Giáo trình Vô tuyến điện tử (Phần 2)
Chương III
MÁY PHÁT DAO ĐỘNG
Trong chương này, ta đề cập đến máy phát dao động điều hoà và máy phát xung (xung chữ
nhật, xung răng cưa .).
I- MÁY PHÁT DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA.
Mạch dao động là một mạch khuếch đại có hồi tiếp dương, với điều kiệnĠ.
1. Máy phát dao động điều hòa cao tần:
Khung dao động LC có độ phẩm chất lớn, được mắc ở mạch ra C, cuộn dây hồi tiếp dương
mắc ở mạch vào E hay B của transistor.
Muốn tạo dao động điều hoà phãi bảo đảm các yêu cầu về pha cũng như biên độ hồi tiếp.
Tuỳ cách mắc của transistor mà tín hiệu ra và tín hiệu cùng pha hay ngược pha mà ta có các
cách nối khác nhau. Ví dụ transistor mắc theo kiểu Phát chung thì điện áp hồi tiếp vào B (mạch
vào) ngược pha với điện áp chân C (mạch ra). Còn mắc theo kiểu gốc chung thì điện áp hồi
tiếp về E (mạch vào) cùng pha với điện áp chân C (mạch ra).
Có nhiều cách mắc mạch điện, chúng dựa trên nguyên tắc sau đây:
Giả sử một lý do ngẫu nhiên nào đó (ví dụ như đóng mạch điện) trong khung LC xuất hiện
dao động, dao động này sẽ tắt dần khi mạch cô lập. Nhưng trong sơ đồ máy phát dao động
điều hoà, dòng điện iL trong cuôn dây L biến đổi, làm xuất hiện sức điện động cảm ứngĠ trong
cuộn dây L’, sức điện độngĠ này hồi tiếp dương về mạch vào của transistor. Nếu chiều quấn
của 2 cuộn dây thích hợp (dấu của hệ số hổ cảm M đúng) thì e sẽ điều khiển dòng IC sao cho
dòng này qua cuộn L cùng nhịp (đồng pha) với dòng điện trong khung dao động. Khi đó dòng
điện trong khung dao động được duy trì (nếu hệ số hổ cảm M đủ lớn).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Vô tuyến điện tử (Phần 2)
Chương III MÁY PHÁT DAO ĐỘNG Trong chương này, ta đề cập đến máy phát dao động điều hoà và máy phát xung (xung chữ nhật, xung răng cưa ...). I- MÁY PHÁT DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA. Mạch dao động là một mạch khuếch đại có hồi tiếp dương, với điều kiệnĠ. 1. Máy phát dao động điều hòa cao tần: Khung dao động LC có độ phẩm chất lớn, được mắc ở mạch ra C, cuộn dây hồi tiếp dương mắc ở mạch vào E hay B của transistor. Muốn tạo dao động điều hoà phãi bảo đảm các yêu cầu về pha cũng như biên độ hồi tiếp. Tuỳ cách mắc của transistor mà tín hiệu ra và tín hiệu cùng pha hay ngược pha mà ta có các cách nối khác nhau. Ví dụ transistor mắc theo kiểu Phát chung thì điện áp hồi tiếp vào B (mạch vào) ngược pha với điện áp chân C (mạch ra). Còn mắc theo kiểu gốc chung thì điện áp hồi tiếp về E (mạch vào) cùng pha với điện áp chân C (mạch ra). Có nhiều cách mắc mạch điện, chúng dựa trên nguyên tắc sau đây: Giả sử một lý do ngẫu nhiên nào đó (ví dụ như đóng mạch điện) trong khung LC xuất hiện dao động, dao động này sẽ tắt dần khi mạch cô lập. Nhưng trong sơ đồ máy phát dao động điều hoà, dòng điện iL trong cuôn dây L biến đổi, làm xuất hiện sức điện động cảm ứngĠ trong cuộn dây L’, sức điện độngĠ này hồi tiếp dương về mạch vào của transistor. Nếu chiều quấn của 2 cuộn dây thích hợp (dấu của hệ số hổ cảm M đúng) thì e sẽ điều khiển dòng IC sao cho dòng này qua cuộn L cùng nhịp (đồng pha) với dòng điện trong khung dao động. Khi đó dòng điện trong khung dao động được duy trì (nếu hệ số hổ cảm M đủ lớn). Ta có các mạch điện thực tế như sau: Hình (a) Hình (b) Mạch điện hình (a): transistor được mắc theo kiểu Gốc chung, nhờ tụ điện CB có trị số lớn nối tắt dòng xoay chiêu từ chân B xuống masse, R1 và R2 là các điện trở phân cực cho transistor. LC là khung dao động và L’ là cuộn hồi tiếp đưa tín hiệu hồi tiếp về chân E của transistor qua tụ điện liên lạc (chỉ cho tín hiệu qua, ngăn dòng một chiều). Để đảm bảo có hồi tiếp dương, tức điện áp tín hiệu đưa về E cùng pha với tín hiệu chân C, ta phải chọn dấu của M thích hợp. Trong thực tế nếu mạch không dao động do chọn sai dấu của, ta đổi chiều một trong 2 cuộn dây L hoặc L’, hoặc quay chúng một góc 1800. Mạch điện hình (b): transistor mắc theo kiểu Phát chung, RB dùng để phân cực cho transistor. Mạch hồi tiếp đưa tín hiệu hồi tiếp về chân B qua tụ điện liên lạc. Cũng như trường hợp trên, nếu mạch không dao động, ta chỉ cần xoay ngược một trong 2 cuộn dây L hoặc L’. +Vcc C L’ RE CB R1 R2 C LL’ +Vcc L (c) (d) Mạch điện hình (c) là mạch dao động 3 điểm điện dung, transistor mắc theo kiểu Phát chung, điện áp hồi tiếp từ mạch ra (chân C) được đưa về mạch vào (chân E) nên đồng pha. Hệ số hồi tiếp xác định bởi hệ số hồi tiếp Ġ: 2 1 C C β = Mạch điện hình (d) là mạch dao động 3 điểm điện cảm, transistor cũng mắc theo kiểu phát chung, điện áp hồi tiếp từ mạch ra (chân C) được đưa về mạch vào (chân E) nên đồng pha. Hệ số hồi tiếp xác định bởi hệ số hồi tiếp Ġ: 2 1 L L β = 2. Máy phát dao động điều hoà âm tần (mạch dao động RC): Như trên ta đã xét các dao động cao tần kiểu LC, thực chất là mạch khuếch đại cộng hưởng cao tần có hồi tiếp dương với điều kiệnĠ. Với kiểu này máy phát không thể tạo ra được dao động điện từ có tần số thấp (âm tần) vì L và C phải có trị số rất lớn. Trong thực tế, ở giải tần số thấp người ta dùng những mạch dao động RC: Nếu ta sử dụng một bộ RC để dịch pha 1800 kết hợp với mạch khuếch đại có tín hiệu ra ngược pha Ĩ1800) với tín hiệu vào, thì ta có điện áp ra đồng pha (3600) với điện áp vào. Ta đã biết, một bộ RC làm xoay pha một góc nhỏ hơn 900, nên muốn làm xoay pha 1800 ta phải cần ít nhất 3 bộ RC. Trong hình dưới đây, S và P có thể là R hay C. Ví dụ: C = 0.005ĠF và R = 10ŋ R1 = 180KΩ ; RE = 1KΩ ; CE = 20 µ F VCC = 15V Ta hãy tính tần số dao động của mạch: xét mạch xoay pha dưới đây. C1 L C2 +VCC L1 C L2 RB +VCC S S S I1 I2 I3 U0 U1 I‘1 U2 I’2 I’3 U3 P P P +VCC R1 RC Ura C C C R R R RE CE Đặt Ġ với K là số phức khi một trong hai phần tử S hoặc P là tụ điện, phần tử còn lại là điện trở thuần R. Ta tính tỉ số: Ġ Ta có: U3 = PI3 U2 = SI3 + PI3 = (S+P)I3 = (S+P) 3 U P = 3 3(1 ) (1 ) SU U K P + = + (1) U1 = SI2 + U2 Trong đó: ' 3 3 32 2 3 2 3 (1 ) (2 ) U U UUI I I I K K P P P P = + = + = + + = + 3 1 3 3 3(2 ) (1 ) (2 ) (1 ) UU S K U K U K K U K P = + + + = + + + 2 1 3 ( 4 3)U U K K= + + Ta tính U0 : U0 = SI1 + U1 Trong đó : ' 2 23 3 31 1 2 1 2 (2 ) ( 3 1) ( 4 3) U U UUI I I I K K K K K P P P P = + = + = + + + + = + + 2 23 0 3( 4 3) ( 3 1) UU S K K U K K P = + + + + + 2 2 0 3 3( 4 3) ( 3 1)U U K K K U K K= + + + + + 3 2 0 3( 5 6 1)U U K K K= + + + Cuối cùng ta được :Ġ Để U0 và U3 đồng pha hay ngược pha,vế bên phải của biểu thức phải là một số thực: (K là số thuần phức ) vậy : K3 + 6K = 0 hay K2 + 6 = 0 hay K2 = - 6 Trường hợp này ta có:Ġ. Như vậy, để 2 điện áp trước và sau ngược pha nhau, tỉ số hai điện áp phải bằng 29. Nghĩa là hệ số hồi tiếpĠ hay hệ số khuếch đại điện áp KĠ 29. Trường hợp S = R và P làĠ: Ta có:Ġ Khi K2 = - 6, ta có: Ĩ Hay 2 2 2 2 6j R C ω = − Vậy ta thu được :Ġ Hay tần số dao động của mạch : 6 2 f RCπ= R R R U0 C C C U3 0 3 29U U = − Trường hợp S =Ġ và P = R : Ta có: Ġ Khi : K2 = - 6 6R2 C2ω 2 = 1 Và ta thu được:Ġ Hay tần số dao động của mạch : 3. Máy phát dao động âm tần (RC) có mạch hồi tiếp không xoay pha (cầu WIEN). Mạch điện sau đây gồm một mạch khuếch đại 2 tầng ghép RC, có hồi tiếp dương nhưng không dùng mạch xoay pha (ta gọi là cầu Wien). Các tụ điện C1, R1 (mắc nối tiếp) và C2, R2 (mắc song song) không làm nhiệm vụ xoay pha mà chỉ làm nhiệm vụ cân bằng pha ứng với tần số mà mạch dao động phát ra. Hệ số hồi tiếp của sơ đồ là ĺ Trong đó :Ġ là tổng trở phức của mạch nối tiếp R1, C1. VàĠ là tổng trở phức của mạch song song R2, C2. Cầu Wien Sau khi thayĠ vàĠ vào biểu thức củaĠ, ta có : 1 2 1 2 2 1 1 2 1 11 ( )R C j RC R C C R β ω ω = + + + − β phaûi laø moät soá thöïc döông môùi baûo ñaûm ñieàu kieän hoài tieáp döông, neân ta suy ra : 1 2 1 2 1 0RC C R ω ω− = ⇒ Taàn soá goùc cuûa maïch dao ñoäng 1 2 1 2 1 R R C C ω = Nếu chọn R1 = R2 và C1 = C2, tần số do mạch dao động phát ra : Và hệ số hồi tiếp là Ġ Như vậy hệ số khuếch đại của mạch điện K > 3. II- MÁY PHÁT DAO ĐỘNG KHÔNG ĐIỀU HOÀ. 1 2 6 f RCπ= C C C U0 R R R U3 R1 +VCC RC1 RC2 C1 Ura C2 R2 RE - 1 RC ω = Trong kỹ thuật vô tuyến điện cần có những máy phát dao động không điều hoà như các xung điện có dạng sóng vuông, chữ nhật hay răng cưa 1. Mạïch dao động đa hài. Mạch dao động đa hài dùng để tạo ra các xung điện có dạng gần chử nhật. Nếu ta khai triễn theo chuỗi Fourier của dòng điện này theo thời gian, sẽ được rất nhiều sóng hài nên còn gọi là mach dao động đa hài. a- Mạch dao động đa hài tự dao động: RL = 10KΩ R1 = R2 = 120KΩ C1 = C2 = 0,01 µ F T1 = T2 : 2SC1015. Ta thấy mạch điện gồm 2 tầng khuếch đại T1 và T2 có hồi tiếp dương, nên trở thành mạch dao động. Mạch điện hoạt động như sau: Hai transistor T1, T2 tuy cùng số hiệu nhưng không thể giống nhau 100% được, giả sử khi mới mở điện, T2 dẫn trước T1 : Dòng điện qua RL của T2 làm điện áp VC2 giảm tới không (bằng điện áp E2). C1 được nạp điện qua R1. Khi điện áp 2 đầu tụ điện đủ để phân cực cho T1 thì T1 dẫn, VC1 sụt làm VB2 sụt theo cho đến lúc T2 ngưng dẫn. Lúc bấy giờ C2 được nạp qua R2, khi điện áp đủ lớn thì T2 dẫn trở lại và VC2 giảm làm T1 tiến tới trạng thái ngưng dẫn quá trình lập đi lập lại rất nhanh và trên các cực Collector ta có các xung điện hình chữ nhật. Chu kỳ của dao động gồm 2 giai đoạn: thời gian T1 dẫn và thời gian T1 ngưng (hoặc thời gian T2 dẫn và thời gian T2 ngưng). Bề rộng xung tạo ra phụ thuộc vào thời hằng của C1 hay C2 nạp điện qua R1 (hay R2). Nếu ta chọn R2 = R2 = R và C1 = C2 = C, tần số của xung được xác định bởi : +10V RL R2 R1 RL C2 C1 Ura T1 T2 VC1 t VC2 t +10V RL R2 C2 T1 T2 +VCC RL C2 V1 r 1 2 ln 2 f RC = b- Mạch dao động đa hài ở chế độ đợi: (mạch dao động đa hài 1 trạng thái bền) Đây là một mạch dao động đa hài có 2 trạng thái cân bằng, trong đó một trạng thái cân bằng ổn định và một trạng thái cân bằng không ổn định. Bình thường mạch nằm ở trạng thái cân bằng ổn định, khi kích thích mạch sẽ nhảy sang trạng thái cân bằng không ổ định. Thời gian mạch nằm ở trạng thái cân bằng không ổn định lâu hay mau là do các thông số trong mạch quyết định. Ở trạng thái ban đầu, T1 tắt, còn T2 thông. Quá trình đột biến lần thứ nhất xảy ra khi có xung âm kích thích vào cực Gốc của T1 (hoặc xung dương kích thích vào cực Gốc của transistor T2) làm cho mạch chuyển sang trạng thái T1 thông, T2 tắt. Quá trình đột biến lần thứ hai và hồi phục chuyển mạch sang trạng thái ban đầu : T1 tắt và T2 thông. Mạch dao động đa hài đợi thường dùng để tạo ra các xung vuông từ các xung kích thích hẹp. 2. Mạïch dao động tạo điện áp răng cưa. Điện áp hình răng cưa được sử dụng để điều khiển chùm tia electron trong ống tia điện tử (máy thu hình hay dao động ký điện tử). Nguyên tắc chung nhờ vào sự nạp điện và phóng điện của một tụ điện: Tụ điện C được nạp qua điện trở R, điện áp 2 đầu tụ điện tăng chậm theo hàm số mũ : (1 ) (1 ) t t RC CU E e E eτ − −= − = − Khi điện áp này vừa bằng áp mồi của đèn néon, đèn néon dẫn điện và tụ điện phóng rất nhanh qua đèn néon. Vậy điện áp 2 đầu đèn néon có dạng hình răng cưa. Hoặc có thể tạo xung răng cưa từ một xung chữ nhật theo mạch điện dưới đây: Khi cực B của transistor chua có xung tới, transistor ngưng dẫn VC = VCC, tụ điện C nạp điện từ nguồn VCC qua điện trở R. Điện áp 2 đầu tụ điện tăng từ từ theo sườn xung bên trái. Khi cực B của transistor nhận xung dương, transistor dẫn điện VC = VE = 0, tụ điện C phóng điện nhanh qua hai cực C và E của transistor, ta được sườn xung bên phải. +10V R1 R C1 Ura T C +E R Ura C Ñeøn neùon UC t -Vcc Ura RE Chương IV BIẾN ĐIỆU VÀ TÁCH SÓNG BÀI 1: BIẾN ĐIỆU SÓNG CAO TẦN Biến điệu (Modulation) còn gọi là điều chế và Tách sóng còn gọi là giải điều chế (Démodulation) là hai quá trình ngược nhau được dùng trong hệ thống máy thu – phát sóng điện từ. I- BIẾN ĐIỆU DAO ĐỘNG. Ta đã biết tín hiệu âm tần (audio) hoặc thị tần (vidéo) có tần số tương đối thấp, không truyền đi xa trong không gian được, nhưng những tần số cho qua những thiết bị chuyển đổi (ví dụ cái loa chuyển đổi từ tín hiệu điện sang âm thanh, đèn hình chuyển đổi tín hiệu thị tần thành hình ảnh) tai ta có thể nghe và mắt có thể thấy được. Trong khi sóng cao tần (được chia thành nhiều băng tần) có tần số rất cao, truyền đi rất xa trong không gian nhưng tai ta không thể nghe và mắt không thể thấy được. Vì thế người ta dùng sóng cao tần (tải tần) làm phương tiện như một sóng mang để mang tín hiệu âm tần hoặc thị tần đi xa. Quá trình đưa sóng âm tần (hoặc thị tần) vào sóng cao tần để sóng cao tần chở đi xa, ta gọi là sự điều chế. Sóng cao tần có dạng của một dao động điều hòa có tần số Ġ 1 1 1( ) sin( )u t U tω ϕ= + Trong đó V0 là biên độ,Ġ là pha ban đầu vàĠ là tần số góc của dao động cao tần. Sóng tín hiệu cần truyền đi như tín hiệu âm thanh, hình ảnh có tần sốĠ 2 2 2( ) sin( )u t U t ϕ= Ω + Dao động cần truyền đi u2(t) có thể làm thay đổi một trong các đặc trưng của dao động cao tần, buộc chúng biến đổi theo qui luật của u2(t). Ta có thế đưa dao động u2(t) vào biên độ của sóng cao tần, ta có biến điệu biên độ hay điều biên AM (Amplitude Modulation) hoặc đưa u2(t) vào tần số của sóng cao tần, ta có biến điệu tần số hay điều tần FM (Frequency Modulation), còn đưa u2(t) vào pha của dao động cao tần, ta có biến điệu pha hay điều chế pha. II- BIẾN ĐIỆU BIÊN ĐỘ (AMPLITUDE MODULATION): AM 1. Nguyên tắc. Giả sử dao động cao tần có dạng: ĉ với Ġ = IJf. Và dao động của tín hiệu cần truyền đi: Ġ với Ġ = IJF. Ví dụĠ ứng với tần số âm thanh, u(t) là dao động âm tần lấy từ một micro. Đưa hai điện áp này đến đầu vào một transistor (yếu tố phi tuyến tính), ngõ ra của transistor ta được sóng cao tần đã điều chế biên độ. Transistor là một yếu tố phi tuyến tính nên ta có Uvaøo t Ura t i = f(u) = a0 + a1u + a2u2 + .... Để đơn giản, ta giới hạn ở số hạng bậc hai cũng đủ cho mục đích đặt ra. IC = a0 + a1(u1 + u2) + a2(u1 + u2)2 +.... = a0 + a1U1 sinω t + a1U1sin Ω t + a2(U1 sinω t + U2sinΩ t)2 + 2 2 2 2 C 0 1 1 1 2 2 1 2 2 2 1 2 I I a U sin t a U sin t a U sin t a U sin t 2a U U sin t.sin t = + ω + Ω + ω + Ω + + ω Ω Chuù yù : 2 1 cos 2sin 2 xx −= Sau vài biến đổi, ta thu được biểu thức sau : 2 2 1 1 1 2(1 sin )sinC a Ui aU t t a ω= + Ω Ta thấy biên độ của dao động cao tần biến điệu đã bị thay đổi theo qui luật của dao động cần truyền đi. I0 = a1U1(1+ 2 2 1 2 cosa U a Ω ) Ta cho dòng điện này qua một ăng-ten phát, ta có thể truyền dao động biến điệu trong không gian : Vậy, 2 dao động có tần sốĠ vàĠ qua một yếu tố phi tuyến cho một dao động phức tạp hơn,trong đó biên độ của nó thay đổi theo qui luật của tần số cần truyền đi. 2. Hệ số biến điệu (độ sâu điều chế): ĐặtĠ Ta có thể viết lại Ġ M được gọi là hệ số biến điệu, có độ lớn phụ thuộc vào biên độ của dao động làm biến điệu. Chú ý rằng biên độ UM của dao động biến điệu có giá trị cực đại và cực tiểu là : max 0 min 0 (1 ) (1 ) U U M U U M = + = + Suy ra: max min max min U UM U U −= + Ta nhận thấy có các trường hợp sau đây : M = 0 : Umin = Umax : Không có biến điệu biên độ. M = 1 : Umin = 0 : Biến điệu biên độ tối đa. M > 1 : Dao động cao tần bị cắt. 0 < MĠ 1 : Có biến điệu biên độ. 3. Phổ của dao động biến điệu. 2 0 1 2(1 sin )sinau U t t a ω= + Ω u2 t u1 t u t t Bieán ñieäu bieân ñoä Biểu thức của biến điệu biên độ u = U0 (1 + MsiŮt)siŮt. có thể khai triển như sau : u = U0 sinω t + U0 M .sinΩ t. sinω t = U0 sinω t + 0 [cos( ) cos( ) ]2 U M t tω ω−Ω − +Ω Sau khi biến điệu biên độ sóng mang cao tần xuất hiện 2 giải tần sốĠī vàĠĭ. Như vậy dao động biến điệu gồm 3 thành phần có tần sốĠ,Ġī vàĠ -Ġ được biểu diễn theo giản đồ phổ dưới đây : Phổ của biến điệu biên độ Đối với tín hiệu cần truyền đi như âm thanh trong điện thoại, để yêu cầu nghe rõ tiếng, chỉ cần truyền đi các tần số từ 300 –2500Hz. Nghĩa là bề rộng giải sóng là 2Ġ 2.500Hz = 5.000 Hz. Trong liên lạc điện báo, chỉ cần bề rộng giải sóng khoảng 300 - 600Hz. Đối với tín hiệu cần truyền đi như âm nhạc, tần số làm biến điệuĠ có thể biến thiên từ 50 – 10.000Hz nghĩa là bề rộng dải sóng sau khi điều chế khá rộng 2Ġ 10.000Hz = 20.000Hz . Đối với vô tuyến truyền hình, bề rộng giải sóng đến hàng triệu Hz. vì tần số làm biến điệuĠ phải nhỏ hơn tần số sóng mang nhiều, nên không thể thực hiện biến điệu biên độ với các sóng mang có tần số thấp được mà phải dùng sóng ... nhiều tính năng tốt như: quan sát được dạng sóng, trở kháng vào rất lớn (không làm suy yếu tín hiệu cần đo), độ nhạy cao (đo được những điện áp rất nhỏ), đo được điện áp của các tín hiệu có dạng đặc biệt (dạng xung), quán tính của chùm tia điện tử rất nhỏ nên quan sát được những hiệu điện thế có tần số rất cao... Ta thường dùng dao động ký điện tử trong các phép đo sau đây : * Quan sát dạng sóng của các hiệu điện thế thay đổi theo thời gian. * Đo hiệu điện thế đỉnh-đỉnh Vp-p (peak to peak) của xung điện. * Đo tần số của một tín hiệu điện hình sin, bằng cách so sánh tần số của nó với một tín hiệu điện hình sin khác tạo ra từ một máy phát sóng có tần số chuẩn (phương pháp Lissajous). * Đo độ lệch pha của 2 tín hiệu điện. * Xác định điểm làm việc tốt nhất cho một tầng khuếch đại. * Ngoài ra, máy dao động ký điện tử, còn được dùng để đo lường rất nhiều các dạng đại lượng vật lý biến đổi khác, như các biến đổi trong cơ học, sinh vật học, ... Phép đo thường được thực hiện bằng cách dùng một bộ chuyển đổi để chuyển các dạng năng lượng cần đo sang dạng năng lượng điện rồi dùng máy dao động ký điện tử để nghiên cứu. I- NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG. Dao động ký điện tử dựa trên nguyên tắc chùm tia điện tử bị lệch trong điện trường. Trong một bóng thủy tinh đã rút chân không, có các bộ phận: Một ống phóng điện tử (Canon), để tạo nên một chùm electron đập thẳng vào màn huỳnh quang tạo thành một vệt sáng. Vệt sáng này được điều chỉnh thành một điểm sáng thật nhỏ, nhờ hệ thống hội tụ chùm tia điện tử (Focus). Bộ phận lái tia điện tử sẽ lái chùm tia electron tạo nên những hình vẽ cần thiết trên một màn huỳnh quang đặt ở cuối bóng. Màn huỳnh quang sẽ phát sáng tại những chỗ có chùm tia electron đập vào. 1. Ống phóng điện tử (Canon): Có nhiệm vụ tạo ra một chùm tia electron đập vào màn huỳnh quang, gồm có các bộ phận sau đây: a- Catốt (K): Là nơi phát ra electron, có dạng một ống hình trụ nhỏ, làm bằng Niken. Bên trong có tim đèn để sưởi nóng catốt, bên ngoài được phủ một lớp Oxit kim loại kiềm (có công thoát nhỏ) dễ phát xạ electron khi được sưởi nóng như BaO, ThO... b- Anốt 1 (A1): Có dạng một ống hình trụ tròn, có một lổ nhỏ ở giữa cho electron thoát ra. Anốt 1 được cấp điện áp dương so với catốt để gia tốc chùm tia electron. c- Anốt 2 (A2): Có dạng một ống hình trụ tròn, có một lổ nhỏ ở giữa cho electron thoát ra. Anốt 2 được cấp điện áp dương (so với catốt) rất lớn để hút mạnh chùm tia electron đập vào màn huỳnh quang. d- Cực điều khiển (G): Hay ống Wehnelt, cũng có dạng một ống hình trụ tròn, cũng có một lổ nhỏ ở giữa để chùm electron thóat ra, đặt giữa Catốt và Anốt 1, được cấp điện áp âm so với catốt để điều chỉnh cường độ chùm tia electron. Một ống phóng điện tử gồm các bộ phận như trên, khi cấp các điện áp thích hợp sẽ tạo ra một chùm tia electron đập vào màn huỳnh quang. e- Hệ thống hội tụ (Focus): Chùm tia electron phát ra từ ống phóng điện tử sẽ được hội tụ lại nhờ các điện trường được bố trí thích hợp (thấu kính điện tử). 2. Thấu kính điện tử: Chuyển động của electron bị lệch trong điện trường hoặc từ trường, nên quĩ đạo của electron có thể bị khúc xạ hoặc phản xạ như ánh sáng. Xét 1 chùm electron đi vào một điện trường đều Ġ của một tụ điện phẳng có các bản cực trong suốt (mạ ZnO hay một lớp bạc mỏng), dưới một góc tới i1 như ở hình 1. Ta thấy điện trườngĠ có tác dụng hãm chuyển động của electron. Trong đó thành phần Ġ bị hãm dần, trong khi thành phầnĠ không bị thay đổi. n tV V V= + r r r Nếu điện trường đủ lớn: Phản xạ. Thành phần củaĠ giảm dần đến một lúc sẽ bị triệt tiêu và chuyển động của chùm electron đổi hướng theo chiều ngược với Ġ. Điện áp biến thiên từ A đến B và từ B đến C bằng nhau, nên electron ra khỏi bản cực dương của tụ điện dưới góc i2 bằng góc tới i1. Như vậy ta nói chùm tia electron bị phản xạ khi gặp điện trường. i1 = i2 Nếu điện trường không đủ lớn : Khúc xạ. Thành phần củaĠ sẽ không bị triệt tiêu và chùm tia electron thoát ra khỏi bản cực kia với một góc khác góc tới. Ta có sự khúc xạ. Nếu electron đi vào điện trường từ nơi có điện áp cao sang điện áp thấp: Điện trường có tác dụng hãm chuyển động của electron, nên góc khúc xạ lớn hơn góc tới. Tương tự như trường hợp của ánh sáng khi đi từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất nhỏ (n1 > n2) . Nếu electron đi vào điện trường từ nơi có điện áp thấp sang điện áp cao: Điện trường có tác dụng hỗ trợ chuyển động của electron, nên góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Tương tự như trường hợp của ánh sáng khi đi từ môi trường có chiết suất nhỏ sang môi trường có chiết suất lớn (n1 < n2). Khúc xạ i r Trên cơ sở khúc xạ của chùm electron, ta có thể tạo nên những thấu kính điện có tác dụng hội tụ hay làm phân kỳ chùm tia electron. Vt Vn v r + + + i1 + + + i2 + + + A C B E r - - - - - - - - - - Phaûn xaï i1 = i2 vr i + + + + + + + + + + E r B - - - - - - - - - - r - vr i - - - - - - - - - - E r B + + + + + + + + + + + r A A Một hệ thống điện cực như hình sau đây là một thấu kính điện, sẽ hội tụ chùm tia electron . Thấu kính điện D1 , D2 và D3 là các điện cực bằng kim loại, có dạng hình trụ ở giữa có lổ nhỏ để cho electron đi qua, trục đối xứng của nó trùng với trục đối xứng của thấu kính điện. Trong đó D1 , D3 nối chung với nhau, có cùng điện áp dương rất cao so với catốt (chính là Anốt 2) và D2 cũng được cấp điện áp dương so với catốt nhưng thấp hơn điện áp của D1, D3. Điện áp này thay đổi được nhờ một biến trở (được gọi là núm Focus). Chùm electron xuất phát từ một súng phóng điện tử (Canon), qua các điện cực D1, D2 sẽ phân kỳ và qua D2, D3 sẽ hội tụ tại một điểm P. Muốn điều chỉnh điểm hội tụ này đúng ngay trên màn huỳnh quang, người ta điều chỉnh điện thế dương cấp vào điện cực D2, nên D2 còn gọi là cực hội tụ (Focus)ï. 3. Bộ phận lái tia: (quét). Chùm tia electron có thể bị lệch trong điện trường hoặc từ trường, trong dao động ký điện tử người ta làm lệch chùm tia electron bằng điện trường: Giữa nguồn electron (canon) và màn huỳnh quang, người ta đặt 2 cặp bản tụ điện C1 và C2 có tác dụng làm lệch chùm tia electron theo 2 phương thẳng góc với nhau: Quét ngang -X: Ở một cặp bản cực của tụ điện C1 đặt thẳng đứng được cấp một điện áp biến thiên theo thời gian, có dạng hình răng cưa, điểm sáng trên màn huỳnh quang chuyển động thẳng đều theo phương nằm ngang và ta được một đường sáng nằm ngang trên màn huỳnh quang. Điện áp này do mạch quét ngang bên trong dao động ký điện tử tạo ra. Quét dọc -Y: Ở cặp bản cực của tụ điện còn lại C2 đặt nằm ngang được cung cấp một hiệu điện thế cần nghiên cứu, để làm lệch chùm tia electron theo bề dọc. Dưới tác dụng đồng thời của 2 điện trường ở 2 tụ điện C1 và C2, vệt sáng trên màn huỳnh quang sẽ vẽ nên một đường cong (dao động đồ), biểu diễn sự biến thiên của điện áp cần nghiên cứu theo thời gian. Nếu tần số của tín hiệu cần nghiên cứu gấp đôi tần số điện áp răng cưa, trên màn huỳnh quang ta sẽ thấy 2 chu kỳ của dạng sóng cần nghiên cứu. Tần số dòng điện cần nghiên cứu càng cao, tần số quét răng cưa của dao động ký điện tử cũng phải cao tương ứng, ta mới thấy D1 D2 D3 A2 + Focus Maøn hình V t Söôøn tieán Söôøn queùt veà Ñieän aùp queùt ngang hình raêng cöa được một vài chu kỳ của tín hiệu. Đây là một chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng để chọn một dao động ký điện tử. Bóng đèn tia âm cực (CRT). Điện áp răng cưa đưa vào mạch quét ngang X và điện áp cần nghiên cứu đưa vào mạch quét dọc Y II- CẤU TẠO VÀ CÁCH SỬ DỤNG. Tùy theo kết cấu của dao động ký điện tử mà ta có loại dao động ký điện tử 1 chùm tia, dùng để quan sát, đo đạt 1 dạng sóng điện hoặc dao động ký điện tử 2 chùm tia để quan sát, đo đạt, so sánh đồng thời 2 dạng sóng điện. 1. Cấu tạo. Ta thường thấy dao động ký điện tử 1 chùm tia loại đơn giản, có các núm điều chỉnh như dưới đây: K Catoát G Cöïc Ñieàu khieån A1 Anoát 1 F Hoäi tuïï C2 Leäch doïc C1 Leäch ngang F Maøn huyønh quang A2 Anoát 2 X t Y t Söôøn tieán Söôøn queùt veà Maøn huyønh quang Tùy theo hiệu máy và tùy theo từng model khác nhau, các núm điều chỉnh được bố trí khác nhau. Ta có thể nhận thấy các núm điều chỉnh được bố trí thành 3 khối: khối lệch dọc, khối lệch ngang & khối đồng bộ hoặc khối vị trí, khối lệch dọc và khối lệch ngang & đồng bộ . * CHỨC NĂNG CỦA CÁC NÚM ĐIỀU CHỈNH: a) Khối vị trí (POSITION): • ON/OFF: Có thể nằm bên trong của núm INTENSITY: Kéo núm ra mở máy và nhấn vào tắt máy. • INTENSITY: Vặn theo chiều kim đồng hồ sẽ tăng cường độ chùm tia electron: độ sáng của đường biểu diễn trên màn huỳnh quang sáng hơn. Vặn ngược chiều kim đồng hồ sẽ làm giảm độ sáng của đường biểu diễn và làm mờ hoặc tắt đường quét về. • FOCUS: Điều chỉnh để thấy đường biểu diễn nét, rõ. • VERT.: Di chuyển tịnh tiến đường biểu diễn theo chiều dọc (Vertical). • HORIZ.: Di chuyển tịnh tiến đường biểu diễn theo chiều ngang (Horizontal). b) Khối lệch dọc (VERTICAL): • GAIN: Thay đổi liên tục bề cao của đường biểu diễn. • VERTICAL: Có các vị trí để giảm bớt biên độ tín hiệu đang đo: X1, X10, X100. Phía DC (Direct Current) dùng cho tín hiệu cần đo là hiệu điện thế một chiều. Phía AC (Alternating Current) dùng cho tín hiệu cần đo là hiệu điện thế xoay chiều. • VERT. IN: Ngã vào của điện áp cần khảo sát. PILOT LAMP INTENSITY (PULL ON) FOCUS VERT. HORIZ. Nuùm choïn ñoàng boä: (INT): trong hoaëc (EXT): ngoaøi Maët tröôùc dao ñoäng kyù ñieän töû POSITION VERTICAL HORIZONTAL GAIN 1 K VERT IN EXT IN SYNC 1VPP EXT GND 1 10HZ GAIN FREQ.VERN X100 X10 AC X1 X1 X10 DC X100 EXT c) Khối lệch ngang &ø đồng bộ (HORIZONTAL & SYNC.): • GAIN: Thay đổi bề rộng của đường biểu diễn trên màn hình. • HORIZONTAL: Thay đổi tần số quét ngang (điện áp răng cưa). Có các thang 10Hz, 100Hz, 1KHz, 10KHz, 100KHz, 500KHz và vị trí EXT. IN để đưa điện áp bên ngòai vào trục X (dùng để đo tần số theo phương pháp Lissajous). • FREQ. VERN.: (Frequency vernier) Thay đổi tần số quét ngang liên tục để bắt đứng hình trên màn. • 1Vpp hoặc 0.5Vpp (peak to peak) tùy từng lọai máy: Nơi cung cấp điện áp chuẩn có dạng tuần hòan, biên độ 1Volt hoặc 0.5Volt đỉnh-đỉnh. Dùng để lấy chuẩn cho phần quét dọc. • GND (Ground): Masse của máy, nơi có điện áp 0V. • EXT. SYNC: Đưa hiệu điện thế bên ngoài vào làm đồng bộ. 2. Cách sử dụng: a- Quan sát dạng sóng: Dùng mạch quét ngang bên trong máy tạo hiệu điện thế răng cưa, có tần chỉnh được bằng núm HORIZONTAL và FREQUENCY VERNIER (không để ở vị trí EXT. IN), chỉnh biên độ bằng các núm GAIN. Điều chỉnh các núm INTENSITY, FOCUS, VERT., HORIZ. ở khối vị trí (POSITION) để hình có độ sáng vừa phải, rõ nét và nằm ngang giữa màn hình. Đưa hiệu điện thế cần quan sát vào 2 lổ cắm VERT. IN. Nếu hiệu điện thế cần quan sát là hiệu điện thế xoay chiều, vặn nút VERTICAL về phía AC, nếu hiệu điện thế cần quan sát là một chiều, vặn nút VERTICAL về phía DC, điều chỉnh thang đo (X1, X10, X100) kết hợp với núm GAIN để có bề cao đủ lớn, dễ quan sát. Điều chỉnh phần ngang và đồng bộ (HORIZONTAL & SYNC.): Chọn đồng bộ ở vị trí INT để sử dụng mạch đồng bộ bên trong máy, điều chỉnh các thang đo của núm HORIZONTAL (10Hz, 100Hz, 1KHz, 10KHz, 100KHz, 500KHz) và núm FREQ. VERN để thấy một hay vài chu kỳ đứng yên trên màn hình. b- Đo hiệu điện thế: Tiến hành các bước như phần quan sát dạng sóng của tín hiệu, nhưng trước đó phải lấy chuẩn cho phần dọc. Lấy chuẩn cho phần dọc (V/cm): Núm VERTICAL để ở vị trí bất kỳ (thang lấy chuẩn). Đưa hiệu điện thế chuẩn (Vpp chuẩn) từ ổ cắm 1VPP hoặc 0.5Vpp (tùy máy) vào lổ cắm VERT. IN. Điều chỉnh núm GAIN để dạng sóng chuẩn có bề cao a (cm), nên chọn a là số nguyên để dễ chia. Như vậy ta đã lấy chuẩn cho bề dọc. Sau khi lấy chuẩn xong, không được đụng đến núm GAIN nữa. Điều chỉnh các thang đo (X1, X10, X100) để có bề cao đủ lớn, dễ quan sát. Đo bề cao b (cm) của đường biểu diễn. Ta có công thức tính điện áp của tín hiệu cần đo như sau: Chú ý: Nếu điện áp của tín hiệu hình sin, điện áp đỉnh-đỉnh Vpp = 2VM ta có giá trị hiệu dụng như sau: 2 2 doVV = Volt c- Đo tần số dòng điện hình sin bằng phương pháp lissajous: . ( )do pp b Thang doV V chuan a Thang lay chuan = Phương pháp Lissajous cho phép ta so sánh so sánh tần số của tín hiệu hình sin cần đo với tín hiệu hình sin có tần số chuẩn từ một máy phát sóng. Tắt mạch quét ngang bên trong máy, bằng cách vặn núm HORIZONTAL về vị trí EXT. IN. Điều chỉnh các núm INTENSITY, FOCUS, VERT., HORIZ. ở khối vị trí (POSITION) để có 1 điểm sáng vừa phải, rõ nét và nằm ngay tâm của màn hình (tránh để lâu, nếu không sẽ cháy lớp huỳnh quang của màn hình). Đưa tín hiệu từ máy phát sóng hình sin phát tần số chuẩn (Sine Wave Generator) vào lổ EXT. IN và GND để quét ngang, điều chỉnh biên độ ở máy phát sóng chuẩn hoặc núm GAIN của phần quét ngang (HORIZONTAL) để ta có một đường sáng nằm ngang có biên độ vừa phải. Đưa hiệu điện thế cần đo tần số vào 2 lổ cắm VERT. IN, vặn nút VERTICAL về phía AC. Điều chỉnh thang đo (X1, X10, X100) kết hợp với núm GAIN để có bề cao đủ lớn, dễ quan sát. Trên màn hình sẽ có các đường cong lộn xộn, điều chỉnh tần số của máy phát sóng chuẩn để ta thấy được một trong những dạng sau đây: fđo = fchuẩn fđo = Ġ fchuẩn fđo = fchuẩn fđo = fchuẩn fđo = 2 fchuẩn fđo = fchuẩn fđo = Ġ fchuẩn Tổng quát fđo = Ġ fchuẩn m: số điểm cắt trên bề ngang n: số điểm cắt trên bề dọc. Trên đây là dao động ký điện tử một chùm tia, ta cò có loại dao động ký điện tử 2 chùm tia cũng dùng ống phóng điện tử như trong dao động ký điện tử 1 chùm tia nhưng kết hợp với một “Chuyển mạch điện tử” (Electronic Switch) có tần số cao. “Chuyển mạch điện tử” có thể mắc thêm bên ngoài dao động ký điện tử một chùm tia hoặc được cấu tạo sẵn bên trong máy. Với lọai dao động ký điện tử này, ta có 2 ngõ vào phần dọc độc lập nhau và 1 mạch quét ngang trong máy, do đó ta có thể quan sát, đo đạt ... hoặc so sánh cùng một lúc 2 tín hiệu trên màn hình. Dao động ký điện tử hai chùm tia TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. James J. Brophy- Basic electronics for scientists. 2. E.J. Angelo – Electronic circuits. 3. Donal O Pederson, McGraw - Introduction to electronic systems, circuits and devices - Hill Book Company. 4. J.Quinet, Dunod - Théorie et pratique des circuits de l’électronique et des amplificateurs. 5. Nguyễn Thúc Huy - Vô tuyến điện tử – Nxb Giáo dục, 1985. 6. Phạm Hồng Liên – Giáo trình điện tử thông tin - ĐHKT Tp.HCM, 1996. 7. Lê Tiến Thường, Trần Văn Sư – Bài giảng điện tử, 1998. 8. Bài giảng truyền dẫn sợi quang – ĐHBC-VT Tp.HCM, 1998. Giáo trình VÔ TUYẾN ĐIỆN TỬ của Khoa Vật lý trường ĐHSP TP.HCM đăng ký trong kế hoạch năm 2002. Ban Ấn Bản Phát hành Nội bộ ĐHSP sao chụp 300 cuốn, khổ 14,5 x 20,5, xong ngày 25 tháng 01 năm 2003.
File đính kèm:
- giao_trinh_vo_tuyen_dien_tu_phan_2.pdf