng đuối nước HQCT chỉ đạt 
từ 2,8 đến 85,6%. Mặc dù vậy, theo chúng tôi đây vẫn là 
những dấu hiệu tốt, sau can thiệp đã đạt được những hiệu 
quả nhất định, tuy nhiên cần tiếp tục duy trì các biện pháp 
truyền thông - giáo dục sức khỏe về phòng chống TNTT 
cho HS nói chung và HS tiểu học nói riêng, nhất là đối với 
địa bàn Tây Nguyên, người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 
cao, điều kiện kinh tế- xã hội còn nhiều khó khăn.
V. KẾT LUẬN
- Sau can thiệp tỷ lệ học sinh đã nghe nói về TNTT, 
biết 5 TNTT trở lên ở nhóm can thiệp đều cao hơn nhóm 
đối chứng, với p<0,05 và hiệu quả can thiệp (HQCT) đạt 
0,5% và 23,0%.
- Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống ngã, 
sau can thiệp đều có thay đổi tích cực hơn trước can thiệp, 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, HQCT đạt 2,3% - 27,7%.
- Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống 
bỏng, sau can thiệp đều cao hơn trước can thiệp, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê, HQCT đạt 3,3% - 39,8%.
- Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống đuối 
nước, sau can thiệp đều có thay đổi tích cực hơn trước can thiệp, 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, HQCT đạt 2,8% - 85,6%.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_can_thiep_bang_giai_phap_truyen_thong_giao_duc_suc.pdf