Hiện trạng phân bố và đặc điểm hình thái của cây thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.). ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, Quảng Trị

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa (Khu BTTN

Bắc Hướng Hóa), tỉnh Quảng Trị nhằm mục tiêu đánh giá được hiện trạng phân bố và một số đặc

điểm hình thái của cây Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.). Phương pháp nghiên

cứu bao gồm điều tra hiện trường, phân tích so sánh hình thái, xử lý và tổng hợp số liệu ở trong phòng

thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng loài cây này phân bố chủ yếu ở vùng ven khe suối, sườn

núi với độ dốc < 300,="" độ="" tàn="" che="" 70="" -="" 80%,="" thuộc="" đai="" cao="" địa="" hình="" 1.400="" –="" 1.500="" m="" so="" với="" mặt="">

biển ở các khu vực chân động Pa Thiên, núi Voi Mẹp (xã Hướng Sơn) và núi La Rường (xã Hướng

Linh) của tỉnh Quảng Trị. Số lượng cá thể ở các tuyến khảo sát có khoảng 251 cá thể, mật độ phân bố

khoảng 98 cây/ha. Cây Thạch tùng răng cưa tái sinh có chiều cao trung bình 3,54 cm, đường kính 0,75

mm. Cây trưởng thành có chiều cao từ 11,89 – 14,25 cm, đường kính bình quân 1,80 mm, túi bào tử

có dạng hình thận, màu vàng tươi. Lá có hình dạng lưỡi mác, chiều dài 1,84 – 2,57 cm, chiều rộng

0,37 – 0,41 cm, mép lá có răng cưa. Nghiên cứu này cũng cho thấy cần ưu tiên các giải pháp quy

hoạch quản lý nguồn giống cây mẹ, tuyển chọn và nhân giống để bảo tồn phát triển cây Thạch tùng

răng cưa một cách bền vững.

pdf 8 trang phuongnguyen 1740
Bạn đang xem tài liệu "Hiện trạng phân bố và đặc điểm hình thái của cây thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.). ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiện trạng phân bố và đặc điểm hình thái của cây thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.). ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, Quảng Trị

Hiện trạng phân bố và đặc điểm hình thái của cây thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.). ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, Quảng Trị
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 3(1) - 2019 
1025 
HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA 
CÂY THẠCH TÙNG RĂNG CƯA (HUPERZIA SERRATA (THUNB.) TREVIS.) 
Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA, QUẢNG TRỊ 
Trần Mạnh Đạt1*, Nguyễn Tân Hiếu2 
1Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế; 
2Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 
*Liên hệ email: tranmanhdat@huaf.edu.vn 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này được thực hiện tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa (Khu BTTN 
Bắc Hướng Hóa), tỉnh Quảng Trị nhằm mục tiêu đánh giá được hiện trạng phân bố và một số đặc 
điểm hình thái của cây Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.). Phương pháp nghiên 
cứu bao gồm điều tra hiện trường, phân tích so sánh hình thái, xử lý và tổng hợp số liệu ở trong phòng 
thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng loài cây này phân bố chủ yếu ở vùng ven khe suối, sườn 
núi với độ dốc < 300, độ tàn che 70 - 80%, thuộc đai cao địa hình 1.400 – 1.500 m so với mặt nước 
biển ở các khu vực chân động Pa Thiên, núi Voi Mẹp (xã Hướng Sơn) và núi La Rường (xã Hướng 
Linh) của tỉnh Quảng Trị. Số lượng cá thể ở các tuyến khảo sát có khoảng 251 cá thể, mật độ phân bố 
khoảng 98 cây/ha. Cây Thạch tùng răng cưa tái sinh có chiều cao trung bình 3,54 cm, đường kính 0,75 
mm. Cây trưởng thành có chiều cao từ 11,89 – 14,25 cm, đường kính bình quân 1,80 mm, túi bào tử 
có dạng hình thận, màu vàng tươi. Lá có hình dạng lưỡi mác, chiều dài 1,84 – 2,57 cm, chiều rộng 
0,37 – 0,41 cm, mép lá có răng cưa. Nghiên cứu này cũng cho thấy cần ưu tiên các giải pháp quy 
hoạch quản lý nguồn giống cây mẹ, tuyển chọn và nhân giống để bảo tồn phát triển cây Thạch tùng 
răng cưa một cách bền vững. 
Từ khóa: Thạch tùng răng cưa, Huperzine A, phân bố, Bắc Hướng Hóa 
 Nhận bài: 21/10/2018 Hoàn thành phản biện: 20/12/2018 Chấp nhận bài: 30/12/2018 
1. MỞ ĐẦU 
Thạch tùng răng cưa hay Chân sói có tên khoa học - Huperzia serrata (Thunb.) 
Trevis., thuộc họ Thông đất (Lycopodiaceae) là một loài thân thảo mọc ở trên đất ẩm trong 
rừng rậm thường xanh, có tầng đất dày, nhiều mùn và ở độ cao trên 1.000 m trở lên so với 
mặt nước biển (Võ Văn Chi, 2012, Phạm Hoàng Hộ, 1999). Ở trên thế giới Chi thực vật 
Huperzia có khoảng 415 loài và ở Việt Nam có 6/12 loài đều có giá trị được sử dụng làm 
thuốc (Kaur Jaswinder và cs., Phạm Hoàng Hộ, 1999 và Võ Văn Chi, 2012). Ở Vân Nam 
(Trung Quốc) cây được sử dụng trong y học cổ truyền để trị viêm phổi, phế ung, lao thương 
thổ huyết, thũng độc. Đặc biệt những nghiên cứu gần đây về chiết xuất Huperzine A từ cây 
Thạch tùng răng cưa, chất này có khả năng tăng cường trí nhớ và điều trị bệnh Alzheimer, 
gầy cơ mặt (Liu JS và cs., 1986 và Vũ Thị Ngọc và cs., 2016). Do đó, cây Thạch tùng răng 
cưa được xem là “thần dược” nên bị thu hái ồ ạt ngoài tự nhiên ở Lạc Dương, Lâm Đồng để 
bán với giá rất cao 300 USD/kg (Tuổi trẻ, 19/10/2004). Những nghiên cứu của Kaur 
Jaswinder và cs., (2016) cho thấy rằng trên thế giới cây cây Thạch tùng răng cưa phân bố ở 
các nước Ấn độ, Trung Quốc, Nepal, Myanmar, Nhật Bản, Sri Lanka, Hàn Quốc, Indonesia, 
Mexico, Mỹ. Trong đó, Việt Nam là một trong những nước có phân bố tự nhiên của loài, chủ 
yếu ở các tỉnh Lào Cai, Cao Bằng, Hòa Bình, Hà Tỉnh, Kon tum, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Sa 
pa (Võ Văn Chi, 2012). Thạch tùng răng cưa được ghi nhận phân bố, bổ sung danh lục thực 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 3(1) - 2019 
1026 
vật ở đai cao trên 1.000 m ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị (Đỗ Thị Xuyến & 
cs., 2015). Tuy nhiên, những nghiên cứu về hiện trạng phân bố quần thể, đặc điểm hình thái 
của loài còn thiếu thông tin và dẫn liệu. Do đó, nghiên cứu này nhằm góp phần bổ sung thêm 
dẫn liệu khoa học về sự phân bố tự nhiên và đặc điểm hình thái của loài Thạch tùng răng cưa 
để phục vụ công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen quý một cách bền vững. 
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nội dung nghiên cứu 
- Đặc điểm phân bố của cây Thạch tùng răng cưa ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa 
- Đặc điểm hình thái của cây Thạch tùng răng cưa ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa 
2.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Cây Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.) thuộc họ Thông đất 
(Lycopodiaceae) phân bố tự nhiên ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp kế thừa số liệu 
Thu thập các tài liệu thứ cấp liên quan đến đối tượng nghiên cứu như: bản đồ hiện 
trạng rừng, các công trình nghiên cứu, báo cáo tài nguyên thực vật ở khu vực nghiên cứu. 
- Phương pháp điều tra thực địa 
Hình 1. Sơ đồ điều tra phân bố cây Thạch tùng răng cưa ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 3(1) - 2019 
1027 
- Phương pháp điều tra theo tuyến: Sử dụng máy định vị GPS Garmin 84, bản đồ 
hiện trạng rừng năm 2016 để xác định các tuyến điều tra, địa hình, độ cao, trạng thái rừng ở 
khu vực điều tra (Hình 1). 
Ở độ cao trên 1.000 m so với mặt nước biển tiến hành lập 8 tuyến trên các trạng thái 
rừng, với chiều dài mỗi tuyến > = 1 km. Trên mỗi tuyến điều tra quan sát mỗi bên 5 m để ghi 
nhận, thống kê phân bố cây Thạch tùng răng cưa. Tại điểm hiện diện của loài trên các tuyến 
điều tra, tiến hành lập 03 ô tiêu chuẩn (ÔTC) có diện tích 400 m2 (20 m x 20 m) để xác định 
thành phần loài thực vật, tầng thứ thảm thực vật, chỉ tiêu sinh trưởng D1,3, Hvn của cây thân 
gỗ. Tương ứng tại điểm bắt gặp trên tuyến điều tra tiến hành lập 20 ô dạng bản ÔDB) 4 m2 
để thông kê số lượng cá thể cây Thạch tùng răng cưa theo phương pháp có hệ thống (Hoàng 
Chung, 2004), (Klein R.M. và Klein D.T., 1970). 
- Phương pháp thu mẫu: Thành phần loài trong ÔTC được xác định nhanh ngoài 
thực địa về tên địa phương, tên phổ thông, tên khoa học và thu hái, xử lý 03 mẫu/loài, mẫu 
có đủ thân, lá, cơ quan sinh sản để tra cứu định danh trong phòng thí nghiệm (Nguyễn Nghĩa 
Thìn, 2008). Thu 15 mẫu cây Thạch tùng răng cho mỗi nhóm trưởng thành và tái sinh, dùng 
thước Panme đo ngoài có độ chính xác 1/1.000 mm để đo đường kính, chiều dài, chiều rộng 
của lá cây. 
- Phương pháp nội nghiệp: Sử dụng phương pháp so sánh hình thái để xác định 
thành phần loài thực vật (Phạm Hoàng Hộ, 1999), (Võ Văn Chi, 2012). Phân loại thảm thực 
vật rừng (Thái Văn Trừng, 1978). 
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê trong lâm nghiệp bằng phần 
mềm excel, phần mềm Mapinfo version 16. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đặc điểm phân bố của cây Thạch tùng răng cưa ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa 
3.1.1. Đặc điểm phân bố của cây theo tuyến điều tra 
Kết quả điều tra hiện trường được thực hiện trên 8 tuyến có độ cao từ 1.000 m trở lên 
so với mặt nước biển, với tổng chiều dài là 93,9 km, cự ly quan sát mỗi bên 5 m. Các quyến 
điều tra đi qua các dạng địa hình và sinh cảnh rừng khác nhau thuộc địa phận 4 xã Hướng 
Lập (02 tuyến), Hướng Phùng (01 tuyến), Hướng Sơn (03 tuyến), Hướng Linh (01 tuyến) và 
Hướng Việt (01 tuyến). Số liệu chi tiết thể hiện ở Bảng 1. 
Bảng 1. Hiện trạng phân bố tự nhiên của cây Thạch tùng răng cưa theo tuyến điều tra 
Tuyến điều tra Tiểu khu 
Độ dài 
tuyến 
(km) 
Tổng 
số cá 
thể 
Tần số bắt 
gặp 
(cây/km) 
Trong đó cây 
tái sinh 
Số 
cây 
Tỷ lệ 
(%) 
Cợp, Chà Lỳ (Hướng Lập) 
611, 612, 613, 
614A, 617A 
11,5 0 0 0 0 
Cuôi (Hướng Lập) 
620, 628, 629, 
621S, 621L 
20,3 0 0 0 0 
Sa Mù (Hướng Phùng) 641A, 652A 12,7 0 0 0 0 
Pa Thiên (Hướng Sơn) 667A, 670A 7,5 167 22,26 33 19,74 
Voi Mẹp (Hướng Sơn) 667A, 670A 6,9 48 6,96 17 35,42 
Khe Trỉa (Hướng Sơn) 667A 9,2 0 0 0 0 
La Rường (Hướng Linh) 666, 667B 21,3 36 1,69 9 25,00 
Núi đá Hướng Việt 628A, 629 4,5 0 0 0 0 
Tổng số 93,9 251 10,30 50 26,72 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 3(1) - 2019 
1028 
Bảng 1 cho thấy trên 8 tuyến điều tra thì chỉ bắt gặp cây Thạch tùng răng cưa ở 3 
tuyến của vùng Pa Thiên, Voi Mẹp (xã Hướng Sơn) và La Rường (xã Hướng Linh). Số 
lượng thống kê được 251 cá thể, trong đó bao gồm 201 cây trưởng thành (chiếm 73,28%), 
với chiều cao trung bình 12,50 cm và 50 cây tái sinh (26,72%), với chiều cao trung bình 
khoảng 2,5 cm, chịu ảnh hưởng của lớp thực bì che khuất nên khó phát hiện trong tiến trình 
điều tra. Như vậy mật độ cây Thạch tùng răng cưa trong quần thể khoảng 98 cây/ha. Địa 
điểm bắt gặp các cá thể chủ yếu ở núi Pa Thiên, đỉnh Voi Mẹp, khe La Rường thuộc xã 
Hướng Sơn. Điều đáng chú ý là tần số bắt gặp 5 - 20 cá thể/1 km với độ cao 1.400 m đến 
1.500 m so với mặt nước biển, ở ven đường trong rừng, bám ven khe suối có đá ẩm ướt. Kết 
quả điều tra về mật độ, độ cao này tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Thị Xuyến, 2015 và G. 
Rusea, 2009. 
3.1.2. Đặc điểm phân bố theo đai cao địa hình 
Số liệu tại Hình 1 có thể biểu diễn mối quan hệ giữa mật độ quần thể loài với yếu tố 
độ cao trung bình cho thấy tần số bắt gặp loài trong ô tiêu chuẩn có khoảng độ cao trung 
bình khảo sát từ 1.400 m đến trên 1.775 m so với mặt nước biển nhưng chưa bắt gặp phân bố 
của loài dưới 1.400 m và trong khoảng độ cao tuyệt đối ở đỉnh Voi Mẹp 1.775 m. Khoảng độ 
cao trung bình có phân bố rõ nét là từ 1.410 mm đến 1.455 m. Trong đó, số cá thể bắt gặp tập 
trung nhiều nhất từ 1.410 m đến 1.431 m. Những nghiên cứu tổng quan của tác giả Kaur 
Jaswinder và cs., (2016) tại khu vực Đông Bắc Ấn độ, Trung Quốc, NePal, Hàn Quốc, 
Mexico, Thái Lan, Myanmar, Fiji, Đài loan, Cuba và Việt Nam cho thấy cây Thạch tùng 
răng cưa phân bố vùng cận nhiệt đới hay ôn đới với độ cao 900 – 3.000 m. Những nghiên 
cứu ở Việt Nam cho thấy cây phân bố ở độ cao trên 1.000 m (Võ Văn Chi, 2012 và Phạm 
Hoàng Hộ, 1999). Điều này cho thấy sự phân bố theo đai cao địa hình của cây Thạch tùng 
răng cưa tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị tương đồng với các 
vùng khác ở Việt Nam cũng như các nước ở trên thế giới. 
Hình 2. Phân bố số cây trong ô dạng bản theo đai cao địa hình 
Ghi chú: ÔDB: ô dạng bản 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
1380
1390
1400
1410
1420
1430
1440
1450
1460
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
S
ố
 c
ây
/Ô
D
B
(m
)
Độ cao trung bình Số cây
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 3(1) - 2019 
1029 
3.1.3. Đặc điểm phân bố theo vị trí địa hình 
Kết quả bước đầu khảo sát cho thấy cây Thạch tùng răng cưa phân bố chủ yếu ở vị 
trí sườn dốc và địa hình ven khe suối. Số liệu được trình bày trong Bảng 3. Theo đó, có thể 
thấy cây phân bố tập trung nhất ở vị trí ven khe suối (78,09%) ở vùng Pa Thiên với độ dốc 
dưới 300 và những vị trí sườn dốc cũng thấy sự xuất hiện phân bố của loài nhưng ít hơn chỉ 
đạt 21,91% với độ dốc địa hình lớn hơn 300. Chưa bắt gặp cá thể nào phân bố ở đỉnh núi. 
Ngoài ra, cây phân bố tập trung ở những khu vực ẩm cao trong rừng, thường phân bố theo 
các đám nhỏ tại những điểm bằng phẳng cục bộ trong rừng do bị giới hạn bởi có đá chắn, bạt 
chắn ven suối, cạnh các tảng đá, bờ suối với tỷ lệ đá nổi đến 10 - 20%. 
Bảng 2. Phân bố của cây Thạch tùng răng cưa theo vị trí địa hình ở các tuyến điều tra 
Vị trí 
Số lượng cây theo vị trí địa hình ở các 
tuyến điều tra 
Độ dốc Tổng 
cây 
Tỷ lệ 
(%) 
Pa Thiên Voi Mẹp La Rường 30 
Sườn dốc 53 1 1 0 55 55 21,91 
Ven khe suối 114 47 35 196 0 196 78,09 
Tổng 167 48 36 196 55 251 100,0 
3.1.4. Phân bố theo sinh cảnh của thảm thực vật 
Dựa vào tài liệu phân loại thảm thực vật rừng của Thái Văn Trừng (1978) để xác 
định các trạng thái thảm thực vật. Tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa sinh cảnh sống của loài 
Thạch tùng răng cưa chủ yếu ở 2 trạng thái thảm thực vật cơ bản là: (i) Trạng thái thảm thực 
vật rừng nguyên sinh hoặc phục hồi sau chiến tranh ít bị tác động; và (ii) Trạng thái thảm 
thực vật rừng nguyên sinh trên núi cao. Kết quả được thể hiện ở Bảng 3. 
Bảng 3. Phân bố của cây Thạch tùng răng cưa theo trạng thái thảm thực vật rừng 
Kiểu thảm thực vật 
Trạng thái 
rừng 
Độ tàn 
che 
D1,3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Số lượng cá thể ở các 
trạng thái rừng 
Cá thể Tỷ lệ (%) 
Trạng thái thảm thực vật rừng 
nguyên sinh hoặc phục hồi sau 
chiến tranh ít bị tác động. 
IIIB3 - 
IVA 
0,7 – 0,8 40,5 14,9 167 66,53 
Trạng thái thảm thực vật rừng 
nguyên sinh trên núi cao 
IIIA3 - 
IIIB 
0,7 – 0,8 35,8 12,3 84 33,47 
Tổng 251 100,0 
Bảng 3 cho thấy cây Thạch tùng răng cưa chỉ phân bố ở trạng thái rừng nguyên sinh 
hoặc rừng phục hồi sau chiến tranh ít bị tác động với kiểu rừng IIIB – IVA, cây thân gỗ có 
đường kính bình quân khoảng 40,5 cm và chiều cao vút ngọn trung bình khoảng 14,9 m; 
Trạng thái rừng nguyên sinh trên núi cao, kiểu rừng IIIA3 – IIIB, đường kính bình quân 35,8 
cm và chiều cao vút ngọn 12,3 m. Thành phần loài thực vật ở các trạng thái rừng như sau: 
Trạng thái thảm thực vật rừng nguyên sinh hoặc phục hồi sau chiến tranh ít bị tác 
động: đây là trạng thái rừng giàu ở chân Động La Rường, núi Pa Thiên. Cấu trúc tầng tán 
gồm có 5 tầng: Tầng vượt tán, gồm các loài Sến mật (Madhuca pasquieri), Dầu Hasselt 
(Dipterocarpus hasseltii), Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus), Hoàng đàn giả 
(Dacrydium pierrei), Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Thông tre lá dài (Podocarpus 
neriifolius); Tầng tán chính gồm các loài: Giổi thơm (Tsoongiodendron odorum), Cáng lò 
(Betula alnoides), Thích Bắc bộ (Acer tonkinensis), Chắp tay (Exbucklandia tonkinensis), 
các loài thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae); Tầng dưới tán gồm các loài: Cau 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 3(1) - 2019 
1030 
rừng (Areca oleracea), Nhàu rừng (Morinda sp.), Hồi lá nhỏ ( Illicium parvifolium), các loài 
họ Đơn nem (Myrsinaceae)...; Tầng thảm tươi, gồm các loài: Ráng lá xẻ (Davallia 
divaricata), Lông cu li (Cibotium barometz), Thu hải đường (Begonia rupicola), Me đá 
(Melastoma sp.), Thiên niên kiện (Homalomena occulta) Riềng gió (Zingber zerumbert), 
Gừng dại (Zingber purpureum), Móng trâu (Angiopteris confertinervia), Thiên nam 
(Arisaema sp.), Râu hùm (Tacca chantrieri), Nưa Bắc bộ (Armorphophallus tonkinensis),...; 
Thực vật ngoại tầng gồm các loài: Mây nước (Flagellaria indica), Mây voi (Calamus sp.), 
Mây tắt (Calamus tetradactylus), Kim cang mỡ (Heterosmilax erythrantha), Ngấy hương 
(Rubus cochinchinensis), Móng bò (Bauhinia mastipoda) Tại trạng thái này đã phát hiện 3 
điểm có sự phân bố của Thạch tùng răng cưa. 
Trạng thái thảm thực vật rừng nguyên sinh trên núi cao: Trạng thái rừng này chủ yếu 
cây gỗ thấp ở khu vực động Pa Thiên và đỉnh Voi Mẹp. Thành phần thực vật gồm 3 tầng: 
Tầng tán chính gồm Giổi thơm (Tsoongiodendron odorum), Thích Bắc bộ (Acer tonkinensis), 
Chắp tay (Exbucklandia tonkinensis), Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus), Hoàng đàn giả 
(Dacrydium pierrei), các loài thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae); Tầng dưới tán 
gồm các loài: Nhàu rừng (Morinda sp.), Hồi lá nhỏ (Illicium parvifolium), các loài trong họ 
Mộc lan (Magnoliaceae)...; Tầng thảm tươi gồm các loài: Ráng lá xẻ (Davallia divaricata), 
Lông cu li (Cibotium barometz), Thu hải đường (Begonia rupicola), Me đá (Melastoma sp.), 
Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Riềng gió (Zingber zerumbert)... Tại trạng thái này 
đã phát hiện thấy có 3 điểm có sự phân bố của loài. 
3.2. Đặc điểm hình thái của cây Thạch tùng răng cưa ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa 
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu liên quan đến hình thái cây Thạch tùng răng cưa 
được tổng hợp ở Bảng 4. 
Bảng 4. Đặc điểm hình thái của cây Thạch tùng răng cưa ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa 
Cây Giá trị 
Đường 
kính 
(mm) 
Chiều 
cao (cm) 
Đặc điểm lá 
Tình trạng 
bào tử Số lá 
Chiều dài 
(cm) 
Chiều rộng 
(cm) 
Trưởng 
thành 
Nhỏ nhất 1,42 11,89 70 1,84 0,37 
Có 
Lớn nhất 2,51 14,25 95 2,57 0,41 
Trung bình 1,80 13,07 79,8 2,11 0,39 
SD ± 0,39 ± 0,91 ± 9,17 ± 0,25 ± 0,01 
Tái sinh 
Nhỏ nhất 0,42 1,96 8 1,04 0,18 
Chưa 
Lớn nhất 1,01 6,71 14 1,13 0,37 
Trung bình 0,75 3,54 11,1 1,07 0,28 
SD ± 0,19 ± 1,43 ± 1,76 ± 0,05 ± 0,06 
Bảng 4 cho thấy cây trưởng thành là những cây có khả năng sản sinh bào tử nang có 
màu vàng tươi, hình thận với kích thước 0,8 mm mọc ở nách lá. Ngược lại, cây tái sinh 
thường chưa sản sinh bào tử nang, chiều cao và đường kính nhỏ hơn cây trưởng thành, với 
chiều cao 3,54 cm, đường kính 0,75 mm. Đối với cây trưởng thành có dạng cây thân thảo 
đứng có chiều cao trung bình từ 11,89 – 14,25 cm (SD = 0,39) với đường kính bình quân 
1,80 mm (SD = 0,39). Lá có hình dạng lưỡi mác, chiều dài 1,84 – 2,57 cm, chiều rộng 0,37 – 
0,41 cm, gân giữa nổi rõ, mép lá có răng cưa không đều với số lá bình quân 79,8/cây và có tỷ 
lệ chiều dài so với chiều rộng của lá 18,48 cm. Kết quả này tương đồng với những nghiên 
cứu của Phạm Hoàng Hộ, 1999 và Võ Văn Chi, 2012. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 3(1) - 2019 
1031 
 a b 
 c d 
Hình 3. Hình thái cây Thạch tùng răng cưa ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa. 
Ghi chú: a – cây trưởng thành, b – cây tái sinh, c – lá, d – túi bào tử 
4. KẾT LUẬN 
Cây Thạch tùng răng cưa có đặc điểm hình thái của cây trưởng thành có chiều cao 
trung bình 13,07 cm, chiều dài và chiều rộng của lá tương ứng là 2,11 và 0,39 cm. Điều này 
tương đồng với những nghiên cứu trước đây. Đặc điểm hình thái về cây tái sinh chưa được 
tìm thấy trong những nghiên cứu khác. Tỷ lệ giữa cây tái sinh thấp hơn cây trưởng thành 
(50/251 cây) do ảnh hưởng bởi cấp chiều cao thực bì 10 – 30 cm. 
Cây được phân bố ở đai cao từ 1.400 - 1.500 m so với mặt nước biển, vùng phân bố 
tập trung được ghi nhận ở khu vực động Pa Thiên, núi Voi Mẹp (xã Hướng Sơn) và La 
Rường (xã Hướng Linh) của Khu BTTN Bắc Hướng Hóa. Mật độ trung bình 98 cây /km, tần 
số bắt gặp 5 - 20 cây/1 km của tuyến điều tra. Trạng thái rừng có cây Thạch tùng răng cưa 
phân bố đều thuộc trạng thái rừng giàu, nguyên sinh ít bị tác động (IIIA3, IIIB và IVA) với 
độ tàn che cao 0,7 – 0,8. Tổ thành tầng cây cao chủ yếu là Sến mật, Dầu Hasselt, Thông nàng, 
Hoàng đàn giả, Đỉnh tùng, Thông tre lá dài, Giổi thơm, Thích Bắc bộ, Chắp tay, các loài 
thuộc họ Dẻ, họ Re... Tầng thảm tươi gồm có Ráng lá xẻ, Lông cu li, Thu hải đường, Me đá, 
Thiên niên kiện... Với các đặc điểm phân bố về mật độ, thảm thực vật rừng, trạng thái rừng 
và tần số bắt gặp được ghi nhận lần đầu trong nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tài liệu tiếng việt 
Võ Văn Chi. (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam. Hà Nội: NXB Y học HN, 2, 813. 
Hoàng Chung. (2004). Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật. Hà Nội: NXB Giáo dục, 112. 
Phạm Hoàng Hộ. (1999). Cây cỏ Việt Nam. Tp. Hồ Chí Minh: NXB Trẻ, 1, 24. 
Vũ Thị Ngọc, Phạm Thị Hạnh, Lê Thị Lan Anh, Nguyễn Tiến Đạt và Lê Thị Bích Thủy. (2016). Định 
tính và định lượng Huperzine A trong cây Thạch tùng răng cưa Huperzia serrata ở Đà Lạt, tỉnh 
Lâm Đồng. Tạp chí Công nghệ Sinh học, 14(3), 473-478. 
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị. (2016). Kết quả điều tra các loài thực vật bậc cao 
trên 800m tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Báo cáo Khoa học Khu BTTN Bắc 
Hướng Hóa. 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 3(1) - 2019 
1032 
Tuổi trẻ. (19/10/2004). Cây thạch tùng răng cưa bị săn lùng. Khai thác từ: https://tuoitre.vn/da-lat-
cay-thach-tung-rang-dang-bi-san-lung-52111.htm 
Nguyễn Nghĩa Thìn. (2008). Các phương pháp nghiên cứu thực vật. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia 
Hà Nội. 
Thái Văn Trừng. (1978). Thảm thực vật rừng Việt Nam. Hà Nội: NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
Đỗ Thị Xuyến, Nguyễn Anh Đức, Đặng Minh Tú và Hà Văn Hoàn. (2015). Hiện trạng các loài khuyết 
thực vật tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Báo cáo Hội nghị Khoa 
học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 6. Viện sinh thái & Tài nguyên sinh 
vật, Hà Nội, 409-417. 
2. Tài liệu tiếng nước ngoài 
G. Rusea, K. Claysius, S. Runi, U. Joanes, K.M. Haja Maideen, A. Latiff. (2009). Ecology and 
distribution of Lycopodiaceae Mirbel in Malaysia, 54(2009), 269-271. 
Kaur Jaswinder, Singh Rajmeet, Singh Gurinder, Kaur Harpreet, Kaur Jasvir, Kaur Manpreet, Singh 
Parminder, Kaur Jaspreet. (2016). Review Article A Systematic Review on Huperzia serrata. 
International Journal of Pharmacognosy and Phytochemical Research, 8(8), 1250-1255. 
Klein R. M. and Klein D. T. (1970). Nguyễn Tiến Bân và Nguyễn Như Khanh dịch (1979). Phương 
pháp nghiên cứu thực vật. Hà Nội: NXB Khoa học và Kỹ thuật, 1, 56-99. 
Liu J. S., Yu C. M., Zhou Y. Z., Han Y. Y., Qi B. R., Zhu Y. L. (1986). Study on the chemistry of 
Huperzine A and B. Acta Chimica Sinica, 44, 1035-1040. 
CHARACTERISTICS OF DISTRIBUTION AND MORPHOLOGY OF HUPERZIA 
SERRATA (THUNB.) TREVIS. IN BAC HUONG HOA NATURE RESERVE 
Tran Manh Dat1*, Nguyen Tan Hieu2 
1Hue University – University of Agriculture and Forestry; 
2Bac Huong Hoa Nature Reserve, Quang Tri Province. 
*Contact email: tranmanhdat@huaf.edu.vn 
ABSTRACT 
This study was conducted in Bac Huong Hoa Nature Reserve, Quang Tri province to assess 
the status of characteristics of distribution and morphology of Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.) 
species. Research methods include collecting samples, analyzing and comparising of morphology in 
laboratory. The results show that it is distributed along streams, the side of a hill with slope < 300, 
sheding a light 0.7 – 0.8 and it has distributed in altitude from 1,400 to 1,500 m where belongs to Pa 
Thieng cave, Voi Mep (Huong Son commune) and La Ruong areas (Huong Linh commune) of Quang 
Tri province. The numbers of species in the trail are found about 251 individuals, density estimation 
with distribution about 98 individuals/ha. Morphological characteristics of Huperzia serrata have the 
average height of regeneration trees 3.54 cm and 0.75 mm diameters. With full-grown of individuals 
have height between 11.89 cm and 14.25 cm, 1.80 mm diameters and sporangium of Huperzia serrata 
is the kidneys shaped, frest yellow. Leaves are tongue shape with length 1.84 – 2.57 cm, width 0.37 – 
0.41 cm, toothed leaf margins. This study has also pointed out that it was very necessary to prioritize 
solutions for the mother individual’s sources management and propagating to conservation and 
development this species in a sustainable way. 
Key words: Huperzia serrata (Thunb.) Trevis., Huperzine A, distribution, Bac Huong Hoa Nature 
Reserve 
Received: 21st October 2018 Reviewed: 20
th December 2018 Accepted: 30th December 2018 

File đính kèm:

  • pdfhien_trang_phan_bo_va_dac_diem_hinh_thai_cua_cay_thach_tung.pdf