Hiện trạng quần thể dừa nước (Nipa fruticans Wurmb) tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam và một số định hướng quản lý bền vững tài nguyên

TÓM TẮT

Nghiên cứu tập trung vào phân tích hiện trạng quần thể Dừa nước (Nipa

fruticans Wurmb) tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

và đề xuất giải pháp phát triển. Diện tích dừa nước còn khoảng 6,3 hecta,

tập trung phân bố dọc trên lưu vực sông Trầu và sông Bến Đình. Mật độ

dừa nước phân bố tại khu vực sông Bến Đình trung bình là 1,79 cây/m2 và

tại khu vực sông Trầu là 2,03 cây/m2. Diện tích dừa nước giảm mạnh từ

năm 1990 - 2010, giai đoạn 2010 - 2015 diện tích dừa nước có xu hướng

tăng nhẹ. Sự suy giảm diện tích rừng Dừa nước ở xã Tam Nghĩa có

nguyên nhân chính từ việc phá rừng Dừa nước để lấy diện tích nuôi thủy

sản và sản xuất nông nghiệp. Việc khai thác và quản lý nguồn tài nguyên

dừa nước chưa hiệu quả, cần có kế hoạch trồng phục hồi diện tích quần

thể dừa nước để phủ xanh diện tích đất bị bỏ hoang tại địa phương; Có

định hướng khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi dừa nước, chú trọng

đến việc xây dựng mô hình quản lý Dừa nước dựa vào cộng đồng, đồng

thời khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại địa phương

pdf 9 trang phuongnguyen 820
Bạn đang xem tài liệu "Hiện trạng quần thể dừa nước (Nipa fruticans Wurmb) tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam và một số định hướng quản lý bền vững tài nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiện trạng quần thể dừa nước (Nipa fruticans Wurmb) tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam và một số định hướng quản lý bền vững tài nguyên

Hiện trạng quần thể dừa nước (Nipa fruticans Wurmb) tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam và một số định hướng quản lý bền vững tài nguyên
Tạp chí KHLN 4/2016 (4676 - 4684) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
4676 
HIỆN TRẠNG QUẦN THỂ DỪA NƯỚC (Nipa fruticans Wurmb) 
TẠI XÃ TAM NGHĨA, HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 
VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN 
Lê Thị Điểm Sương1, Võ Văn Minh1, Nguyễn Thị Kim Yến2 
1Trường ĐH Sư phạm - ĐH Đà Nẵng; 2Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam 
Từ khóa: Hệ sinh thái Dừa 
nước, rừng ngập mặn, sông 
Bến Đình, sông Trầu, xã 
Tam Nghĩa 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu tập trung vào phân tích hiện trạng quần thể Dừa nước (Nipa 
fruticans Wurmb) tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 
và đề xuất giải pháp phát triển. Diện tích dừa nước còn khoảng 6,3 hecta, 
tập trung phân bố dọc trên lưu vực sông Trầu và sông Bến Đình. Mật độ 
dừa nước phân bố tại khu vực sông Bến Đình trung bình là 1,79 cây/m2 và 
tại khu vực sông Trầu là 2,03 cây/m2. Diện tích dừa nước giảm mạnh từ 
năm 1990 - 2010, giai đoạn 2010 - 2015 diện tích dừa nước có xu hướng 
tăng nhẹ. Sự suy giảm diện tích rừng Dừa nước ở xã Tam Nghĩa có 
nguyên nhân chính từ việc phá rừng Dừa nước để lấy diện tích nuôi thủy 
sản và sản xuất nông nghiệp. Việc khai thác và quản lý nguồn tài nguyên 
dừa nước chưa hiệu quả, cần có kế hoạch trồng phục hồi diện tích quần 
thể dừa nước để phủ xanh diện tích đất bị bỏ hoang tại địa phương; Có 
định hướng khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi dừa nước, chú trọng 
đến việc xây dựng mô hình quản lý Dừa nước dựa vào cộng đồng, đồng 
thời khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại địa phương. 
Keywords: Ben Dinh 
River, mangroves, 
Nipa palm ecosystems, 
Tam Nghia wards, 
Trau River 
Study on the status of Nipa palm (Nipa fruticans Wurmb) populations 
in Tam Nghia wards, Nui Thanh district, Quang Nam province and 
propose solutions for sustainable management of natural resources 
The research focused on analyzing the status of Nipa palm (Nipa fruticans 
Wurmb) populations in Tam Nghia wards, Nui Thanh district, Quang Nam 
province and proposed solutions for developing. The results showed that 
there were 6.3 hectares of the Nipa palm area. The Nipa palm’s 
distribution is along the Trau River and Ben Dinh Rivers. The average 
density was 1.79 plants/m
2
 in Ben Dinh River area, and 2.03 plants/m
2 
in
Trau Rivers area respectively. The Nipa palm area had dropped sharply 
from 1990 to 2010. And a slight increase in periods 2010 - 2015. 
Deforestation for aquaculture and agriculture was the main cause for Nipa 
palm area decline. The Nipa palm resources exploitation and management 
were not effective. This research highlights need for recovering the Nipa 
palm forest in the abandoned land. The utilization of Nipa palm resource 
should be more effective by diversity products. The research also suggest 
to Build the model of "Community-Based Natural Resources 
Management" for Nipa palm resource and exploit the potential of 
ecotourism in this area. 
Lê Thị Điểm Sương et al., 2016(4) Tạp chí KHLN 2016 
4677 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dừa nước (Nipa fruticans Wurmb.) thuộc họ 
Cau dừa (Plamae) là loài thực vật sống ở các 
bãi lầy vùng cửa sông, ven các kênh rạch nước 
lợ, ven biển nơi có độ mặn thấp và quần tụ 
thành rừng (Phan Nguyên Hồng et al., 2001; 
Hoàng Thị Sản, 2003). 
Hệ sinh thái dừa nước có vai trò quan trọng 
trong việc giảm nhẹ thiên tai thể hiện ở chức 
năng điều hòa khí hậu, chống xâm nhiễm mặn, 
hạn chế bão, gia tăng kết chặt trầm tích và hoạt 
động như một máy lọc sinh học, nâng cao chất 
lượng môi trường, duy trì cân bằng sinh thái 
(Phan Nguyên Hồng, Vũ Thục Hiền, 2007; 
Peter Denton, 1998). Hệ sinh thái dừa nước có 
sự đa dạng sinh học rất cao, nhất là các loài 
tôm, cua, ghẹ, động vật thân mềm và là nơi trú 
ngụ của các loài chim di cư giúp duy trì đa 
dạng sinh học thủy vực và trên cạn. Ngoài ra, 
hệ sinh thái dừa nước còn mang đến cho con 
người nhiều nguồn lợi kinh tế từ các bộ phận 
của cây dừa nước, là nơi để phục vụ cho các 
hoạt động vui chơi, giải trí, du lịch sinh thái 
(Phan Nguyên Hồng et al., 2001). 
Xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng 
Nam có diện tích dừa nước phân bố dọc theo 
hai bờ sông Trầu và sông Bến Đình, thuộc địa 
phận thôn Tịch Tây. Khu vực này là một trong 
số ít các địa phương của tỉnh Quảng Nam có 
dừa nước còn sót lại (Nguyễn Hữu Đại 2007; 
Phạm Tài Minh, 2011; Sở Tài nguyên và Môi 
trường tỉnh Quảng Nam, 2014, 2015). Những 
năm gần đây, quá trình phát triển kinh tế - xã 
hội diễn ra nhanh chóng ở địa phương như 
nuôi trồng thủy sản, khai hoang đất nông 
nghiệp, nước thải công nghiệp, đánh bắt thủy 
sản bằng phương tiện hủy diệt và gia tăng 
cường độ khai thác làm suy giảm đa dạng sinh 
học trong vùng dừa nước, gây những tác động 
làm suy thoái hệ sinh thái dừa nước trong khu 
vực (Phạm Tài Minh, 2011; Sở Tài nguyên và 
Môi trường tỉnh Quảng Nam, 2014; Trần Thừa 
Tiến, Nguyễn Xuân Phước, 2010). Đồng thời, 
tác động của biến đổi khí hậu đang từng ngày 
ảnh hưởng rất lớn đến sinh kế của người dân. 
Thế nhưng, cho đến nay hệ sinh thái dừa nước 
tại xã Tam Nghĩa vẫn chưa được nghiên cứu 
đầy đủ. 
Bài báo này sẽ trình bày một số kết quả nghiên 
cứu về hiện trạng quần thể dừa nước tại xã 
Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng 
Nam cũng như các giải pháp định hướng bảo 
vệ, phục hồi và quản lý hợp lý tài nguyên. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Quần thể dừa nước 
Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng 
Nam; Các hoạt động khai thác, sử dụng nguồn 
lợi rừng dừa nước của người dân thôn Tịch 
Tây, xã Tam Nghĩa. 
- Phạm vi và thời gian nghiên cứu: Lưu vực 
sông Trầu và sông Bến Đình thuộc thôn Tịch 
Tây, xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh 
Quảng Nam. 
Thời gian: Từ tháng 2/2016 - 10/2016. 
Hình 1. Lưu vực sông Trầu và sông Bến Đình 
xã Tam Nghĩa 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 
2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 
Tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu 
thông qua tài liệu thứ cấp, phân tích, tổng hợp 
Tạp chí KHLN 2016 Lê Thị Điểm Sương et al., 2016(4) 
4678 
và xác định những vấn đề liên quan đến vấn đề 
nghiên cứu. 
2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 
Điều tra thu thập, đo đạc, phân tích số liệu tại 
hiện trường. 
- Điều tra, khảo sát thực địa theo tuyến: 
Khảo sát ở phạm vi dọc ven sông Bến Đình và 
sông Trầu trên địa bàn xã Tam Nghĩa (thôn 
Tịch Tây đến thị trấn Núi Thành). Các tuyến 
điều tra được bố trí dọc theo dải ven bờ sông 
kết hợp với 10 tuyến mặt cắt ngang theo 
hướng Tây - Đông để nghiên cứu đặc điểm 
phân bố của cây dừa nước. Vị trí các điểm và 
tuyến mặt cắt được xác định bằng máy định vị 
vệ tinh GPS Lowrance Globalmap - 100. 
- Đối với sự phân bố dừa nước: 
Sử dụng phương pháp mặt cắt, thực hiện theo 
Quy phạm điều tra biển, phần thực vật biển, do 
Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban 
hành (1981). Ở mỗi khu vực phân bố quan 
trọng của cây dừa nước trên bản đồ có ít nhất 3 
mặt cắt được thực hiện. Sử dụng thiết bị định 
vị vệ tinh GPS xác định các vị trí phân bố và 
diện tích phân bố dừa nước trên bản đồ. 
- Phương pháp xác định mật độ dừa nước: 
Sử dụng các mặt cắt ngang khu dừa nước, lấy 
mẫu theo ô tiêu chuẩn. Ô tiêu chuẩn (ÔTC) 
được lập với kích thước 100m2 (10m × 10m). 
Khối lượng khảo sát được thực hiện theo 
Quyết định số 06/2005/QĐ-BNN ngày 
24/01/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn về việc ban hành quy định nghiệm 
thu trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh 
rừng, chăm sóc rừng trồng, bảo vệ rừng, 
khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên và Quyết 
định số 59/2007/QĐ-BNN. Số ÔTC tối thiểu 
được quy định như sau: 
Với diện tích lô < 3 ha: lập 10 ÔTC. 
Diện tích lô > 3 - 4 ha: lập 15 ÔTC. 
Diện tích lô > 4 - 5 ha: lập 20 ÔTC. 
Thiết lập 20 ÔTC tại khu vực sông Bến Đình 
và 10 ÔTC tại khu vực sông Trầu. Bấm và lưu 
điểm trên máy GPS tại vị trí các điểm chọn 
làm ÔTC. Các số liệu về lượng cây và số lá 
trên mỗi cây trong ô... được ghi chép cụ thể 
các số liệu có liên quan. 
- Phương pháp PRA: 
Điều tra bằng bảng câu hỏi cấu trúc và câu hỏi 
bán cấu trúc. Các thông tin thu thập liên quan 
đến diện tích dừa nước kể từ 10 năm trở lại 
đây, mức độ phụ thuộc trực tiếp và gián tiếp 
của người dân vào nguồn lợi dừa nước. 
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và thống kê 
số liệu 
Xử lý thống kê các thông tin điều tra bằng 
phương pháp thống kê mô tả. Dùng GIS và 
phần mềm Mapinfo Professional để xây dựng 
bản đồ hiện trạng phân bố. Xử lý số liệu và vẽ 
bản đồ bằng phần mềm Microsoft Excel 2010. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Hiện trạng phân bố quần thể dừa nước 
tại xã Tam Nghĩa 
Kết quả điều tra và khảo sát cho thấy khu dừa 
nước tại xã Tam Nghĩa nằm trong vùng nước 
lợ nhạt. Dừa nước phân bố thành từng cụm 
nhỏ dọc theo hai bên bờ sông Trầu, sông Bến 
Đình thuộc địa phận thôn Tịch Tây, xã Tam 
Nghĩa. Diện tích dừa nước hiện nay khoảng 
6,3 hecta trong đó diện tích thuộc địa phận 
thôn Tịch Tây khoảng 5,2 hecta và 1,1 hecta 
thuộc địa phận của xã Tam Mỹ Đông. Tuy 
nhiên, trên thực tế, diện tích 1,1 hecta dừa này 
do người dân thuộc thôn Tịch Tây quản lý, bảo 
vệ và khai thác (Hình 2). 
Lê Thị Điểm Sương et al., 2016(4) Tạp chí KHLN 2016 
4679 
Hình 2. Bản đồ hiện trạng phân bố dừa nước tại xã Tam Nghĩa 
3.1.1. Mật độ dừa nước tại khu vực sông 
Bến Đình 
Diện tích dừa nước hiện nay tại sông Bến 
Đình phân bố nằm phía trong đê ngăn mặn 
Bà Quận, dọc theo khu vực hai bên bờ sông, 
một phần sâu trong nội đồng và giới hạn bởi 
các bờ bao, bờ ao nuôi tôm hoặc diện tích đất 
nông nghiệp. 
Dừa nước phát triển khá tốt, mật độ dày ở 
ÔTC BĐ7, BĐ14, BĐ15, BĐ16 tập trung dọc 
theo hai bờ sông Bến Đình, trong đó bờ phía 
Đông có mật độ dày hơn và diện tích lớn hơn 
so với ven bờ phía Tây. Mật độ dừa nước cũng 
có sự chênh lệch trong các ô nghiên cứu. Mật 
độ dừa nước phân bố tại khu vực này dao 
động từ 8.600 - 31.500 cây/ha, mật độ trung 
bình trong các ô nghiên cứu là 17.985 cây/ha. 
Mật độ thấp nhất tại các vị trí ÔTC BĐ2, 
BĐ9 đây là khu vực người dân thôn Tịch Tây 
mới trồng thêm 2ha theo kế hoạch của Phòng 
TN&MT phối hợp với phòng NN&PTNT 
huyện Núi Thành triển khai vào năm 2013 
(Bảng 1). 
 ng 3. Vị trí và mật độ quần thể dừa nước ở các ÔTC tại khu vực sông Bến Đình 
TT Ký hiệu Toạ độ 
Mật độ 
(cây/ 10x10m) 
Mật độ 
(cây/ha) 
Số lá/cây Vùng đệm 
1 BĐ1 
X = 0597719 
Y = 1704529 
141 14100 2 lá Xung quanh là ruộng lúa 
2 BĐ2 
X = 0597687 
Y = 1704492 
86 8600 4 lá Xung quanh là ruộng lúa 
3 BĐ3 
X = 0597690 
Y = 1704760 
121 12100 2 lá Hồ nuôi tôm 
4 BĐ4 
X = 0597631 
Y = 1704701 
102 10200 2lá Đầm lầy 
Tạp chí KHLN 2016 Lê Thị Điểm Sương et al., 2016(4) 
4680 
TT Ký hiệu Toạ độ 
Mật độ 
(cây/ 10x10m) 
Mật độ 
(cây/ha) 
Số lá/cây Vùng đệm 
5 BĐ5 
X = 0597595 
Y = 1704673 
98 9800 3 lá Rạch sông 
6 BĐ6 
X = 0597579 
Y = 1704658 
134 13400 2 lá Rạch sông 
7 BĐ7 
X = 0597683 
Y = 1704654 
270 27000 5 lá Rạch sông 
8 BĐ8 
X = 0597659 
Y = 1704745 
101 10100 2 lá Đầm lầy 
9 BĐ9 
X = 0597563 
Y = 1704695 
91 9100 4 lá Đầm lầy 
10 BĐ10 
X = 0597660 
Y = 1704603 
250 25000 4 lá Rạch sông 
11 BĐ11 
X = 0597685 
Y = 1704560 
104 10400 3 lá 
Đầm lầy 
12 BĐ12 
X = 0597594 
Y = 1704623 
265 26500 4 lá 
Đầm lầy 
13 BĐ13 
X = 0597448 
Y = 1704658 
120 12000 2 lá 
Sông 
14 BĐ14 
X = 0597339 
Y = 1704885 
301 30100 3 lá Ruộng lúa, Sông 
15 BĐ15 
X = 0597316 
Y = 1704938 
315 31500 6 lá Sông 
16 BĐ16 
X = 0597507 
Y = 1704868 
285 28500 4 lá Đầm lầy 
17 BĐ17 
X = 0597495 
Y = 1704932 
178 17800 5 lá Sông 
18 BĐ18 
X = 0597659 
Y = 1705376 
250 25000 7 lá Sông, ruộng lúa 
19 BĐ19 
X = 0597568 
Y = 1705282 
245 24500 8 lá Sông, ruộng lúa 
20 BĐ20 
X = 0597520 
Y = 1705245 
140 14000 6 lá Sông, ruộng 
 Tại những khu vực ven bờ sông, dừa nước 
sinh trưởng phát triển tốt, trung bình mỗi cây 
cao khoảng từ 3,5 - 5m chất lượng lá tốt, bẹ lá 
to khỏe. Chiều dài trung bình của tàu lá 
khoảng 3m. Mật độ phân bố của dừa nước ở 
khu vực nghiên cứu tương đối cao (trung bình 
1,79 cây/m
2) và thích nghi tốt với các điều 
kiện môi trường tại địa phương. 
3.1.1.2. Mật độ dừa nước tại khu vực sông Trầu 
Diện tích dừa nước hiện nay ở sông Trầu 
khoảng 1,1 hecta phân bố ở hai bên đê bao 
chống mặn, các đìa nuôi tôm bị bỏ hoang. Mật 
độ phân bố khoảng 3400 - 31200 cây/ha. Mật 
độ trung bình là 20.370 cây/ha. Do thổ nhưỡng 
chủ yếu là nền đất cát pha nên dừa tại khu vực 
này thân khá nhỏ, tán lá nhỏ và thưa, trung 
bình mỗi cây cao khoảng từ 2,5 - 3,5m. Dừa 
nước tại khu vục này còn lại khá nguyên vẹn 
hầu như chưa bị khai thác (Bảng 2). 
Lê Thị Điểm Sương et al., 2016(4) Tạp chí KHLN 2016 
4681 
 ng 2. Vị trí ÔTC tại rừng dừa nước trên sông Trầu 
TT Ký hiệu Toạ độ Mật độ (cây/10x10m) 
Mật độ 
(cây/ha) 
Số lá Vùng đệm 
1 ST1 
X= 0597280 
Y= 1718443 
200 20000 8 lá Sông 
2 ST2 
X= 0597156 
Y=1706107 
216 21600 8 lá Sông 
3 ST3 
X= 0597142 
Y=1706088 
189 18900 10 lá Đê bao 
4 ST4 
X= 0597122 
Y= 1706052 
215 21500 10lá Đê bao 
5 ST5 
X= 0597095 
Y= 1705895 
245 24500 8 lá Hồ tôm 
6 ST6 
X= 0597129 
Y= 1705895 
180 18000 12 lá Hồ tôm 
7 ST7 
X= 0597145 
Y= 1705970 
312 31200 
12 lá 
Sình lầy 
8 ST8 
X= 0597058 
Y= 1706088 
34 3400 4 lá Hồ tôm 
9 ST9 
X= 0597105 
Y= 1706075 
210 21000 12 lá Sình lầy 
10 ST10 
X= 0597192 
Y= 1706065 
236 23600 12 lá Hoa màu 
3.2. Sự biến động diện tích quần thể dừa 
nước ở xã Tam Nghĩa 
Kết quả thống kê hồi cứu số liệu qua các giai 
đoạn cho thấy diện tích dừa nước có sự biến 
động đáng kể theo thời gian và có xu hướng 
giảm nhanh (Bảng 3). Trong vòng 10 năm từ 
năm 1990 - 2000, diện tích rừng dừa nước ở 
đây giảm 10ha. Giai đoạn 2000 -2010 diện tích 
rừng dừa nước tiếp tục suy giảm 23,9ha; diện 
tích tăng nhẹ trong giai đoạn 2010 - 2015. 
 ng 3. Biến động diện tích rừng dừa nước tại xã Tam Nghĩa 
Thời gian (năm) Trước 1960 1990 2000 2010 2015 
Diện tích (ha) Chưa xác định 40 30 6,1 6,3 
 (Nguồn: UBND xã Tam Nghĩa 2016) 
Khi đối chiếu kết quả nghiên cứu trên với báo 
cáo về diện tích nuôi trồng thủy sản của phòng 
NN&PTNT huyện Núi Thành thì có sự tương 
quan nhất định. Giai đoạn từ năm 1990 - 2000 
và 2000 - 2005 là người dân ồ ạt khai thác 
RNM, chuyển đổi sang mô hình nuôi tôm vì 
vậy RNM bị suy giảm với diện tích lớn trong 
đó có xã Tam Nghĩa. Giai đoạn từ sau năm 
2005 các đầm tôm bắt đầu bị bệnh và môi 
trường có dấu hiệu ô nhiễm (báo cáo của 
phòng NN&PTNT huyện Núi Thành), hiệu 
suất suy giảm nhanh chóng, do đó người dân 
bắt đầu bỏ hoang đìa tôm. Chính vì vậy diện 
tích đìa tôm bỏ hoang ngày càng gia tăng trong 
giai đoạn này. Bên cạnh đó, diện tích đất nông 
nghiệp được người dân trồng lúa 1 vụ, năng 
suất rất thấp do bị nhiễm mặn nên diện tích đất 
nông nghiệp cũng bị người dân bỏ hoang. 
Do nhận thức được tầm quan trọng của rừng 
dừa nước đối với đời sống và môi trường sinh 
thái, từ năm 2010 - 2015 xã Tam Nghĩa đã 
trồng thêm 2ha dừa do phòng TN&MT Núi 
Thành chủ trì. Vì vậy, diện tích dừa nước hiện 
nay của xã đạt 6,3ha. 
Diện tích rừng dừa nước ở xã Tam Nghĩa đã 
có sự biến động mạnh theo thời gian. Biến 
động theo xu hướng giảm từ năm 1990 - 2010, 
từ năm 2010 - 2015 diện tích dừa nước có xu 
hướng tăng nhưng không đáng kể. 
Tạp chí KHLN 2016 Lê Thị Điểm Sương et al., 2016(4) 
4682 
3.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng và các 
tác động nhân sinh đến quần thể dừa nước 
tại xã Tam Nghĩa 
3.3.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng nguồn 
lợi dừa nước tại xã Tam Nghĩa 
Nguồn lợi dừa nước ở địa phương là rất lớn, 
bao gồm các giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị 
sử dụng gián tiếp. 
Diện tích dừa nước do người dân trực tiếp 
quản lý bảo vệ và khai thác là 1,65ha, còn lại 
4,65ha do Ban nhân dân thôn Tịch Tây trực 
tiếp quản lý, khai thác. Việc khai thác sản 
phẩm từ cây dừa nước tại địa phương chỉ đáp 
ứng nhu cầu cần thiết hằng ngày như làm trụ 
chống, làm giàn và kết tấm lợp, tấm phên một 
ít lá dừa dùng để bán nhưng với giá rẻ. Thời 
gian khai thác định kỳ trung bình 2 đợt/năm 
vào tháng hai và tháng bảy âm lịch. Trung 
bình khai thác được 8 tàu lá/cây/năm. Người 
dân chỉ khai thác được một phần diện tích nhỏ 
dừa nước hiện có tại địa phương. Hiện nay, tại 
thôn Tịch Tây có 9 hộ làm nghề chế biến các 
sản phẩm từ lá dừa nước nhỏ lẻ. Các sản phẩm 
khai thác chưa đa dạng. 
Tại xã Tam Nghĩa, hiện nay có 30 hộ gia đình 
chuyên làm nghề chài lưới bằng ghe. Trong số 
đó có 11 hộ gia đình khai thác thường xuyên 
và 19 hộ gia đình khai thác không thường 
xuyên. Các phương thức đánh bắt, khai thác 
kết hợp khá đa dạng. Trong đó có các phương 
thức đánh bắt mang tính hủy diệt như xung 
điện, lưới 3-4 lớp, vó kích thước nhỏ (Bảng 4). 
 ng 4. Phương thức khai thác thủy sản của các hộ gia đình tại xã Tam Nghĩa 
Phương thức 
khai thác 
Khai thác thường xuyên Khai thác không thường xuyên 
Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ 
Lưới 5 13.1% 5 13.1% 
Cào 2 5,2% 2 5,2% 
Vó 4 10,5% 2 5,2% 
Lờ 4 10,5% 3 7,9% 
Lượm 2 5,2% 8 21,5% 
Xung điện 1 2,6% Không phát hiện 
Người dân đang sử dụng các loại lưới mắt 
nhỏ, lưới bóng được thả rải khắp các triền sông, 
kênh rạch. Lưới bóng là một loại lưới nhử động 
vật bằng bóng/ẩn nấp (shade/shelter). Khi sử 
dụng loại ngư cụ này nguồn lợi hải sản bị 
cạn kiệt nhanh chóng, nó có thể bắt tất cả 
các loại thủy sinh vật di chuyển được, dù ở 
kích thước nhỏ. Hoạt động khai thác đánh 
bắt nguồn lợi thủy sản trong rừng dừa nước 
diễn ra hằng ngày cũng là nguồn thu nhập 
đáng kể cho người dân. Tuy nhiên, việc khai 
thác không hợp lý và sử dụng nhiều dụng cụ 
đánh bắt mang tính hủy diệt đã làm cho suy 
giảm nguồn lợi thủy sản tại địa phương. 
3.4. Một số định hướng b o vệ và phát triển 
quần thể dừa nước tại Tam Nghĩa 
Vấn đề cấp bách đối với quần thể dừa nước 
Tam Nghĩa hiện nay được xác định là: (1) 
Diện tích dừa nước bị suy giảm, diện tích đất 
bị bỏ hoang ngày càng gia tăng; (2) Sinh kế 
của người dân từ cây dừa nước còn hạn chế; 
(3) Suy giảm nguồn lợi thủy sản trong vùng 
dừa nước; (4) Các chính sách bảo vệ, phục hồi 
dừa nước triển khai chậm, quản lý chưa chặt 
chẽ và còn nhiều bất cập. 
Một số định hướng chính để bảo vệ và phát 
triển quần thể dừa nước tại xã Tam Nghĩa, 
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam được đề 
xuất gồm: 
Lê Thị Điểm Sương et al., 2016(4) Tạp chí KHLN 2016 
4683 
3.4.1. Quy hoạch trồng phục hồi quần thể 
dừa nước 
Các khu vực đề xuất trồng là những diện tích 
đất ngập nước tự nhiên hoặc ruộng lúa, ao nuôi 
tôm đã bỏ hoang nhiều năm, khu vực ven các 
triền sông và kênh rạch, từ đường bờ (mực 
triều cao nhất) ra xa đến 20-50m. Tổng diện 
tích đề xuất trồng khoảng 13,58ha (Hình 3). 
Hình 3. Khu vực đề xuất quy hoạch bảo tồn, phục hồi dừa nước tại xã Tam Nghĩa 
3.4.2. Quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý 
nguồn lợi dừa nước 
Quy hoạch, khoanh định để bảo vệ và khai 
thác rừng dừa một cách có hiệu quả và nâng 
cao lợi ích từ dừa nước đối với cộng đồng là 
rất cần thiết. Khai thác dừa nước cần quy định 
tối đa 1-2 lần/năm, đồng thời cần có quy định 
giám sát hoạt động khai thác thủy sản thật chặt 
chẽ, cấm các phương tiện khai thác hủy diệt. 
Bên cạnh đó, cũng cần có giải pháp định 
hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào 
cộng đồng để đa dạng hóa các sản phẩm và 
dịch vụ từ nguồn lợi này. 
3.4.3. Quản lý, bảo vệ bền vững quần thể 
dừa nước 
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực 
quản lý nguồn lợi cho các bên liên quan. Nhà 
nước giao rừng phòng hộ cho cộng đồng dân 
cư thôn theo Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát 
triển rừng cũng như các văn bản dưới luật. 
Xây dựng mô hình quản lý tài nguyên dựa vào 
cộng đồng, vì lợi ích cộng đồng. Theo đó các 
diện tích dừa nước hiện nay do Ban nhân dân 
thôn Tịch Tây quản lý nhưng sử dụng không 
hiệu quả sẽ được giao cho cá nhân hay các hộ 
gia đình quản lý có thời hạn theo luật định. 
Phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, nuôi 
theo mô hình sinh thái thân thiện với môi 
trường để gia tăng nguồn lợi, đa dạng sinh học 
và tăng thu nhập cho người dân. 
Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản là 
những yếu tố tác động chủ yếu và là nguyên 
nhân chính làm suy thoái dừa nước trong thời 
gian gần đây. Việc suy thoái môi trường rừng 
dừa nước do các hoạt động này gây ra lại đang 
tác động ngược trở lại khiến suy giảm sản 
lượng thủy sản khai thác ven bờ và hoạt động 
nuôi tôm không hiệu quả, hàng loạt diện tích 
nuôi thủy sản phải bỏ hoang. Phát triển hoạt 
Tạp chí KHLN 2016 Lê Thị Điểm Sương et al., 2016(4) 
4684 
động thủy sản chỉ được bền vững khi điều kiện 
sinh thái cân bằng với môi trường tự nhiên 
đảm bảo và sức khỏe hệ sinh thái dừa nước là 
một trong những chỉ thị quan trọng. Do đó, 
việc phục hồi rừng dừa nước, nắm bắt đầy đủ 
các thông tin về hiện trạng rừng dừa nước, 
đánh giá rõ sức tải cũng như năng suất của hệ 
sinh thái là cơ sở quan trọng cho quy hoạch và 
định hướng sản xuất, khai thác hợp lí vùng 
sinh thái dừa nước xã Tam Nghĩa. 
Nâng cao ý thức bảo vệ dừa nước phải được 
tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm nâng 
cao nhận thức của người dân đối với thiên 
nhiên nói chung và nguồn lợi rừng dừa nước 
tại địa phương nói riêng. Bên cạnh đó, cũng 
cần tăng cường các hoạt động quản lý có hiệu 
quả để ngăn chặn các hành vi khai thác thủy 
sản bừa bãi, lấn chiếm diện tích, chặt phá 
rừng, xả thải chất ô nhiễm,... 
IV. KẾT LUẬN 
1. Diện tích dừa nước tại xã Tam Nghĩa hiện 
nay có khoảng 6,3 hecta, tập trung phân bố 
dọc trên lưu vực sông Trầu và sông Bến Đình; 
Đã từng giảm mạnh trong giai đoạn từ 1990 - 
2010, tuy nhiên đã có xu hướng tăng nhẹ từ 
2010 đến nay. 
2. Nguồn lợi dừa nước chủ yếu là khai thác 
làm tấm lợp, tấm phên phục vụ cho nhu cầu 
trong quy mô hộ gia đình. Bên cạnh đó, việc 
đánh bắt thủy sản cũng đem lại nguồn thu 
nhập đáng kể của cộng đồng địa phương, mặc 
dù phương thức và cách quản lý khai thác 
chưa hiệu quả. 
3. Để bảo vệ và phát triển quần thể dừa nước 
cần có định hướng khai thác và sử dụng hợp lý 
nguồn lợi dừa nước, khoanh định để bảo vệ và 
khai thác rừng dừa nước một cách hiệu quả, 
nâng cao lợi ích từ dừa nước như đa dạng hóa 
và tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm gián tiếp. 
Trong đó, cần chú trọng đến việc xây dựng mô 
hình quản lý dừa nước dựa vào cộng đồng, hỗ 
trợ các hoạt động sinh kế khác thay thế nhằm 
giảm áp lực lên nguồn lợi, khai thác tiềm năng 
du lịch sinh thái tại địa phương. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Hữu Đại, 2007. Đánh giá hiện trạng tài nguyên đất ngập nước (chủ yếu là dừa nước) ở hạ lưu sông Thu 
Bồn (Quảng Nam) và các giải pháp quản lý, bảo vệ, phục hồi, Viện Hải dương học Nha Trang. 
2. Phan Nguyên Hồng, 1999. Rừng ngập mặn Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
3. Phan Nguyên Hồng, 1997. Vai trò của Rừng ngập mặn Việt Nam- Kỹ thuật trồng và chăm sóc, NXB Nông nghiệp. 
4. Phan Nguyên Hồng, 2001. Rừng ngập mặn của chúng ta, NXB Nông nghiệp. 
5. Phan Nguyên Hồng, Vũ Thục Hiền, 2007. Quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn để bảo vệ và phát triển nguồn lợi 
thủy sản. 
6. Phạm Tài Minh, 2011. Nghiên cứu biến động rừng ngập mặn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam và đề xuất giải 
pháp quản lý, Luận văn thạc sĩ khoa học môi trường và bảo vệ môi trường, Trường Đại học khoa học Huế. 
7. Peter Denton, 1998. Sự huyền diệu của đất ngập nước, Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên. 
8. Hoàng Thị Sản, 2003. Phân loại học thực vật, NXB Giáo dục. 
9. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam, 2014. Báo cáo tổng hợp dự án Đánh giá và thực hiện mô hình 
thí điểm trồng phục hồi các khu rừng ngập mặn ven biển. 
10. Trần Thừa Tiến, Nguyễn Xuân Phước, 2010. Báo cáo tổng hợp hiện trạng và vùng quy hoạch trồng rừng ngập 
mặn ven biển huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, Hạt kiểm lâm huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 
Người thẩm định: PGS.TS. Phạm Thế Dũng 

File đính kèm:

  • pdfhien_trang_quan_the_dua_nuoc_nipa_fruticans_wurmb_tai_xa_tam.pdf