Gom cụm kết quả tìm kiếm video với hướng tiếp cận kết hợp đa đặc trưng

Abstract: This paper aims to extend our previous

researches on clustering web video search results,

which reported in [1, 2, 3]. To search videos, users

usually use online video search systems such as

YouTube, Google Video. However, the returned

search results of these systems may include many

videos of different categories, and as a result, users

find it difficult to locate video clips of interest.

Therefore, clustering web video search results is

necessary in order to improve the efficiency of

searching. The main idea of paper based on analysing

and combining the features extracted from video to

find the set of appropriate features to improve the

quality of video clusters.

pdf 15 trang phuongnguyen 4320
Bạn đang xem tài liệu "Gom cụm kết quả tìm kiếm video với hướng tiếp cận kết hợp đa đặc trưng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Gom cụm kết quả tìm kiếm video với hướng tiếp cận kết hợp đa đặc trưng

Gom cụm kết quả tìm kiếm video với hướng tiếp cận kết hợp đa đặc trưng
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
-80- 
Gom cụm kết quả tìm kiếm video với hƣớng 
tiếp cận kết hợp đa đặc trƣng 
Clustering Web Video Search Results with a Multi-Feature 
Integration Approach 
Nguyễn Quang Phúc 
Abstract: This paper aims to extend our previous 
researches on clustering web video search results, 
which reported in [1, 2, 3]. To search videos, users 
usually use online video search systems such as 
YouTube, Google Video. However, the returned 
search results of these systems may include many 
videos of different categories, and as a result, users 
find it difficult to locate video clips of interest. 
Therefore, clustering web video search results is 
necessary in order to improve the efficiency of 
searching. The main idea of paper based on analysing 
and combining the features extracted from video to 
find the set of appropriate features to improve the 
quality of video clusters. 
Keywords: Clustering web video, video representa-
tion, multi-feature integration 
I. GIỚI THIỆU 
Gom cụm kết quả tìm kiếm trên Web đã cho thấy 
tính hiệu quả, tiện lợi trong việc tìm kiếm qua các ứng 
dụng thực tế như ứng dụng gom cụm kết quả tìm kiếm 
đối với dữ liệu dạng văn bản như Clusty1, Carrot22; 
đối với dữ liệu hình ảnh như ứng dụng tìm kiếm ảnh 
của Google3. Với cùng ý tưởng gom cụm kết quả tìm 
kiếm đối với dữ liệu dạng văn bản và hình ảnh, hướng 
tiếp cận gom cụm kết quả tìm kiếm đối với dữ liệu 
video đã được đầu tư nghiên cứu trong những năm gần 
đây và đây là một hướng nghiên cứu còn khá mới mẽ 
1  
2  
3 https://images.google.com 
với nhiều thách thức đặt ra. Để tìm kiếm video, người 
dùng thường sử dụng các công cụ tìm kiếm trực tuyến 
như YouTube, Google Video thông qua các câu 
truy vấn. Với một câu truy vấn bất kỳ, người dùng sẽ 
nhận được một số lượng lớn kết quả trả về. Tùy thuộc 
vào khả năng diễn đạt từ khóa của người dùng mà số 
lượng video sẽ thay đổi và trải rộng trên nhiều chủ đề 
khác nhau. Điều này gây trở ngại cho người dùng vì 
phải tốn nhiều thời gian duyệt danh sách kết quả để 
tìm được video mong muốn. Đặc biệt, đối với các truy 
vấn quá ngắn hay mơ hồ do tính đa nghĩa của từ, hoặc 
trong trường hợp video của chủ đề quan tâm bị áp đảo 
bởi các chủ đề khác thì quá trình duyệt tìm video 
mong muốn của người dùng càng gặp nhiều khó khăn. 
Gom cụm kết quả tìm kiếm video là giải pháp khắc 
phục vấn đề này. Giải pháp này giúp người dùng có 
cái nhìn tổng quan hơn thông qua các chủ đề video cụ 
thể đã được gom cụm. Từ đó, người dùng có thể dễ 
dàng loại bỏ các cụm video không phù hợp và xác 
định được các video cần tìm trong thời gian ngắn thay 
vì phải duyệt toàn bộ danh sách kết quả video trả về. 
Dữ liệu đầu vào và đầu ra của bài toán gom cụm 
kết quả tìm kiếm video được minh họa trực quan ở 
Hình 1. 
Một trong những thách thức lớn khi giải quyết bài 
toán gom cụm kết quả tìm kiếm video là ước lượng độ 
tương tự giữa các video. Danh sách video từ kết quả 
tìm kiếm video trên Web sẽ được gom thành từng cụm 
bằng cách áp dụng thuật toán gom cụm dựa trên độ 
tương tự giữa các video. Thông thường, độ tương tự 
giữa các video sẽ được tính toán dựa trên các biểu 
diễn của chúng. 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 -81- 
Hình 1. Minh họa trực quan dữ liệu đầu vào và đầu ra của bài toán gom cụm kết quả tìm kiếm video ứng với 
truy vấn “Tiger” trên YouTube 
Dữ liệu video là một dạng dữ liệu có cấu trúc phức 
tạp với nhiều loại đặc trưng như đặc trưng về thị giác 
(visual), âm thanh (audio) hay thông tin văn bản đi 
kèm. Để biểu diễn video, một cách đơn giản là chỉ sử 
dụng một loại đặc trưng cụ thể. Theo hướng tiếp cận 
này, Liu cùng các cộng sự đã khai thác thông tin từ 
đặc trưng thị giác để biểu diễn và so khớp video [4]. 
Tuy nhiên, để biểu diễn thông tin nội dung video một 
cách đầy đủ phù hợp cho việc so khớp hiệu quả thì 
việc chỉ sử dụng một đặc trưng riêng lẻ để biểu diễn 
video sẽ trở nên hạn chế. 
Một hướng tiếp cận mới là sử dụng kết hợp đa đặc 
trưng nhằm khai thác ưu thế của từng loại đặc trưng 
giúp nâng cao hiệu quả so khớp và gom cụm video [5, 
6]. Trong [5], Hindle cùng các cộng sự khai thác song 
song đặc trưng thị giác và thông tin văn bản đi kèm 
video. Tuy nhiên, các kỹ thuật được sử dụng để rút 
trích đặc trưng và biểu diễn video vẫn còn khá đơn 
giản chưa phát huy được ưu thế của từng loại đặc 
trưng. Đối với đặc trưng thị giác, tác giả đề xuất mô 
hình BCS (Bounded Coordinate System) để biểu diễn 
video, mô hình này chủ yếu khai thác thông tin màu 
sắc của video. 
Mô hình này hiệu quả khi biểu diễn những video 
có màu sắc tương đối ổn định, đối với những video có 
nội dung đa dạng với các bối cảnh và màu sắc khác 
nhau thì mô hình này có phần hạn chế. Đối với thông 
tin văn bản đi kèm video, tác giả sử dụng hướng tiếp 
cận so sánh theo các cặp từ (word-by-word), hạn chế 
của phương pháp này là bỏ qua tính ngữ nghĩa của từ. 
Trong [6], Huang cùng các cộng sự cũng khai thác 
thông tin từ đặc trưng thị giác và thông tin văn bản đi 
kèm video. 
Với đặc trưng thị giác, tác giả chú trọng vào tính 
bất biến của các đối tượng, hình ảnh trong video kết 
hợp với thông tin về màu sắc. Với thông tin văn bản đi 
kèm video, tác giả sử dụng mô hình VSM (Vector 
Space Model) để biểu diễn và so khớp thông tin văn 
bản. Mô hình này dựa vào tần suất xuất hiện của các 
từ trong văn bản để xác định độ tương đồng giữa các 
văn bản. 
Tuy nhiên, do đặc điểm thông tin văn bản đi kèm 
video thường ở dạng văn bản ngắn và được mô tả bởi 
những người dùng khác nhau với các ngôn từ khác 
nhau nên tần suất xuất hiện của các từ giống nhau giữa 
... 
Đầu vào 
(danh sách video trả về từ kết quả 
tìm kiếm trên Web) 
... 
Cụm 1 
Cụm 2 
Cụm 3 
Đầu ra 
(các cụm video theo từng chủ đề) 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 -82- 
các văn bản là hiếm hoặc thậm chí là không có. Vì 
vậy, việc sử dụng mô hình VSM để biểu diễn và so 
khớp thông tin văn bản đi kèm video cũng chưa thật 
sự hiệu quả. 
Nhìn chung, các công trình trước đây chú trọng vào 
việc khai thác các đặc trưng từ dữ liệu video và thiên 
về xử lý đặc trưng thị giác được trích xuất trực tiếp từ 
nội dung video hơn là các thông tin văn bản đi kèm. 
Thông qua nghiên cứu các công trình liên quan 
trước đó, chúng tôi đã chọn hướng tiếp cận kết hợp đa 
đặc trưng để giải quyết bài toán gom cụm kết quả tìm 
kiếm video. Chúng tôi tập trung vào việc phân tích đặc 
điểm thông tin văn bản đi kèm video và chú trọng vào 
nội dung ngữ nghĩa kết hợp với đặc trưng thị giác để 
nâng cao chất lượng gom cụm video [1, 2]. Dựa trên 
việc phân tích đặc điểm các loại đặc trưng video, 
chúng tôi đã đề xuất sử dụng thêm đặc trưng âm thanh 
kết hợp với đặc trưng thị giác và thông tin văn bản đi 
kèm video để nâng cao chất lượng các cụm video [3]. 
Trong bài báo này, chúng tôi tiếp tục phát triển 
hướng nghiên cứu gom cụm kết quả tìm kiếm video 
của chúng tôi trong [1, 2, 3] dựa trên việc phân tích, 
kết hợp các đặc trưng dữ liệu video để tìm ra bộ đặc 
trưng phù hợp nhằm nâng cao chất lượng gom cụm 
video. Ý tưởng chính là kết hợp độ tương tự giữa các 
video theo từng loại đặc trưng. Cụ thể, chúng tôi tận 
dụng thông tin từ các loại đặc trưng như: thị giác, âm 
thanh và thông tin văn bản đi kèm video để làm tăng 
khả năng khai thác độ tương đồng giữa các video từ 
đó nâng cao chất lượng gom cụm video. Ngoài ra, một 
ứng dụng web được xây dựng minh họa chức năng 
gom cụm kết quả tìm kiếm video, với chức năng này 
các kết quả tìm kiếm video thay vì được trình bày như 
một danh sách phẳng thuộc nhiều chủ đề được trộn lẫn 
với nhau thì được tổ chức theo các cụm ứng với từng 
chủ đề cụ thể từ đó giúp người dùng xác định được 
video mà họ quan tâm một cách nhanh chóng. 
Mô hình tổng quát cho bài toán gom cụm kết quả 
tìm kiếm video được thể hiện ở Hình 2 bao gồm các 
thành phần sau: 
Hình 2. Mô hình tổng quát cho bài toán gom cụm kết 
quả tìm kiếm video 
 Dữ liệu video: Dữ liệu video được thu thập từ 
kết quả tìm kiếm video trên các kênh video trực 
tuyến (ví dụ như YouTube, Google Video). 
 Trích xuất đặc trƣng biểu diễn video: Video 
được biểu diễn dựa trên các đặc trưng như: đặc 
trưng thị giác (visual), đặc trưng âm thanh 
(audio), thông tin văn bản đi kèm video. Kết 
quả giai đoạn này là mỗi video sẽ được đại diện 
bởi một véc tơ đặc trưng đa chiều ứng với từng 
đặc trưng. 
 Tính độ tƣơng tự: Độ tương tự được tính nhằm 
mục đích so khớp hai video có tương tự nhau về 
nội dung hay không. Độ tương tự càng lớn thì 
khả năng hai video có nội dung tương tự nhau 
càng cao. Độ tương tự giữa hai video sẽ được 
ước lượng dựa trên khoảng cách giữa hai véc tơ 
đặc trưng biểu diễn chúng với các độ đo phổ 
biến hiện nay như Cosine, L1 (Manhattan), L2 
(Euclidean)... 
 Gom cụm video: Áp dụng thuật toán gom cụm 
để thực hiện gom cụm video dựa trên các độ đo 
tương tự. 
Trong bài báo này, chúng tôi tập trung vào hai 
thành phần chính là trích xuất đặc trưng biểu diễn 
video và tính độ tương tự so khớp video. Chúng tôi 
không đặt trọng tâm vào việc phân tích thuật toán gom 
cụm vì các thuật toán gom cụm hiện nay được xây 
dựng khá ổn định, mặt khác chất lượng kết quả gom 
cụm video phụ thuộc chủ yếu vào độ tương đồng giữa 
các video dựa trên các biểu diễn của chúng. 
Các mục tiếp theo của bài báo được tổ chức như 
sau: mục 2 trình bày chi tiết về giải pháp đề xuất, mục 
3 trình bày các kết quả thí nghiệm, mục 4 thảo luận về 
kết quả đạt được. 
Trích 
xuất 
đặc trƣng 
Tính độ 
tƣơng tự 
Kết quả 
gom cụm 
video 
Thuật toán 
gom cụm 
Tập 
dữ 
liệu 
video 
Kết 
quả gom 
cụm 
video 
Thuật 
toán 
gom 
cụm 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 -83- 
II. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 
II.1 Mô hình đề xuất 
Việc khai thác đặc trưng thị giác sẽ giúp gom các 
video có thể hiện thị giác (sự xuất hiện của những đối 
tượng, hình ảnh) giống nhau về cùng một cụm. Tuy 
nhiên, với sự đa dạng của dữ liệu video trên Web, 
những video có nội dung tương tự nhau (tức thuộc 
cùng một chủ đề) nhưng có thể có những đối tượng và 
hình ảnh không giống nhau. Khi đó, việc khai thác nội 
dung ngữ nghĩa từ thông tin văn bản đi kèm video (ví 
dụ như các thành phần tiêu đề, mô tả hay các thẻ từ 
khóa) sẽ giúp gom các video có nội dung tương đồng 
ngữ nghĩa về cùng một cụm. Do đó, đặc trưng thị giác 
và thông tin văn bản đi kèm video sẽ góp phần bổ 
sung cho nhau để biểu diễn nội dung video một cách 
“đầy đủ” làm tăng khả năng khai thác độ tương đồng 
cũng như chất lượng gom cụm video. Tuy nhiên, một 
vấn đề đặt ra là việc khai thác nội dung thông tin văn 
bản đi kèm video chỉ thực sự hiệu quả khi chúng được 
mô tả đúng với nội dung thực sự của video. Trong 
thực tế, các thông tin đi kèm video sẽ được người 
dùng khai báo khi chia sẻ trên các kênh video trực 
tuyến. Các thông tin này có thể không khớp với nội 
dung thực sự của video bởi nhiều lý do khác nhau như 
do cảm nhận chủ quan của người dùng, thu hút lượt 
xem.... Trong ngữ cảnh như vậy, chúng tôi tin rằng 
việc khai thác kết hợp đặc trưng âm thanh (ví dụ như 
những video về ca nhạc thường có các âm thanh như 
tiếng reo hò, tiếng vỗ tay; những video đua xe thì âm 
thanh đi kèm là tiếng động cơ xe...) sẽ góp phần cải 
thiện chất lượng gom cụm video. 
Từ những phân tích trên, chúng tôi xem xét mối kết 
hợp đặc trưng thị giác, đặc trưng âm thanh và thông 
tin văn bản đi kèm video để giải quyết bài toán gom 
cụm kết quả tìm kiếm video (xem Hình 3). 
Hình 3. Mô hình kết hợp đa đặc trưng giải quyết bài 
toán gom cụm kết quả tìm kiếm video 
II.2 Biểu diễn và tính độ tƣơng tự video theo đặc 
trƣng thị giác 
Một video bao gồm một tập hợp tuần tự các frame. 
Đặc trưng thị giác được rút trích trực tiếp từ mỗi 
frame và được biểu diễn dưới dạng véc tơ đặc trưng. 
Mỗi video có thể được biểu diễn bằng một tập các véc 
tơ đặc trưng. Với cách biểu diễn này, độ tương tự giữa 
các video được tính thông qua việc so sánh độ tương 
tự từng frame của mỗi video (tức mỗi frame trong 
video này phải được so sánh với tất cả các frame trong 
video kia) (xem Hình 4). Phương pháp này không hiệu 
quả khi số lượng frame trong video cũng như số lượng 
video càng lớn. 
Hình 4. Video X với m frame, video Y với n frame. Độ 
tương tự giữa hai video được tính thông qua việc so 
sánh từng cặp frame (frame-by-frame) 
Mặt khác, dữ liệu video trên các kênh video trực 
tuyến có thể được tùy chỉnh và chia sẻ bởi nhiều người 
dùng. Điều này có thể dẫn đến số lượng frame khác 
nhau hoàn toàn trong các phiên bản của cùng một 
video. Trong những trường hợp này, nếu xem xét tính 
tương đồng giữa các video dựa trên việc ước lượng số 
frame tương tự của chúng thì phương pháp nêu trên 
không phản ánh hoàn toàn độ tương đồng giữa các 
 fyn ... fy9 fy8 fy7 fy6 fy5 fy4 fy3 fy2 fy1 Y 
fx8 fx5 fx3 fx2 ... 
fy9 fy7 fy4 fy2 .
.. 
 fxm ... fx9 fx8 fx7 fx6 fx5 fx4 fx3 fx2 fx1 X 
Tập 
dữ 
liệu 
video 
Độ 
tƣơng tự 
Độ 
tƣơng tự 
Độ 
tƣơng tự 
Đặc 
trƣng thị 
giác 
Thông tin 
văn bản 
Đặc 
trƣng âm 
thanh 
Độ 
tƣơng 
tự kết 
hợp 
Kết quả 
gom 
cụm 
video 
f
yn 
.
.. 
f
y9 
f
y8 
f
y7 
f
y6 
f
y5 
f
y4 
f
y3 
f
y2 
f
y1 
Y 
f
x8 
f
x5 
f
x3 
f
x2 
.
.. 
f
y9 
f
y7 
f
y4 
f
y2 
.
.. 
fx
m 
.
.. 
f
x9 
f
x8 
f
x7 
f
x6 
f
x5 
f
x4 
f
x3 
f
x2 
f
x1 
X 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 -84- 
video. Cho video X, tạo video Y bằng cách chọn một 
frame của video X và lặp lại nhiều lần. Nếu số frame 
của video Y lớn hơn số frame của video X thì hai video 
X và Y được xem như là tương tự nhau mặc dù chúng 
chỉ có một frame tương tự. 
Vấn đề trên có thể khắc phục bằng cách gom các 
frame tương tự trong cùng một video thành các cụm 
không giao nhau. Một cụm lý tưởng chỉ chứa các 
frame tương tự nhau và không có bất kỳ frame tương 
tự nào nằm ở cụm khác. Khi đó, độ tương tự giữa hai 
video X và Y được ước lượng thông qua việc xem xét 
số cụm được tạo ra từ hợp hai tập frame của video X 
và Y (X Y). Nếu trong một cụm mà có chứa các 
frame thuộc hai video thì các frame này được xem như 
là tương tự nhau theo đặc trưng thị giác. Tỷ lệ giữa số 
cụm cùng chứa các frame của hai video và tổng số 
cụm được tạo ra được xem như là độ tương tự giữa 
hai video. Độ tượng tự này có thể được xem là lý 
tưởng.Tuy nhiên, chi phí thực hiện tính toán cao. Giả 
sử cần tính độ tương tự giữa hai video có l frame, yêu 
cầu đầu tiên là phải thực hiện tính toán khoảng cách 
tương đồng của l2 cặp frame trước khi chạy thuật toán 
gom cụm các frame và tính độ tương tự giữa hai 
video. Hơn nữa, các tính toán này đòi hỏi phải lưu trữ 
toàn bộ dữ liệu video. Điều này là không phù hợ ... riển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 -90- 
độ đo Entropy và Purity được thể hiện ở Bảng 2 và 
Bảng 3. 
Kết quả thể hiện ở Bảng 2 cho thấy phương pháp 
V-T [2] cho kết quả gom cụm video tốt hơn (đạt giá trị 
Entropy thấp hơn) phương pháp V-T [5], V-T [6] trên 
toàn bộ dữ liệu video của các truy vấn. Điều này 
chứng tỏ rằng phương pháp rút trích và biểu diễn đặc 
trưng thị giác với SIFT kết hợp với phương pháp so 
khớp thông tin văn bản đi kèm video sử dụng từ điển 
WordNet mà chúng tôi đề xuất sử dụng trong [2] cho 
chất lượng gom cụm video tốt hơn so với các phương 
pháp được sử dụng trước đó. Vì thế, trong các thực 
nghiệm tiếp theo, chúng tôi sẽ sử dụng SIFT để biểu 
diễn đặc trưng thị giác và từ điển WordNet trong việc 
so khớp thông tin văn bản đi kèm video. 
 Sau đây, chúng tôi tiếp tục đánh giá vai trò của 
từng loại đặc trưng cụ thể ảnh hưởng đến chất lượng 
gom cụm video. Dựa vào kết quả thực nghiệm ở Bảng 
2, chúng tôi thấy rằng trên đa số các truy vấn thì 
phương pháp sử dụng đặc trưng thị giác (V) và đặc 
trưng âm thanh (A) cho kết quả gom cụm video tốt 
hơn (đạt giá trị Entropy thấp hơn) so với thông tin văn 
bản đi kèm (T). Điều này cho thấy đặc trưng thị giác 
và đặc trưng âm thanh chiếm ưu thế hơn so với thông 
tin văn bản đi kèm video khi thực hiện gom cụm video 
dựa trên từng loại đặc trưng riêng lẻ. 
Ngoài ra, kết quả gom cụm video bằng việc kết 
hợp các cặp đặc trưng khác nhau cũng cho thấy 
phương pháp kết hợp đặc trưng thị giác và đặc trưng 
âm thanh (V-A) cho kết quả gom cụm tốt hơn so với 
các phương pháp kết hợp đặc trưng thị giác với thông 
tin văn bản (V-T) hay đặc trưng âm thanh với thông 
tin văn bản (A-T). Điều này cho thấy xu hướng những 
video có nội dung tương tự nhau (tức thuộc cùng chủ 
đề) thường có những đối tượng hình ảnh, âm thanh 
giống nhau. 
Bảng 2. Kết quả gom cụm video được đánh giá theo Entropy 
Truy vấn 
 Entropy 
V [2, 3] A [3] T [2, 3] V-A V-T [2] V-T [5] V-T [6] A-T V-A-T V
*
-A
*
-T
* 
1. Apple 0.5414 0.5004 0.5122 0.4442 0.4586 0.5141 0.5001 0.4895 0.4378 0.2884 
2. Aston 0.5130 0.4277 0.5111 0.3896 0.4465 0.4918 0.4861 0.4299 0.3953 0.3276 
3. Cobra 0.5523 0.5145 0.5837 0.4545 0.5258 0.5593 0.5341 0.4883 0.4675 0.3048 
4. Dragon 0.5317 0.4649 0.6410 0.3454 0.4403 0.5312 0.4929 0.5382 0.3892 0.2817 
5. Jaguar 0.4713 0.4465 0.5251 0.3518 0.3681 0.4402 0.4240 0.4237 0.3723 0.2146 
6. Java 0.2844 0.3266 0.5149 0.1584 0.2083 0.3525 0.2322 0.3529 0.1187 0.0570 
7. Jupiter 0.3300 0.4182 0.4875 0.2538 0.2701 0.3992 0.3080 0.4467 0.2891 0.1883 
8. Leopard 0.4160 0.5057 0.5610 0.2252 0.2686 0.3767 0.3234 0.5320 0.2487 0.1029 
9. Lion 0.5412 0.5030 0.5570 0.4660 0.4828 0.5311 0.5113 0.4893 0.4880 0.3126 
10. Lotus 0.5096 0.5018 0.6525 0.3423 0.3751 0.4857 0.4426 0.5789 0.3894 0.1431 
11. Mustang 0.5500 0.5203 0.5887 0.4347 0.4828 0.5233 0.5111 0.5137 0.4662 0.1869 
12. Ocean 0.5716 0.5351 0.6559 0.4622 0.5207 0.5766 0.5421 0.5708 0.4971 0.3064 
13. Panda 0.4066 0.5106 0.6058 0.2693 0.2803 0.4181 0.3321 0.5396 0.3069 0.2082 
14. Pluto 0.3546 0.3166 0.5026 0.2887 0.3396 0.3715 0.3402 0.4191 0.3223 0.1773 
15. Python 0.3320 0.4048 0.5246 0.2023 0.2352 0.3685 0.2545 0.4521 0.2467 0.1068 
16. Scorpion 0.4294 0.3707 0.6082 0.3099 0.3735 0.4445 0.3987 0.4044 0.3331 0.2454 
17. Tiger 0.4181 0.4147 0.5460 0.3301 0.3682 0.4120 0.3811 0.4237 0.3561 0.2185 
18. Venus 0.5598 0.5001 0.6751 0.4336 0.4813 0.5426 0.5069 0.4813 0.4112 0.2072 
19. Viper 0.5415 0.5018 0.5927 0.3729 0.4301 0.5560 0.4842 0.5356 0.4160 0.2527 
20. Zebra 0.6405 0.5963 0.6863 0.5156 0.5598 0.6302 0.6098 0.6532 0.4992 0.3094 
Trung bình 0.4748 0.4640 0.5766 0.3525 0.3958 0.4763 0.4308 0.4881 0.3725 0.2220 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 -91- 
Với sự phong phú, đa dạng của dữ liệu video trên 
web thì những video thuộc cùng một chủ đề nhưng có 
thể có những đối tượng hình ảnh và âm thanh khác 
nhau. Khi đó, chúng tôi tin rằng việc khai thác thông 
tin văn bản đi kèm video sẽ giúp cải thiện chất lượng 
gom cụm. Như vậy, các thông tin được trích xuất từ 
đặc trưng thị giác, đặc trưng âm thanh và thông tin văn 
bản đi kèm video sẽ bổ trợ cho nhau làm tăng khả 
năng khai thác sự tương đồng giữa các video từ đó 
nâng cao chất lượng kết quả gom cụm. 
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là kết hợp như thế nào để 
có thể tận dụng được ưu thế của từng loại đặc trưng. 
Để xem xét vấn đề này, chúng tôi tiến hành hai thí 
nghiệm sau: (i) kết hợp tuyến tính không sử dụng 
trọng số giữa đặc trưng thị giác, đặc trưng âm thanh và 
thông tin văn bản (V-A-T), (ii) kết hợp đặc trưng thị 
giác, đặc trưng âm thanh và thông tin văn bản với các 
trọng số khác nhau cho mỗi đặc trưng (V*-A*-T*). 
Trong phương pháp V-A-T, ưu thế của các đặc 
trưng được xem như cân bằng nhau. Kết quả thực 
nghiệm cho thấy phương pháp này cũng cho kết quả 
tốt hơn so với việc sử dụng từng loại đặc trưng riêng 
lẻ trên hầu hết các bộ dữ liệu video của các truy vấn. 
Điều này một lần nữa minh chứng cho tính hiệu quả 
của việc kết hợp đa đặc trưng. Tuy nhiên, với dữ liệu 
video thực tế thì mỗi loại đặc trưng đóng một vai trò 
khác nhau trong việc thể hiện nội dung video dẫn tới 
việc kết hợp nhiều loại đặc trưng với sự cân bằng về 
vai trò chưa hẳn sẽ cho một kết quả gom cụm tốt nhất. 
Giả định rằng một trong các đặc trưng không thể hiện 
tốt nội dung video thì việc kết hợp với sự cân bằng về 
ưu thế sẽ làm hạn chế vai trò của các đặc trưng còn lại. 
Ví dụ như trong trường hợp thông tin văn bản đi 
kèm video được người dùng mô tả không sát với nội 
dung thực sự của video thì việc kết hợp thêm thông tin 
văn bản với sự cân bằng về vai trò sẽ làm hạn chế ưu 
thế của đặc trưng thị giác và đặc trưng âm thanh. Kết 
quả Bảng 2 cho thấy phương pháp V-A cho kết quả 
gom cụm tốt hơn so với phương pháp V-A-T khi vai 
trò của các đặc trưng được cân bằng. 
Với phương pháp V*-A*-T*, mỗi đặc trưng được 
gán trọng số khác nhau thể hiện vai trò khác nhau. Kết 
quả Bảng 2 cho thấy phương pháp này cho kết quả 
gom cụm video tốt nhất (đạt giá trị Entropy thấp nhất 
chứng minh xác suất phân bố các video thuộc cùng 
một chủ đề vào các cụm khác nhau là thấp nhất) trên 
hầu hết các bộ dữ liệu video thực nghiệm. Bằng thực 
nghiệm, chúng tôi thấy rằng với bộ trọng số 
(ứng với đặc trưng thị giác), (ứng với đặc 
trưng âm thanh), (ứng với thông tin 
văn bản đi kèm video) cho kết quả tốt hơn các trường 
hợp còn lại. 
Kết quả gom cụm video thể hiện ở Bảng 3 cho thấy 
phương pháp V*-A*-T* cũng cho kết quả gom cụm 
video tốt nhất (đạt giá trị Purity cao nhất chứng minh 
tỉ lệ phân bố những video thuộc cùng một chủ đề vào 
cùng một cụm là cao nhất) so với các phương pháp 
thực nghiệm khác. 
Tóm lại, đối với dữ liệu video trên web thì đặc 
trưng thị giác, đặc trưng âm thanh và thông tin văn 
bản đi kèm đều có vai trò nhất định trong việc thể hiện 
nội dung video. Trong từng trường hợp cụ thể thì vai 
trò của các đặc trưng thể hiện không giống nhau. Kết 
quả thực nghiệm của chúng tôi cho thấy rằng việc kết 
hợp đặc trưng thị giác, âm thanh và thông tin văn bản 
đi kèm video với các trọng số phù hợp sẽ mang đến 
hiệu quả cải thiện đáng kể chất lượng gom cụm video. 
Hình 8 thể hiện chất lượng gom cụm video được đánh 
giá trên toàn bộ các truy vấn qua các phương pháp 
thực nghiệm. 
Với kết quả thực nghiệm đạt được, chúng tôi xây 
dựng một ứng dụng web minh họa cho chức năng tổ 
chức kết quả tìm kiếm video trả về theo các cụm. Với 
chức năng này, người dùng có thể duyệt qua kết quả 
tìm kiếm video một cách dễ dàng hơn thay vì phải 
xem xét một danh sách phẳng với nhiều video thuộc 
nhiều chủ đề trộn lẫn vào nhau. Song song với chức 
năng hiển thị kết quả tìm kiếm video theo dạng danh 
sách như các công cụ tìm kiếm video trước đây, ứng 
dụng hỗ trợ chức năng hiển thị kết quả tìm kiếm video 
theo các cụm giúp người dùng có cái nhìn trực quan 
hơn đối với những video mà họ quan tâm (xem Hình 
9). 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 -92- 
Bảng 3. Kết quả gom cụm video được đánh giá theo Purity 
Truy vấn 
 Purity 
V [2, 3] A [3] T [2, 3] V-A V-T [2] V-T [5] V-T [6] A-T V-A-T V
*
-A
*
-T
* 
1. Apple 0.4625 0.4875 0.4375 0.5375 0.5500 0.4375 0.5000 0.4500 0.6000 0.7250 
2. Aston 0.4268 0.5610 0.4512 0.5976 0.5122 0.4634 0.4756 0.5488 0.6341 0.6585 
3. Cobra 0.4130 0.4239 0.4130 0.5435 0.5000 0.3913 0.4565 0.5326 0.5435 0.7303 
4. Dragon 0.4390 0.5122 0.3780 0.6341 0.5976 0.5000 0.5122 0.4756 0.5854 0.6829 
5. Jaguar 0.4419 0.5349 0.4651 0.6512 0.6628 0.5698 0.5930 0.6279 0.6047 0.8333 
6. Java 0.7126 0.6897 0.4483 0.8621 0.8276 0.6552 0.7586 0.6437 0.9195 0.9529 
7. Jupiter 0.6543 0.5802 0.4938 0.7407 0.7037 0.6049 0.6790 0.5432 0.6790 0.8462 
8. Leopard 0.6316 0.5474 0.4842 0.8211 0.7474 0.6632 0.6947 0.4526 0.7895 0.9053 
9. Lion 0.4270 0.4944 0.3820 0.5169 0.4831 0.4157 0.4607 0.4494 0.5056 0.7528 
10. Lotus 0.4835 0.4835 0.3626 0.6703 0.6264 0.5275 0.5275 0.4176 0.6374 0.8681 
11. Mustang 0.4578 0.4940 0.4096 0.6386 0.5663 0.4819 0.5060 0.5060 0.5542 0.8675 
12. Ocean 0.4556 0.4778 0.4000 0.5667 0.5111 0.4667 0.5000 0.4222 0.5333 0.7444 
13. Panda 0.5567 0.4124 0.3711 0.7423 0.6804 0.4948 0.6289 0.4536 0.7010 0.8041 
14. Pluto 0.6706 0.6824 0.5647 0.7294 0.6941 0.6706 0.6824 0.6118 0.7059 0.8171 
15. Python 0.6786 0.6235 0.4471 0.7765 0.7294 0.6471 0.7059 0.5529 0.7176 0.9294 
16. Scorpion 0.6000 0.6444 0.4111 0.7111 0.6556 0.5778 0.6222 0.6333 0.6778 0.7556 
17. Tiger 0.5062 0.5309 0.3827 0.6420 0.6049 0.5185 0.5556 0.5062 0.5926 0.7654 
18. Venus 0.4607 0.5393 0.3483 0.6404 0.5618 0.4494 0.5393 0.5281 0.5955 0.8315 
19. Viper 0.4368 0.4943 0.3908 0.6667 0.6092 0.4368 0.5057 0.4598 0.6092 0.7586 
20. Zebra 0.3737 0.4242 0.3535 0.5152 0.4949 0.4040 0.4040 0.3232 0.5051 0.7857 
Trung bình 0.5144 0.5319 0.4197 0.6602 0.6159 0.5188 0.5654 0.5069 0.6345 0.8007 
Hình 8. Chất lượng gom cụm video được đánh giá trên toàn bộ các truy vấn qua các phương pháp 
thực nghiệm 
Kết quả thí nghiệm thể hiện ở Hình 9 bao gồm 5 
cụm video liên quan đến truy vấn “Leopard”. Cụm 1 
bao gồm những video liên quan đến động vật (con 
báo). Cụm 2 bao gồm những video liên quan đến xe 
tăng. Cụm 3 bao gồm những video liên quan đến hệ 
điều hành máy tính (hệ điều hành Snow Leopard của 
hãng Apple). Cụm 4 bao gồm những video liên quan 
đến nghệ thuật vẽ móng tay và cụm 5 bao gồm những 
video liên quan đến bánh ngọt. Thông qua kết quả 
gom cụm video trực quan, người dùng có thể xác định 
được những video mà họ quan tâm một cách dễ dàng 
hơn. 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 -93- 
Hình 9. Ứng dụng web gom cụm kết quả tìm kiếm video ứng với truy vấn “Leopard” 
Giả định rằng với truy vấn “Leopard”, người dùng 
muốn tìm kiếm những video liên quan đến xe tăng 
nhưng hầu hết các kết quả tìm kiếm video trả về liên 
quan đến động vật, hệ điều hành máy tính và những 
chủ đề khác. Khi đó, việc gom cụm kết quả tìm kiếm 
video theo các chủ đề riêng biệt sẽ giúp người dùng 
định hướng tìm kiếm một cách nhanh chóng. 
IV. KẾT LUẬN 
Trên cơ sở phân tích đặc điểm các đặc trưng của dữ 
liệu video, chúng tôi đã đề xuất các giải pháp kết hợp 
nhằm tìm ra bộ đặc trưng phù hợp giúp nâng cao chất 
lượng gom cụm kết quả tìm kiếm video trên các kênh 
video trực tuyến. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng 
việc sử dụng bộ đặc trưng bao gồm đặc trưng thị giác, 
âm thanh và thông tin văn bản đi kèm video đã làm 
tăng hiệu quả cải thiện chất lượng gom cụm video. 
Bằng thực nghiệm chúng tôi đã đề xuất được bộ trọng 
số phù hợp cho các đặc trưng. 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 -94- 
Về mặt thực tiễn, chúng tôi bước đầu xây dựng một 
ứng dụng web thử nghiệm tìm kiếm video với chức 
năng gom cụm kết quả trả về. Với chức năng này, 
danh sách video trả về sẽ được gom theo từng cụm 
với từng chủ đề nhằm giúp người dùng có thể xác định 
video cần tìm một cách nhanh chóng thay vì phải quệt 
qua một danh sách phẳng các video thuộc nhiều chủ 
đề được trộn lẫn với nhau. 
Trong tương lai, bằng cách dịch và so sánh các 
thông tin văn bản đi kèm video với các ngôn ngữ khác 
nhau, chúng tôi hy vọng có thể gom cụm các video có 
nội dung tương tự mặc dù thông tin văn bản đi kèm có 
thể được thể hiện bởi một ngôn ngữ khác với truy vấn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] NGUYỄN QUANG PHÚC, NGUYỄN HOÀNG TÚ 
ANH, NGÔ ĐỨC THÀNH, LÊ ĐÌNH DUY, “Gom cụm 
dữ liệu web video theo hướng tiếp cận early fusion cho 
đặc trưng văn bản”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Quốc 
gia lần thứ 7 về Nghiên cứu cơ bản & ứng dụng Công 
nghệ thông tin (FAIR), tr. 145-152, 2014. 
[2] PHUC QUANG NGUYEN, ANH-THU NGUYEN-
THI, THANH DUC NGO, TU-ANH HOANG 
NGUYEN, “Using Textual Semantic Similarity to 
Improve Clustering Quality of Web Video Search 
Results”, Proceedings of the 7th International Con-
ference on Knowledge and Systems Engineering (KSE), 
pp. 156-161, 2015. 
[3] NGUYỄN QUANG PHÚC, NGUYỄN THỊ ANH THƯ, 
NGÔ ĐỨC THÀNH, LÊ ĐÌNH DUY, NGUYỄN 
HOÀNG TÚ ANH, “Nâng cao chất lượng gom cụm kết 
quả tìm kiếm video sử dụng kết hợp đặc trưng âm thanh, 
đặc trưng thị giác và thông tin văn bản”, Kỷ yếu Hội 
thảo Quốc gia về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ 
thông tin (REV-ECIT), tr. 130-135, 2015. 
[4] S. LIU, M. ZHU, Q. ZHENG, “Mining similarities for 
clustering web video clips”, CSSE (4), pp. 759-762, 
2008. 
[5] A. HINDLE, J. SHAO, D. LIN, J. LU, R. ZHANG, 
“Clustering Web Video Search Results Based on 
Integration of Multiple Features”, WWW, pp. 53-73, 
2011. 
[6] H. HUANG, Y. LU, F. ZHANG, S. SUN, “A Multi-
modal Clustering Method for Web Videos”, Trustworthy 
Computing and Services, pp. 163-169, 2013. 
[7] D. G. LOWE, “Distinctive Image Features from Scale-
Invariant Keypoints”, International Journal of Computer 
Vision, 60(2), pp. 91-110, 2004. 
[8] D. G. LOWE, “Object Recognition from Local Scale-
Invariant Features”, International Conference on 
Computer Vision, vol. 2, pp. 1150-1157, 1999. 
[9] U. SRINIVASAN, S. PFEIFFER, S. NEPAL, M. LEE, 
L. GU, S. BARRASS, “A Survey of Mpeg-1 Audio, 
Video and Semantic Analysis Techniques”, Multimedia 
Tools and Applications, 27(1), pp. 105-141, 2005. 
[10] Y. H. LI, Z. BANDAR, D. MCLEAN, “An approach 
for measuring semantic similarity using multiple infor-
mation sources”, IEEE Transactions on Knowledge and 
Data Engineering, 15(4), pp. 871-882, 2003. 
Nhận bài ngày: 16/03/2016 
SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ 
NGUYỄN QUANG PHÚC 
Tốt nghiệp cử nhân tại Trường 
ĐH Sư phạm TP. HCM, chuyên 
ngành Sư phạm Tin học năm 
2012. 
Hiện đang là học viên cao học của 
Trường ĐH Công nghệ thông tin, 
ĐH Quốc gia TP. HCM chuyên 
ngành Khoa học máy tính. 
Hướng nghiên cứu: khai thác dữ liệu đa phương tiện, 
thị giác máy tính và máy học. 
Email: phucnq@uit.edu.vn 

File đính kèm:

  • pdfgom_cum_ket_qua_tim_kiem_video_voi_huong_tiep_can_ket_hop_da.pdf