Hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Hệ số an toàn vốn (CAR) là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản có

điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại. Hệ số CAR là thước đo quan trọng để đo mức độ an

toàn hoạt động của ngân hàng, được các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực ngân hàng thuộc Ủy

ban Basel dày công xây dựng và phát triển. Đến nay, hệ số CAR đã được công nhận rộng rãi và có

mặt trên 100 nước, trong đó có Việt Nam.

pdf 4 trang phuongnguyen 540
Bạn đang xem tài liệu "Hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
TÀI CHÍNH - Tháng 9/2017
43
ban đã ban hành hiệp ước Basel III.
Hệ số CAR tính theo Basel II so với Basel I vẫn 
giữ nguyên tử số, thay đổi mẫu số. Trong Basel I, tài 
sản có điều chỉnh rủi ro mới đề cập đến rủi ro hoạt 
tín dụng, còn trong Basel II đã tính thêm rủi ro hoạt 
động và rủi ro thị trường. 
Hệ số CAR tính theo Basel III so với Basel II mặc dù 
vẫn yêu cầu ở mức độ 8%, tuy nhiên tỷ lệ của loại vốn 
có chất lượng cao được tăng lên: Tỷ lệ vốn cấp 1 tăng 
từ 4% trong Basel II lên 6% trong Basel III, đồng thời 
tỷ lệ vốn của cổ đông thường được tăng từ 2% lên 4%. 
Những tài sản “Có” vốn có vấn đề được loại trừ khỏi 
Vốn tự có như khoản đầu tư vượt quá giới hạn 15% 
vào các tổ chức tài chính. Ngoài ra, Basel III còn đưa 
ra tiêu chuẩn thanh khoản đối với các ngân hàng. Quy 
định này yêu cầu ngân hàng nắm giữ các tài sản có 
tính thanh khoản cao và có chất lượng cao để đáp ứng 
nhu cầu chi trả trong những trường hợp khó khăn. 
Quy định pháp lý về hệ số CAR ở Việt Nam
Những chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn 
hoạt động lần đầu tiên được nghiên cứu và áp dụng 
tại Việt Nam sau 11 năm kể từ khi Basel I được ban 
hành. Năm 1999, hệ số CAR đầu tiên được quy định 
tại Việt Nam theo Quyết định số 297/1999/QĐ - 
NHNN ngày 25/8/1999 ban hành quy định về các tỷ 
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín 
dụng chính thức. Theo đó, Quyết định nêu rõ tỷ lệ 
an toàn vốn tối thiểu là 8% nhưng phương pháp tính 
đơn giản và chưa phản ánh đầy đủ nội dung Basel I.
Quyết định số 457/2005/QĐ - NHNN ngày 
19/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban 
hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong 
hoạt động của tổ chức tín dụng. Tại Quyết định này, 
các hệ số an toàn hoạt động được quy định cụ thể, 
Hệ số an toàn vốn theo Basel
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một trong 
5 ủy ban quan trọng của Ngân hàng thanh toán 
quốc tế được thành lập như một Ủy ban về thông lệ 
và thực hiện giám sát an toàn hoạt động ngân hàng 
bởi ngân hàng trung ương thuộc Chính phủ của 10 
nước thuộc nhóm G-10 vào cuối năm 1974. Những 
năm 80 của thế kỷ trước, trước sự sụt giảm về tỷ lệ 
vốn của các ngân hàng quốc tế và sự gia tăng rủi ro 
quốc tế liên quan đến các nước có tỷ lệ nợ lớn, được 
sự ủng hộ của các nhà lãnh đạo 10 nước thành viên, 
Ủy ban đã đưa ra một hệ thống đo lường vốn được 
gọi là: Hiệp ước Basel. Hiệp ước này được bổ sung, 
hoàn thiện cho phù hợp với thực tế. Đến nay, Ủy 
HỆ SỐ AN TOÀN VỐN 
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
ThS. HOÀNG THỊ THU HƯỜNG – Học viện Tài chính
Hệ số an toàn vốn (CAR) là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản có 
điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại. Hệ số CAR là thước đo quan trọng để đo mức độ an 
toàn hoạt động của ngân hàng, được các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực ngân hàng thuộc Ủy 
ban Basel dày công xây dựng và phát triển. Đến nay, hệ số CAR đã được công nhận rộng rãi và có 
mặt trên 100 nước, trong đó có Việt Nam.
Từ khóa: CAR, ngân hàng thương mại, Basel
Capital Adequacy Ratio (CAR) is an economic 
indicator that reflects the relationship between 
equity and risk adjusted assets of commercial 
banks. CAR is an important measure to 
measure the level of operational safety of banks, 
developed and supplemented over time by 
leading industry experts in the banking sector 
of the Basel Committee. Currently, the CAR is 
considered a widely recognized measure and 
more than 100 countries, including Vietnam, 
pursue full implementation.
Keyword: CAR, comercial bank, Basel
Ngày nhận bài: 01/8/2017
Ngày hoàn thiện biên tập: 29/8/2017
Ngày duyệt đăng: 31/8/2017
44
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
chi tiết: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn tín dụng 
đối với khách hàng, tỷ lệ về khả năng chi trả, tỷ lệ tối 
đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay 
trung và dài hạn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần. 
Trong đó, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%, thời gian 
thực hiện được kéo dài trong 3 năm, trong đó mỗi 
năm các ngân hàng phải tăng tối thiểu 1/3 số tỷ lệ 
còn thiếu, phương pháp tính đã tiếp cận tương đối 
toàn diện Basel I. 
Trước tình hình thế giới trải qua cuộc khủng hoảng 
và suy thoái kéo dài cùng với sự sụp đổ của một loạt 
các ngân hàng lớn như: Northern Rock, Lehman 
Brothes, Fiannie Mae, Freddie Mac, Washington 
Mutual, Bear Stearns; cũng như tình hình thực tế các 
ngân hàng Việt Nam cấp tín dụng quá lớn vào bất 
động sản và chứng khoán, NHNN đã nâng tỷ lệ an 
toàn vốn lên 9% qua Thông tư số 13/2010/TT-NHNN 
ngày 20/5/2010 (có hiệu lực từ ngày 01/10/2010), nâng 
cao hơn so với quy định tại Quyết định 457/2005/QĐ 
- NHNN là 1% và nâng trọng số rủi ro đối với các 
khoản cấp tín dụng kinh doanh bất động sản và liên 
quan đến chứng khoán.
Theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ an toàn 
vốn chi tiết theo 2 nhóm: 
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ = 
Vốn tự có
Tổng tài sản “Có” rủi ro
Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất =
Vốn tự có hợp nhất
Tổng tài sản “Có” rủi ro hợp nhất
Trong đó: 
Vốn tự có bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác 
định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản “Có” tương 
ứng của cam kết ngoài bảng theo hệ số chuyển đổi.
Quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Thông tư 13/2010/TT-NHNN mới chỉ đề cập đến 
tài sản có điều chỉnh theo rủi ro tín dụng. So với quy 
định Basel II, quy định về vốn tối thiểu trong hoạt 
động ngân hàng của NHNN Việt Nam chưa đề cập 
đến rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp. 
Ngày 20/11/2014, NHNN đã ban hành Thông 
tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ 
đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín 
dụng, chi nhánh ngân hàng hàng nước ngoài. Về hệ 
số CAR, Thông tư 36/2014/TT-NHNN bổ sung quy 
định xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được 
cấp; Các cấu phần vốn, phương pháp tính và cách 
tính, duy trì tỷ lệ này được quy định cụ thể, chi tiết 
thành phục lục để dễ thực hiện, giám sát, kiểm tra. 
Tiếp đó, tháng 12/2016, NHNN đã ban hành 
Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn 
vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài. Thông tư này có nội dung hướng theo chuẩn 
Basel II với nhiều điểm thay đổi so với các thông tư 
trước, như: Điều chỉnh hệ số CAR từ 9% xuống 8% 
nhưng bổ sung yêu cầu vốn cho rủi ro thị trường và 
rủi ro hoạt động bên cạnh yêu cầu vốn đối với rủi ro 
tín dụng. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 
01/01/2020.
Thực trạng hệ số CAR 
của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) 
Việt Nam, các NHTM cổ phần (CP) niêm yết là các 
NHTM có vị thế, có quy trình quản lý rủi ro và tuân 
thủ quy định của NHNN tốt nhất. Tác giả chọn 
các NHTMCP niêm yết để đánh giá thực trạng hệ 
số CAR của các NHTM Việt Nam, phân tích định 
lượng các nhân tố ảnh hưởng.
Số liệu ở Bảng 2 cho thấy, giai đoạn 2012-2016, hệ 
số CAR trung bình của hệ thống NHTM Việt Nam 
và các NHTMCP niêm yết đều đảm bảo quy định, 
lớn hơn 9%. Đồng thời, hệ số CAR của các NHTM 
có xu hướng tăng lên. Hệ số CAR tại của các NHTM 
Việt Nam có sự phân hóa rõ nét tại các NHTM lớn 
và các NHTM nhỏ. Các NHTM lớn có hệ số CAR 
thấp hơn, các NHTM nhỏ có hệ số CAR cao hơn, có 
một số trường hợp cá biệt có giá trị CAR quá cao 
BẢNG 1: CÁC MỐC BAN HÀNH VÀ THỜI ĐIỂM HIỆU LỰC CÁC HIỆP ƯỚC BASEL
 Mốc ban hành
Thời gian bắt 
đầu áp dụng Công thức tính CAR
Basel I 1988 1992 CAR =
 Vốn chủ sở hữu 
 Tài sản có rủi ro (RWA)
Basel II 2004 2006 CAR =
 (Vốn tự có)
≥ 8%
(RWA_ rủi ro tín dụng+RWA_ rủi ro hoạt động+RWA_ rủi ro thị trường) 
Basel III 2010 01/2013 - 01/2019 CAR =
 (Vốn tự Có)
 ≥ 8%
(RWA_ rủi ro tín dụng+RWA_ rủi ro hoạt động+RWA_ rủi ro thị trường)
Nguồn: Tổng hợp thông tin từ trang www.bis.org
TÀI CHÍNH - Tháng 9/2017
45
như: NCB và EIB có hệ số CAR gần 20%; Dong A 
Bank, Oceanbank và Saigonbank có hệ số CAR 
trên 20%. Trong khi đó, các NHTM lớn như BIDV, 
CTG có hệ số CAR chỉ quanh mức yêu cầu 9%. 
Các nhân tố ảnh hưởng 
đến hệ số CAR của ngân hàng thương mại
Tác giả sử dụng phương pháp bình phương nhỏ 
nhất OLS để hồi quy biến phụ thuộc hệ số CAR theo 
các biến độc lập (Bảng 3), với mẫu nghiên cứu là các 
NHTMCP niêm yết giai đoạn 2010-2014, bằng phần 
mềm Eview.
Phương trình hồi quy: 
CAR^ = 0,163- 0,031DEP+ 0,6109LEV–0,1863LIQ + 
1,1349LLR – 0,0458LOA - 0,6655ROA – 0,0083 SIZE
Với mức ý nghĩa 5% thì 2 biến số: Hệ số dự phòng 
(LLR) và hệ số thanh khoản (LIQ) không ảnh hưởng 
đến hệ số CAR; còn lại, biến số “đòn bẩy tài chính” 
(LEV) tác động cùng chiều đến hệ số CAR, các biến 
“quy mô ngân hàng” (SIZE), “hệ số tiền gửi” (DEP), 
“hệ số cho vay” (LOA) và “khả năng sinh lời của tài 
sản” (ROA) tác động ngược chiều đến hệ số CAR. 
Ngoài hệ số đòn bẩy tài chính, thì tác động của các 
biến còn lại khác biệt so với kết quả hồi quy đối với 
các NHTM ở các nước trên thế giới. 
Tác động lớn nhất lên hệ số CAR là ROA. Với 
mức ý nghĩa 5%, khi ROA tăng lên 1% thì làm hệ 
số hệ số CAR giảm 0,6655%. Kết quả này trái ngược 
với kết quả nghiên cứu của Büyüksalvarcı and 
Abdioğlu (2011) ở các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ hay 
nghiên cứu của Gropp và Heider (2007) khi nghiên 
cứu các ngân hàng ở châu Âu. Trong khi nghiên 
cứu ở châu Âu cho thấy, lợi nhuận ngân hàng có 
xu hướng giữ lại để tăng vốn và đầu tư vào tài sản, 
vì vậy, khi ROA tăng sẽ làm tăng hệ số CAR. Kết 
quả nghiên cứu đã phản ánh đúng thực trạng hoạt 
động của NHTMCP niêm yết ở Việt Nam: Tốc độ 
tăng trưởng kinh tế cao đã làm cho ROA của các 
NHTMCP niêm yết đều tăng cao, chi phí dự phòng 
rủi ro thấp trong khi hoạt động tín dụng ngân hàng 
lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Tăng trưởng tín 
dụng nóng, chất lượng tín dụng giảm là nguyên 
nhân khiến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng tăng lên 
chất lượng tài sản Có giảm. 
Đòn bẩy tài chính – hệ số vốn chủ sở hữu trên tài 
sản (LEV) có tác động lớn thứ hai đến hệ số CAR. Với 
mức ý nghĩa 1% (độ tin cậy 99%) thì khi LEV tăng 1% 
làm cho hệ số CAR tăng 0,6109%. LEV có mối tương 
quan cùng chiều đến hệ số CAR của ngân hàng. LEV 
tăng tức là mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân 
hàng tăng, điều này làm cho VTC tăng, qua đó tăng 
hệ số CAR. Để đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động 
cũng như tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho các 
NHTM trong nước, NHNN ban hành những quy định 
về an toàn vốn, dưới áp lực tăng vốn điều lệ, các ngân 
hàng đồng loạt tăng vốn chủ sở hữu với nhiều biện 
pháp khác nhau.
Nhân tố thứ 3 tác động đến hệ số CAR tỷ lệ tiền 
cho vay so với tổng tài sản (LOA). Trái ngược với kỳ 
vọng ban đầu LOA tác động dương đến hệ số CAR. 
Với mức ý nghĩa 5%, khi LOA tăng 1% lại làm hệ số 
CAR giảm 0,0458%. Ở Việt Nam, sự trái ngược này 
do NHNN đã sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, 
làm cho các ngân hàng thiếu hụt nguồn vốn nhưng 
nhu cầu cho vay vẫn không ngừng tăng cao, các 
ngân hàng vì muốn chạy theo lợi nhuận nên đã duy 
trì và đẩy mạnh hoạt động cho vay, từ đó làm thiếu 
hụt nguồn vốn dự trữ dẫn đến hệ số CAR giảm. 
Nhân tố tiếp theo tác động đến hệ số CAR là tỷ 
lệ tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản (DEP). 
Với mức ý nghĩa 5%, khi DEP tăng 1% làm cho 
CAR giảm 0,0779%. Điều này hàm ý rằng, những 
NHTMCP niêm yết thu hút được lượng tiền gửi 
nhiều hơn sẽ có hệ số CAR thấp hơn. Kết quả này 
BẢNG 2: HỆ SỐ CAR HỢP NHẤT CỦA CÁC NHTMCP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
 2012 2013 2014 2015 2016
NHTMCP Á châu (ACB) 13,50% 14,7% 14,10% 12,8% 13,19%
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 9,65% 10,23% 9,27% 9,81% 9,5%
NHTMCP Công thương (CTG) 10,33% 13,2% 10,40% 10,6% 10,4%
NHTMCP Xuất nhập khẩu (EIB) 12,94% 14,47% 13,62% 16,52% 17,12%
NHTMCP Quân đội (MB) 11,15% 12,91% 12,11% 12,85% 12,5%
NHTMCP Quốc dân (NCB) 19,09% 16,03% 10,83% 11,08% 11,3%
NHTMCP Sài gòn – Hà Nội (SHB) 14,18% 12,38% 11,33% 11,4% 13%
NHTMCP Sài gòn Thương tín (STB) 9,53% 10,22% 10,4% 10,96% 9,61%
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) 14,63% 13,13% 11,61% 11,04% 11,13%
Hệ thống NHTM Việt Nam 13,75% 13,25% 12,75% 13% 11,1%
Nguồn: Tác giả tổng hợp
46
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
trái ngược với kết quả nghiên cứu ở Thổ Nhĩ Kỳ 
(2011). Nguyên nhân là do trong thời gian qua, 
các ngân hàng nhỏ gặp khó khăn trong việc huy 
động vốn, nguồn vốn huy động được lại chủ yếu 
từ dân cư là các khách hàng nhỏ lẻ. Để huy động 
được vốn, các ngân hàng nhỏ đã buộc phải tham 
gia các cuộc chạy đua lãi suất, ngân hàng càng 
nhỏ lãi suất càng cao. 
Nhân tố cuối cùng tác động đến hệ số CAR 
là quy mô ngân hàng – logarit tự nhiên của tổng 
tài sản (SIZE). Với mức ý nghĩa 5%, khi SIZE 
tăng 1% làm cho CAR giảm 0,0083. Mối tương 
quan âm chỉ ra rằng các NHTMCP niêm yết ở 
Việt Nam có quy mô càng lớn thì CAR càng nhỏ. 
Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu tại 
các ngân hàng ở Hồng Kông hay châu Âu. Ngân 
hàng càng lớn càng nắm giữ nhiều tài sản rủi ro 
hơn so với ngân hàng nhỏ. 
Theo kết quả nghiên cứu, sự biến động của hệ số 
CAR của các NHTMCP niêm 
yết đã được giải thích trên 
60% bởi các yếu tố cơ bản 
của ngân hàng. Quy mô ngân 
hàng được đại điện bằng biến 
tổng tài sản có tương quan 
ngược chiều với CAR, các 
NHTMCP niêm yết càng mở 
rộng quy mô thì hệ số CAR 
càng giảm. Các ngân hàng 
lớn nắm giữ nhiều tài sản rủi 
ro hơn các ngân hàng nhỏ. Số 
tiền cho vay của ngân hàng 
tương quan ngược chiều 
với hệ số CAR nên cần xem 
lại chất lượng tín dụng và 
lãi suất cho vay. Số tiền gửi 
của khách hàng và hiệu quả 
hoạt động của ngân hàng có 
tương quan ngược chiều với 
hệ số CAR nên các NHTMCP niêm yết cần xem xét 
vấn đề tăng trưởng bền vững. Trong khi đó, hệ số 
đòn bẩy tài chính có tác động dương lên hệ số CAR. 
Tóm lại, quy định cách tính hệ số CAR của các 
NHTM ở Việt Nam đang dần tiếp cận với chuẩn 
mực quốc tế nhưng vẫn còn khoảng cách. Vì vậy, 
giá trị của hệ số CAR chưa phản ánh đúng thực tế 
về mức độ rủi ro của các ngân hàng. Trong thời gian 
tới, NHNN cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy 
định, chuẩn hóa tiêu chuẩn an toàn theo chuẩn mực 
quốc tế làm cơ sở cho các NHTM phấn đấu, giúp 
tăng khả năng cạnh tranh cho toàn hệ thống. 
Tài liệu tham khảo: 
1. Hiệp ước Basel I, II, III;
2. Quyết định 457/2005/QĐ - NHNN ngày 19/4/2005; Thông tư 13/2010/
TT-NHNN ngày 20/5/2010; Thông tư 36/ 2014/TT- NHNN ngày 20/11/2014; 
Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016;
3. Báo cáo thường niên của các NHTMCP niêm yết và NHNN.
BẢNG 3: CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Biến Mô tả Ký hiệu Dấu kỳ vọng
Hệ số an toàn vốn Hệ số an toàn vốn của ngân hàng tại thời điểm t. CAR 
Quy mô ngân hàng Logarit tự nhiên của tổng tài sản LNSIZE +/-
Hệ số đòn bẩy tài chính Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản LEV +/-
Dự phòng các khoản cho vay khó đòi Dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng/ Tổng dư nợ tín dụng LLR -
Tiền gửi của khách hàng Tổng tiền gửi của khách hàng/ Tổng tài sản DEP +
Tiền cho vay của NHTMCP Tổng số tiền cho vay/ Tổng tài sản LOA +
Hệ số thanh khoản Tiền mặt và các khoản tương đương tiền/ Tổng tài sản LIQ +
Khả năng sinh lợi Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản ROA +/-
Nguồn: Tác giả tổng hợp
BẢNG 4: KẾT QUẢ HỒI QUY
Method: Least Squares
Date: 08/28/17 Time: 10:23
Sample: 1 45
Included observations: 45
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C 0.163804 0.048824 3.354973 0.0018
DEP -0.031025 0.013383 -2.318147 0.0196
LEV 0.610912 0.131403 4.649160 0.0000
LIQ -0.186318 0.154597 -1.205182 0.2358
LLR 1.134902 0.565647 2.006378 0.0522
LOA 0.045883 0.022284 2.058987 0.0466
ROA -0.665475 0.296894 -2.241455 0.0304
SIZE -0.008300 0.003921 -2.116931 0.0411
R-squared 0.645258 Mean dependent var 0.122389
Adjusted R-squared 0.578144 S.D. dependent var 0.022232
S.E. of regression 0.014440 Akaike info criterion -5.477820
Nguồn: Tác giả tổng hợp

File đính kèm:

  • pdfhe_so_an_toan_von_cua_cac_ngan_hang_thuong_mai_viet_nam.pdf