Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Phần 2)
Chương 4
BIỂU DIỄN VẬT THỂ TRÊN BẢN VẼ KỸ THUẬT
1. Hình chiếu trục đo
1.1 Khái niệm về hình chiếu trục đo
Các hình chiếu vuông góc thể hiện chính xác hình dạng và kích thước của
vật thể được biểu diễn. Song mỗi hình chiếu vuông góc thường chỉ thể hiện
được 2 chiều của vật thể làm cho người đọc bản vẽ khó hình dung hình dạng vật
thể đó. Để khắc phcụ nhược điểm này người ta dùng hình chiếu trục đo bổ xung
cho các hình chiếu vuông góc.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Phần 2)
Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 53 Chương 4 BIỂU DIỄN VẬT THỂ TRÊN BẢN VẼ KỸ THUẬT 1. Hình chiếu trục đo 1.1 Khái niệm về hình chiếu trục đo Các hình chiếu vuông góc thể hiện chính xác hình dạng và kích thước của vật thể được biểu diễn. Song mỗi hình chiếu vuông góc thường chỉ thể hiện được 2 chiều của vật thể làm cho người đọc bản vẽ khó hình dung hình dạng vật thể đó. Để khắc phcụ nhược điểm này người ta dùng hình chiếu trục đo bổ xung cho các hình chiếu vuông góc. Để khắc phục nhược điểm trên, tiêu chuẩn " Tài liệu thiết kể' quy định dùng hình chiếu trục đo để bổ sung cho các hình chiếu vuông góc. Hình chiếu trục đo thể hiện đồng thời trên một hình biểu diễn cả ba chiều của vật thể, nên hình biểu diễn có tính lập thể. Thường trên bản vẽ của những vật thể phức tạp bên cạnh các hình chiếu vuông góc, người ta còn vẽ thêm hình chiếu trục đo của vật thể Nội dung của phương pháp hình chiếu trục đo như sau: Trong không gian, ta lấy mặt phẳng P làm mặt phẳng hình chiếu và phương chiếu 1 không song song với P . Gắn vào vật thể được biểu diễn hệ tạo độ vuông góc theo ba chiều dài, rộng, cao của vật thể và đặt vật thể sao cho phương chiếu 1 không song song với một trong ba trục toạ độ đó. Chiếu vật thể cùng hệ toạ độ vuông góc lên mặt phẳng P theo phương chiếu l, ta được hình chiếu song song của vật thể cùng hệ toạ độ vuông góc. Hình biểu diễn đó gọi là hình chiếu trục đo của vật thể. (Hình 4.1) Hình chiếu của ba trục toạ độ là O'x, O y và O'z gọi là các trục đo. Tỷ số giữa độ dài hình chiếu của một đoạn thẳng nằm trên trục toạ độ với độ dài đoạn thẳng đó gọi là hệ số biến dạng của trục đo: - p là hệ số biến dạng theo trục đo O'x' - q là hệ số biến dạng theo trục đo O y' - r là hệ số biến dạng theo trục đo O'z' 1.2 Phân loại hình chiếu trục đo: Căn cứ theo phương chiếu - Hình chiếu trục đo vuông góc nếu l (P) - Hình chiếu trục đo xiên góc nếu l không vuông góc (P) Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 54 Căn cứ theo hệ số biến dạng - Hình chiếu trục đo đều: Nếu 3 hệ số biến dạng bằng nhau. - Hình chiếu trục đo cân: Nếu 2 hệ số biến bạng bằng nhau. - Hình chiếu trục đo lệch: Nếu 3 hệ số biến dạng không đồng thời. 1.2.1 Hình chiếu trục đo xiên cân - Hình chiếu trục đo xiên là hình chiếu trục đo có 2 trong 3 hệ số biến dạng bằng nhau (p = q r, p = r q, q = r p) - Mặt phẳng x0y = y0z = 1350 z0x = 900 p = r = 1; q = 0,5 Như vậy trục Oy' hợp với đương nằm ngang một góc 450 Hình 4.2. Hình chiếu trục đo của các hình phẳng song song với mặt toạ độ xoz sẽ không bị biến dạng trên hình chiếu trục đo xiên cân. Vì vậy khi vẽ hình chiếu trục đo của vật thể, ta thường đặt các vật thể có hình dạng phức tạp song song với mặt phẳng toạ độ xoz. Đường tròn nằm trên hay song song với các mặt phẳng toạ độ xoz là một đường tròn. Đường tròn nằm trên hay song song với các mặt phẳng toạ độ xoy và yoz suy biến thành elip, vị trí các elip đó như hình vẽ 4.4. Hình 4.2 Hình 4.3 Hình 4.4 Hình 4.5 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 55 Căn cứ theo hệ số biến dạng quy ước, thì trục lớn elip bằng 1,06d, trục gắn bằng O,35d (d là đường kính của đường tròn). Trục lớn của elip hợp với trục Ox hoặc Oz một góc 70 (Hình 4.5). Khi vẽ cho phép thay thế các cấp bằng các hình ô van. Cách vẽ hình ô van như hình trên . Hình chiếu trục đo xiên cân áp dựng để vẽ những vật thể có hình chiếu đứng là những đường tròn. Ví dụ: Hình chiếu trục đo xiên cân của ống lót (Hình 4.6). 1.2.2 Hình chiếu trục đo vuông góc đều Nếu gọi hệ số biến dạng trên 3 trục là: ox là p; oy là q; và oz là r ta có: p = q = r = 0,82 = 1 Các góc xoy = yoz = zox = 1200 Hình 4.7 - Hình tròn song song với mặt xác định bởi hai trục toạ độ sẽ có hình chiếu trục đo là đường Elíp, trục dài của Elíp vuông góc với hình chiếu của trục toạ độ còn lại (Hình 4.8). Hình 4.6 Hình 4.7 Hình 4.8 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 56 Ví dụ: Hình chiếu trục đo của hình tròn nằm trên mặt phẳng toạ độ xoy là hình Elíp có trục dài vuông góc với trục đo O'z'. Trên các bản vẽ, cho phép thay các hình Elíp bằng các hình ô van. Cách vẽ như hình 4.9. Trước hết vẽ hình thoi (hình chiếu trục đo của hình thơi ngoại tiếp hình tròn) có cạnh bằng đường kính của hình tròn. Lần lượt lấy các đỉnh O1 và O2 của hình thoi làm tâm vẽ các cung tròn EF và GH (E, F, G, H là các điểm giữa của các cạnh của hình thoi như hình 4.9. Các đường EO1 và FO1 cắt đường chéo lớn của hình thoi tại hai điểm O3 và O4 Lần lượt lấy O3 và 04 làm tâm vẽ các cung tròn EH và FG ta được hình ô van thay cho hình Elíp. Hình tròn nằm trên ba mặt toạ độ có hình chiếu trục đo vuông góc đều là các hình elíp giống nhau, tương đối dễ vẽ. Vì vậy đối với vật thể mà các mặt đều có các hình tròn thì thường dùng loại hình chiếu trục đo vuông góc đều. Ví dụ : Hình vẽ 4.10 là hình chiếu trục đo vuông góc đều của tấm đỡ. 1.3 Cách dựng hình chiếu trục đo Khi vẽ hình chiếu trục đo của vật thể, ta cần dựa vào đặc điểm hình dạng của vật thể để chọn cách vẽ thích hợp. Thường người ta vẽ trước một mặt của vậtthể làm cơ sở, sau đó dựa vào các tính chất của phép chiếu song song như tính chất của hai đường thẳng song song, tính chất của tỷ số hai đoạn thẳng song song để vẽ các mặt khác. Trình tự vẽ hình chiếu trục đo như sau: - Chọn loại hình chiếu trục đo và dùng cke, thước để xác định vị trí các trục - Vẽ trước một mặt làm cơ sở, mặt vật thể đặt trùng với mặt phẳng toạ độ. Hình 4.9 Hình 4.10 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 57 - Từ các đỉnh của mặt đã vẽ, kẻ các đường song song với trục đo thứ ba. - Căn cứ theo hệ số biến dạng đặt các đoạn thẳng lên các đường đó. - Nối các điểm đã xác định và hoàn thành hình vẽ bằng nét liền mảnh. - Cắt vật thể (nếu vật thể có lỗ hoặc rãnh) - Cuối cùng tô đậm. Ví dụ: Dựng hình chiếu trục đo a. Trường hợp vật thể là khối hình hộp Cho ba hình chiếu của vật thể vẽ hình chiếu trục đo của nó trên hệ trục đo xiên cân (Hình 4.11) Trình tự vẽ hình chiếu trục đo của vật thể như sau (Hình 4.12): Hình 4.11 Hình 4.12 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 58 Để thể hiện hình dạng bên trong của vật thể người ta thường vẽ hình hiếu trục đo của vật thể đã được cắt đi một phần. Nên chọn các mặt phẳng cắt thế nào cho hình chiếu trục đo vừa thể hiện được hình dạng bên trong của vật thể vừa giữ nguyên được hình dạng cơ bản bên ngoài của vật thể đó, thường vật thể được xem như bị cắt đi một phấn tư hay một phần tám, các mặt phẳng cắt là các mặt phẳng đối xứng của vật thể. Hình 4.13 là hình chiếu trục đo được cắt 1/4 vẽ trên hệ trục đo xiên cân. Hình 4.13 Hình 4.14 là hình chiếu trục đo được vẽ trên hệ trục vuông góc đều. Hình 4.14 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 59 Để hình chiếu trục đo được nổi và đẹp, người ta thường lô bóng. Cách tô bổng dựa trên sự chiếu sáng đối với vật thể. Tuỳ theo phần của vật thể được chiếu sáng nhiều hay ít mà kẻ các đường có nét đậm, mảnh khác nhau và khoảng cách giữa các đường dày thưa khác nhau. Các đường đó thường được kẻ song song với cạnh hay đường sinh của khối hình học. 1.4 Vẽ phác hình chiếu trục đo Vẽ phác hình chiếu trục đo hay còn gọi là kí họa kỹ thuật, nó được dùng rộng rãi trong khi thiết kế hay trao đổi ý kiến ở hiện trường. Vẽ phác hình chiếu trục đo được vẽ bằng tay, không dùng dụng cụ vẽ. (Hình 4.15) 1.5 Bài tập áp dụng 1. Thế nào là hình chiếu trục đo của vật thể? 2. Thế nào là hệ số biến dạng theo các trục đo? 3. Cách phân loại hình chiếu trục đo. 4. Thế nào là hình chiếu trục đo xiên góc cân ? thế nào là hình chiếu trục đo vuông góc đều? 5. Trình tự vẽ hình chiếu trục đo như thế nào? 6. Thực hiện dựng hình chiếu trục đo vuông góc đều vật thể cho bằng các hình chiếu vuông góc sau. Hình 4.15 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 60 2. Hình chiếu của vật thể 2.1 Các loại hình chiếu 2.1.1. Định nghĩa Hình chiếu của vật thể là hình biểu diễn các phần thấy của vật thể đối với người quan sát, cho phép biểu diễn các phần khuất của vật thể bằng nét đứt. Vật thể được xem như vật đục đặt gữa mắt người quan sát, và mặt phẳng chiếu, khi đặt sao cho bề mặt của nó song song với mặt phẳng chiếu của vật thể và để phản ánh được hình dạng thật của các bề mặt đó. Để đơn giản tiêu chuẩn quy định không vẽ các trục chiếu, đường gióng, không ghi ký hiệu bằng chữ hay chữ số ở các đỉnh, các cạnh của vật thể. 2.1.2 Các loại hình chiếu a. Hình chiếu cơ bản TCVN5:74 quy định Lấy 6 mặt của hình hộp chữ nhật làm 6 mặt phẳng chiếu cơ bản, hình chiếu của vật thể trên mặt phẳng chiếu cơ bản gọi là hình chiếu cơ bản. (Hình 4.16) Sau khi chiếu xong ta xoay các mặt phẳng về trùng với mặt phẳng P1. Ta được hình 4.17 1- Hình chiếu từ trước 4- Hình chiếu từ phải 2- Hình chiếu từ trên 5- Hình chiếu từ dưới 3- Hình chiếu từ trái 6- hình chiếu từ sau 4 5 1 3 2 6 Hình 4.17 Hình 4.16 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 61 Nếu các hình chiếu từ trên, từ trái, từ phải, từ dưới, từ sau, thay đổi vị trí đối với hình chiếu chính như đã quy định ở trên, thì các hình chiếu đó phải ghi ký hiệu bằng chữ chỉ tên hình chiếu. (Hình 4.18) b. Hình chiếu riêng phần Hình chiếu riêng phần là hình chiếu một phần của vật thể trên mặt phẳng chiếu cơ bản. Hình chiếu riêng phần được dùng trong trường hợp, không cần thiết phải vẽ vẽ toàn bộ hình chiếu cơ bản của vật thể. Hình chiếu riêng phần được giới hạn bằng nét lượn sóng, hoặc không vẽ giới hạn nếu phần vật thẻ đó có ranh giới rõ rệt. (Hình 4.19) c. Hình chiếu phụ Hình chiếu phụ là hình chiếu trên mặt phẳng chiếu không song song với mặt phẳng chiếu cơ bản Hình chiếu phụ được dùng trong trường hợp, vật thể có bộ phận nào đó, nếu biểu diễn trên mặt phẳng chiếu cơ bản thì sẽ bị biến dạng về hình dạng và kích thước. Trên hình chiếu phụ có ghi ký hiệu bằng chữ chỉ tên hình chiếu, nếu hình chiếu phụ được đặt ở vị trí liên hệ chiếu trực tiếp ngay cạnh hình chiếu cơ bản có liên quan, thì không cần ghi ký hiệu. Hình 4.18 Hình 4.19 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 62 Để tiện bố trí các hình biểu diễn có thể xoay hình chiếu phụ về vị trí thuận tiện, khi đó trên ký hiệu bằng chữ có vẽ mũi tên cong chỉ dẫn chiều xoay. (Hình 4.20) 2.2 Cách dựng hình chiếu của vật thể - Dùng cách phân tích hình dạng của vật thể - Chia vật thể ra nhiều phần có dạng của khối hình học cơ bản - Vẽ hình chiếu của từng phần, từng khối hình học đó - Khi vẽ cần vận dụng tính chất hình chiếu của điểm, đường thẳng, mặt phẳng, nhất là giao tuyến của mặ phẳng với khối hình học. Hình 4.21 Cách vẽ hình chiếu của ổ đỡ Hình 4.21 Hình 4.20 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 63 2.3 Cách ghi kích thước vật thể Kích thước ghi trên bản vẽ xác định độ lớn của vật thể được biểu diễn.Người công nhân căn cứ vào các kích thước ghi trên bản vẽ để chế tạo và kiểm tra sản phẩm. Vì vậy các kích thước của vật thể phải được ghi đầy đủ, chính xác và trình bày rõ ràng theo đúng các quy định của tiêu chuẩn TCVN 5705 : 1993 . Muốn ghi đầy đủ và chính xác về mặt hình học các kích thước của vật thể, ta dừng cách phân tích hình dạng vật thể. Trước hết ghi kích thước xác định độ lớn từng phần, từng khối hình học cơ bản tạo thành vật thể đó; rồi ghi các kích thước xác định vị trí tương đối giữa các phần, giữa các khối hình học cơ bản. Để xác định không gian mà vật thể chiếm, ta còn ghi kích thước ba chiều chung là dài, rộng, cao của vật thể. a. Kích thước xác định độ lớn của các khối hình học cơ bản gọi là kích thước định hình. Hình 4.22 là một số khối hình học cơ bản và các kích thước định hình của chúng b. Kích thước xác định vị trí tương đối giữa các khối hình học của vật thể gọi là kích thước định vị. Để xác định các kích thước định vị, nghĩa là xác định vị trí của khối hình học trong không gian ba chiều, mỗi chiều ta phải chọn một đường hay một mặt của vật thể làm chuẩn, thường chọn mặt đáy, mặt phẳng đối xứng của vật thể, trục hình học của khối hình học cơ bản làm chuẩn. Hình 4.22 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 64 Ví dụ hình 4.23 là vật thể gồm khối hình hộp chữ nhật và khối hình trụ tạo thành. Kích thước định hình gồm có các kích thước ba chiều: dài a, rộng b, cao c của hình hộp, các kích thước đường kính đáy d và chiều cao h của hình trụ. Để xác định vị trí tương đối của hình trụ đối với hình hộp, ta chọn các mặt của hình hộp làm chuẩn. Mặt bên cạnh của hình hộp là chuẩn xác định vị trí của hình trụ theo chiều dài x. Mặt san của hình hộp là chuẩn xác định vị trí của hình trụ theo chiều rộng y. Hình trụ được đặt ở mặt trên của hình hộp, nên kích thướcchiều cao của hình trụ h cũng là kích thước định vị của hình trụ đối với hình hộp theo chiều cao z. Ta có thể lấy mặt đáy dưới của hình hộp làm chuẩn để xác định vị trí của hình trụ theo chiều cao và ghi kích thước z thay cho kích thước h c. Kích thước xác định ba chiều chung cho toàn bộ vật thể gọi là kích thước khuôn khổ. Các kích thước a, b, z đồng thời là kích thước khuôn khổ. Như vậy mỗi kích thước có thể đóng vai trò của một hay hai loại kích thước khác nhau. Kích thước của những vật thể tròn xoay hay những vật thể có mặt phẳng đối xứng được xác định đến trục quay hay đến mặt phẳng đối xứng. Ví dụ cách ghi kích thước của giá đỡ (Hình 4.24) Kích thước định hình: + Phần đế hộp có các kích thước 80, 54, 14, góc lượn R10 và đường kính lỗ 10 + Phần sườn hình lăng trụ tam giác có các kích thước35, 20, 12 + Phần thành đứng của hình hộp có các kích thước 54, 46, 15 và hình trụ có bán kính R27 và lỗ hình trụ có đường kính 32 Kích thước xác định vị trí tương đối giữa các khối hình học + Hai lố trên được xác đinh bởi các kích thước 70, 34 + Lỗ tren thành đứng được xác định bằng kích thước 60 + Sườn và thành đứng được đặt trên đế nên chúng không cần có các kích thước xác định vị trí Kích thước xác định 3 chiếu chung cho toàn bộ vật thể: Hình 4.24 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 65 + Là các kích thước chiều dài 80, chiều rộng 54 và chiều cao 87 2.4 Đọc bản vẽ hình chiếu của vật thể Đọc bản vẽ chiếu của vật thể là từ các hình chiếu vuông góc của vật thẻ hình dung ra hình dạng của vật thể đó. Quá trình đọc bản vẽ là quá trình phân tích các hình chiếu của các yếu tố hình học cơ bản; điểm, đường, mặt để hình dưng từng bộ phận của vật thể đi đến hình dung toàn bộ vật thể. Vì vậy, khi đọc bản vẽ phải biết cách phân tích hình dạng vật thể. Ví dụ đọc bản vẽ nắp Ổ trục (Hình 4.25). Trước hết, đọc hình chiếu đứng là hình chiếu chủ yếu, sau đó đọc các hình chiếu khác. Cần xác định rõ các phương chiếu của các hình chiếu và sự liên hệ giữa các hình chiếu đó và chia vật thể ra từng phần. Từ ba hình chiếu, ta có thể chia ... Những chi tiết có cùng vật liệu giống nhau được hàn hoặc gắn lại với nhau, thì ký hiệu vật liệu trên mặt cắt và hình cắt của chúng vẽ giông nhau, nhưng vẫn vẽ đường giới hạn giữa các chi tiết đó bằng nét cơ bản (Hình 5.49a) Những bộ phận có liên quan với bộ phận lắp được biểu diễn bằng nét hai châm gạch mảnh và có ghi các kích thước xác định vị trí giữa chúng với nhau (Hình 5.50). Cho phép biểu diễn riêng một số chi tiết hay phần tử của chi tiết của bộ phận lắp. Trên các hình biểu diễn này có ghi chú tên gọi và tỷ lệ hình vẽ. Cho phép vẽ các vị trí giới hạn hoặc vị trí trung gian của những chi tiết chuyển động bằng nét hai chấm gạch mảnh (Hình 5.51) - Biểu diễn một số kết cấu thường thấy trên bản vẽ lắp Ổ lăn: Là chi tiết được tiêu chuẩn hoá (Hình 5.52) Ổ lăn có nhiều loại, cấu tạo gồm 4 phần sau: - Vòng trong - Vòng ngoài - Con lăn - Vòng cách Hình 5.49 Hình 5.50 Hình 5.51 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 112 Thiết bị che kín Tránh bụi, hơi nước, mạt sắt, ở ngoài vào trong máy hay vào trong các ổ trục,ngưới ta dùng vòng nỉ đàn hồi đặt trong rãnh hình thang của nắp trục máy, mặt trong của vòng nỉ áp sát vào trục máy. (Hình 5.53) Thiết bị chèn Để ngăn không cho chất lỏng hay chất khí ở trong thoát ra ngoài, chèn được làm bằng sợi bông hay sợi tổng hợp amian tẩm dầu. Thiết bị bôi trơn Để bôi trơn các bề mặt chuyển động, người ta dùng thiết bị tra dầu mỡ, như các bình dầu hay các vú mỡ, các thiết bị này là những chi tiết tiêu chuẩn. (Hình 5.54) 5.3 Đọc bản vẽ lắp 5.3.1 Các bước đọc bản vẽ lắp a. Hiểu hình dạng, cấu tạo và nguyên lý làm việc, công dụng của bộ phận lắp b. Hiểu rõ hình dạng của từng chi tiết, quan hệ lắp ráp giữa các chi tiết đó. c. Hiểu rõ cách tháo lắp, phương pháp lắp ghép và các yêu cầu của bộ phận lắp. 5.3.2 Đọc bản vẽ lắp theo trình tự sau Hình 5.52 Hình 5.53 Hình 5.54 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 113 a. Tìm hiểu chung. Trước hết đọc nội dung khung tên, các yêu cầu kỹ thuật, phần thuyết minh để bước đầu có khái niệm sơ bộ về nguyên lý làm việc và công dụng của các bộ phận lắp. b. Phân tích hình biểu diễn. Đọc các hình biểu diễn của bản vẽ, hiểu rõ phương pháp biểu diễn và nội dung biểu diễn, vị trí các mặt phẳng cắt của các hình cắt và mặt cắt, phương chiếu các hình chiếu phụ và hình chiếu riêng phần và sự liên hệ giữa các hình biểu diễn. Sau khi đọc các hình biểu diễn ta có thể hình dung được hình dạng của bộ phận lắp. c. Phân tích các chi tiết. Lần lượt phân tích từng chi tiết, căn cứ theo số vị trí trong bảng kê để đối chiếu với số vị trí ở hình biểu diễn và dựa vào các ký hiệu vật liệu giống nhau trên mặt cắt để xác định phạm vi của từng chi tiết ở trên các hình biểu diễn. Khi đọc cần dùng cách phân tích hình dạng để hình dung các chi tiết. Phải hiểu rõ tác dụng của từng kết cấu của mỗi chi tiết, phương pháp lắp nối và quan hệ lắp ghép giữa các chi tiết. d. Tổng hợp Sau khi đã phân tích các hình biểu diễn, phân tích từng chi tiết, cần tổng hợp lại để hiểu một cách đầy đủ toàn bộ bản vẽ lắp. Khi tổng hợp cần trả lời được một số vấn đề sau: Bộ phận lắp có công dụng gì? Nguyên lý hoạt động của nó như thế nào? - Mỗi hình biểu diễn thể hiện những phần nào của bộ phận lắp? Các chi tiết ghép với nhau như thế nào? Dùng loại mối ghép gì? - Cách tháo và lắp bộ phận lắp như thế nàn? Ví dụ: Đọc bản vẽ lắp êtô Hình 5.48 * Tìm hiểu chung Đọc khung tên và bảng kê ta biết, tên gọi của bọ phận lắp là êtô, dùng trên các máy công cụ, êtô gồm 11 chi tiết khác nhau. * Phân tích hình biểu diễn Bản vẽ gồm 3 hình chiếu cơ bản, một hình chiếu riêng phần, một mawtj cắt rời và một hình trích của ren. Hình cắt đứng là hình biểu diễn chính, trên hình cắt này trục vít và ốc vít quy định không bị cắt. Hình cắt đứng thể hiện hình dạng bên trong và kết cấu của êtô, vị trí tương đốivà quan hệ lắp ghép của các chi tiết trên êtô, nghiên cứu hình biểu diễn này, ta có thể biết được nguyên lý hoạt động của êtô. Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 114 Hai đầu trục 8 lắp với 2 lỗ trên thân êtô 1, phần ren của trục 8 ăn khớp với đai ốc dẫn 9, khi trục 8 quay, ốc 9 chuyển động tịnh tiến làm cho má động 4 chuyển động theo, ốc dẫn 9 được cố định với má động bằng ốc vít 3. Như vậy 2 má của êtô, kẹp chặt hoặc không kẹp chặt chi tiết gia công, tuỳ theo chuyển động quay tròn thuận hay ngược của trục 8. Hình chiếu từ trái là hình chiếu kết hợp với hình cắt, Vị trí mặt cắt B-B, ghi trên hình chiếu đứng mặt phẳng này cắt qua trục của ốc vít 3, hình cắt B- Bcho ta thấy quân hệ lắp ghép giữa má động 4, má tĩnh 1, ốc 3, và ốc dẫn 9. Hình chiếu từ trên thể hiện hình dạng ngoài của êtô, hình dạng của má động , má tĩnh, trên hình chiếu này có hình cắt riêng phần, thể hện mối ghép đinh vít. Hình chiếu riêng phần theo hướng nhìn A là hình chiếu cạnh của tấm kẹp 2, bên cạnh hình chiếu đứng có mặt cắt rời thể hiện hình dạng của đầu trục, hình trích I tỷ lệ 3/1 thể hiện hình dạng kích thước ren vuông của trục. * Phân tích từng chi tiết Ta có thể phân yích bằng cách tháo dần chi tiết, tháo chốt 6 đI ta thấy lỗ chốt trên đầu trục 8, lấy trục 8 đi còn lại vòng chặn 7, ta thấy rõ lỗ chốt và lỗ lắp đầu trục trên vòng chặn 7. Má tĩnh 1 là chi tiết chủ yếu của êtô, dựa vào các đường gạh gạch trên mặt cắt, ta xác định phạm vi của từng chi tiết, trên hình biểu diễn, hai đầu má tĩnh đều có lỗ để lắp với trục 8, phần giữa là khoang rỗng, ốc dẫn 9 chuyển động trong khoang rỗng đó, hình dạng ngoài thể hiện ở hình chiếu bằng và hình chiếu cạnh. * Tổng hợp Nếu ta quay trục 8, thì trục 8 quay tròn trong má tĩnh 1 do đó ốc dẫn 9 ăn khớp với phần ren của trục 8 sẽ di chuyển dọc theo má tĩnh, ốc dẫn 9, được cố định với má động, khi ốc 9 chuyển động thì má động chuyển động theo, ren của trục 8 và ốc dẫn 9 là ren phải, do đó trục 8 quay theo chiều kim đồng hồ thì má động kẹp chặt chi tiết và ngược lại. Khoảng cách 0 - 70 thể hiện kích thước có thể kẹp chặt được trên êtô, thể hiện đặc tính của êtô. 5.4 Vẽ tách chi tiết từ bản vẽ lắp Khi vẽ tách chi tiết không nên sao chép lại các hình biểu diễn trên bản vẽ lắp, mà phải căn cứ vào đặc điểm, cấu tạo, hình dạng của chi tiết để chọn phương án biểu diễn. Bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các két cấu của chi tiết mà trong bản vẽ lắp không thể hiện rõ, như mép vát, góc lượn, rãnh thoát dao vv Kích thước được đo trực tiếp trên bản vẽ lắp, những kích thước lắp ghép, những kích thước của những kết cấu tiêu chuẩn thì phảI đối chiếu với bảng tiêu chuẩncủa chúng để xác định. Căn cứ theo tác dụng của chi tiếtvà yêu cầu của thiết kế để xác định độ nhẵn bề mặt của chi tiết và các yêu cầu kỹ thuật khác. 5.5 Bài tập ứng dụng Câu hỏi: Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 115 1. Bản vẽ lắp bao gồm những nội dung gì? Công dụng của bản vẽ lắp như thế nào? 2. Nêu một số cách biểu diễn qui ước dùng trên bản vẽ lắp? 3. Trên bản vẽ lắp ghi những loại kích thước nào? 4. Nêu những điều cần chú ý về cách biểu diễn các kết cấu thường gặp trên bản vẽ lắp? 5. Khi đọc bản vẽ lắp cần đạt được những yêu cầu gì? Cách đọc bản vẽ lắp như thế nào? Bài tập: Đọc bản vẽ lắp van góc. - Đọc các hình biểu diễn. + Hình nào là hình chiếu chính. + Nêu quan hệ lắp ghép giữa các chi tiết. + Các nét lượn sóng trên hình cắt đứng thể hiện những gì? - Vẽ tách các chi tiết 2, 3, 4, 5, 6. - Trình bày nguyên lý làm việc, cách lắp van góc. Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 116 6. Sơ đồ và ký hiệu quy ước các cơ cấu trong sơ đồ Các máy móc hiện nay làm việc bằng tổ hợp các hệ thống truyền động cơ khí hệ thống điện, hệ thống thuỷ lực và khí nén. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu nguyên lý và quá trình hoạt động của các hệ thống đó người ta dùng các bản vẽ sơ đồ. Sơ đồ được vẽ bằng những đường nét đơn giản, những hình biểu diễn quy ước Những hình biểu diễn quy ước của các cơ cấu, các bộ phận được quy định trong các tiêu chuẩn. chúng được vẽ theo dạng hình chiếu vuông góc hay hình chiếu trục đo. Người ta còn dùng sơ đồ để nghiên cứu các phương án thiết kế, để trao đổi ý kiến cải tiến kỹ thuật và ghi chép ở hiện trường. Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 117 6.1 Sơ đồ hệ thống truyền động cơ khí Các ký hiệu quy ước của sơ đồ hệ truyền động cơ khí được quy định trong TCVN 15 - 85. Bảng 1.1 trình bày một số ký hiệu quy ước chủ yếu. TCVN 15 - 85 tương ứng với ISO 3952 : 1981 Sơ đồ động - Ký hiệu bằng hình vẽ. Hình vẽ của sơ đồ động được vẽ theo dạng khai triển, nghĩa là tất cả các trục các cơ cấu được quy định vẽ khai triển trên cùng một mặt phẳng. Ví dụ : Cơ cấu truyền động bánh răng gồm ba trục I, II và III. Sơ đồ động của cơ cấu này biểu diễn bằng hình chiếu trục đo như hình 5.55. Sơ đồ động biểu diễn bằng hình chiếu vuông góc như hình 5.56. Trong sơ đồ này trục III được xem như quay về cùng mặt phẳng với trục I và trục II. Các phấn tử được đánh số lần lượt theo thứ tự truyền động bằng chữ số Arập, các trục được đánh số bằng chữ số La mã. Phía dưới các chữ số đó có thể ghi các thông số chỉ đặc tính cơ bản của phần tử được đánh số. Hình 5.57 là sơ đồ truyền động của máy khoan đơn giản. Động cơ điện có công suất 1 ,3 kw và số vòng quay n = 960 vòng/phút có trục I lắp với bánh đai 2. Qua đai truyền 3 và khối 4 bánh đai lồng trên trục II làm trục quay theo tốc độ khác nhau (mũi khoan sẽ lắp với bộ phận gá 13 trên trục II). Hìn 5.55 Hình 5.57 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 118 Trục II được nâng lên hạ xuống nhờ cơ cấu bánh răng thanh răng 11 lắp trên trục II. Cơ cấu này chuyển động được là nhờ các cơ cấu ăn khớp bánh răng khác, bắt đầu từ bánh răng chủ động 6. Bánh răng này được lắp trượt trên trục II bằng then dẫn 5. Nếu bánh răng chủ động ăn khớp với bánh răng bị động 7 cố định trên trục III thì sẽ làm cho trục III quay. Nhờ vào sự di chuyển của then 19 làm cho hai khối bánh răng 8, 9, 10 và 20; 22, 23 ăn khớp được với nhau và trục IV sẽ quay với ba tốc độ khác nhau. Trục V quay được nhờ cặp bánh răng 20 và 21 ăn khớp. Trục VI quay được nhờ cặp bánh răng côn 18 và 17 ăn khớp. Qua bộ truyền trục vít 14 và bánh vít 16, bánh răng 15 quay theo, do đó thanh răng 11 chuyển động lên xuống. Tanh răng lắp cố định trên ống 12, ống này được lồng vào trục II. 6.2. Sơ đồ hệ thống thủy lực, khí nén Sơ đồ hệ thống thuỷ lực, khí nén trình bày nguyên lý làm việc và sự liên hệ giữa các khí cụ, các thiết bị của hệ thống thuỷ lực, khí nén. Bảng 1.2 trình bày ký hiệu quy ước một số khí cụ và thiết bị hệ thống thuỷ lực khí nén theo TCVN 1 806 - 74. Tiêu chuẩn này tương ứng với ISO 1219 - 1976 Hệ thống thuỷ lực, khí nén. Ký hiệu bằng hình vẽ. Các khí cụ và thiết bị của hệ thống được đánh số thứ tự theo dòng chảy, chữ số viết trên giá ngang của đường dẫn. Các đường ống được đánh số thứ tự riêng, chữ số viết cạnh đường dẫn (không có giá). Hình 5.58 là sơ đồ nguyên lý của hệ.thống thuỷ lực cung cấp dung dịch làm nguội các chi tiết gia công trên máy cắt gọt. Dung dịch từ thùng chứa 1 chảy qua bộ lọc 2 (1) đến bơm bánh răng 3, sau đó chảy qua van 4 đến bộ phận làm nguội. Sau khi làm nguội, dung dịch chảy vào thùng chứa 5 và qua bộ lọc 2 để trở về thùng chứa 1. Khi không cần làm nguội thì đóng van 4. Nếu đóng van 4 mà bơm 3 vẫn làm việc thì áp suất dung dịch sẽ tăng lên, lúc đó van bảo hiểm 6 sẽ mở và dung dịch lại chảy về thùng chứa 1. Hình 5.59 là sơ đồ nguyên lý hệ thống thiết bị cung cấp khí nén cho dụng cụ khí động. Hình 5.58 Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 119 Khí trời qua bình 1 đến máy nén khí 2. Khí nén từ máy nén 2 qua bộ lọc 3 (l), qua van một chiều 4 để đến bình chứa 5. Bình chứa sẽ chứa khí nén có một áp suất Pl nhất định. Khí nén có áp suất Pl từ bình chứa qua bộ lọc 3 (2) và qua van điều tiết 6 sẽ hạ xuống áp suất P2 Nhờ van điều khiển 7, khí nén có áp suất P2 sẽ cung cấp cho động cơ khí động 8. Động cơ này sẽ làm chuyển động các dụng cụ khí động. Để khống chế áp suất trong bình chứa 5 người ta dùng van bảo hiểm 9. Qua van 9, một phần khí nén sẽ thoát ra ngoài khí trời. Van một chiều 4 làm cho khí nén không đi ngược trở lại, khi máy nén khí 2 ngừng làm việc. 6.3 Sơ đồ hệ thống điện. Sơ đồ điện là hình biểu diễn hệ thống điện bằng những ký hiệu qui ước thống nhất. Nó chỉ rõ nguyên lý làm việc và sự liên hệ giữa các khí cụ, các thiết bị của hệ thống mạng điện. Các ký hiệu bằng hình vẽ trên sơ đồ điện được qui định trong TCVN 1641 -87. Hình 5.60 là sơ đồ nguyên lý hệ thống điện của máy cắt kim loại. Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 120 Hình 5.60 Nguyên lý hoạt động của hệ thống như sau: Đóng cầu dao qua các cầu chì 2, ấn nút 1 dòng điện đến bộ khởi động (nếu ta bật công tắc 7 về vị trí kia), động cơ M6 có điện. Để duy trì việc cấp điện cho M6 sau khi bỏ tay ra vị trí M, cuộn dây 8 được cấp điện qua tiếp điểm K8. Chiều chuyển động của động cơ phụ thuộc vào vị trí của công tắc 7. Khi công tắc ở vị trí a (giả sử động cơ quay thuận), khi công tắc ở vị trí b dòng điện qua bộ khởi độngt từ 9, các tiếp điểm 5 đóng và động cơ quay theo chiều ngược lại. Nếu đóng cầu dao 10 thì động cơ làm lạnh 11 quay. Biến thế 12 hạ áp dòng điện xuống 36V dùng để thắp sáng chỗ làm việc. Trong trường hợp động cơ làm việc nhiều, quá nóng thì rơ le nhiệt N3 sẽ ngắt mạch và động cơ ngừng quay. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1. Trình bày cách vẽ qui ước một số chi tiết, bộ phận cơ khí trên bản vẽ kỹ thuật. Câu 2. Trình bày cách kỹ hiệu các loại mối ghép qui ước. Câu 3. Trình bày được nội dung của bản vẽ lắp? Các qui ước biểu diễn trên bản vẽ lắp. Câu 4. Trình bày các nội dung đọc bản vẽ lắp? Vẽ tách được một số chi tiết, bộ phận đơn giản từ bản vẽ lắp. Giáo trình Vẽ kỹ thuật Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Huệ, Bùi Ngọc Phi (1992), Vẽ kỹ thuật cơ khí, Nhà xuất bản Đại học và giáo dục chuyên nghiệp. 2. Trần Hữu Quế, Nguyễn Văn Tuấn (2009), Bài tập vẽ kỹ thuật cơ khí (tập 1, 2), Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Trần Hữu Quế (2008, tái bản),Giáo trình vẽ kỹ thuật, Nhà xuất bản Giáo dục. 4. Trần Hữu Quế, Đặng Văn Cứ, Nguyễn Văn Tuấn (2007),Giáo trình vẽ kỹ thuật (tập 1, 2), Nhà xuất bản Giáo dục. 5. Bộ môn hình họa - vẽ kỹ thuật (2007), Vẽ kỹ thuật cơ khí, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. 6. Hình học, họa hình (2006), Đại học bách khoa Hà Nội. 7. Phạm Thị Hoa, Lê Nguyên Ninh (2006, tái bản), Giáo trình vẽ kỹ thuật. 8. Trần Hữu Quế, Nguyễn Văn Tuấn (2005, biên dịch), Bản vẽ kỹ thuật - Tiêu chuẩn quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục. 9. Trung tâm thông tin Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (2004), Bản vẽ kỹ thuật - Tiêu chuẩn Việt Nam. 10. Ninh Đức Tốn (2002), Dung sai và lắp ghép, Nhà xuất bản Giáo dục. 11. Nguyễn Trọng Hiệp (2004), Chi tiết máy tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục. Hình 5.59
File đính kèm:
- giao_trinh_ve_ky_thuat_phan_2.pdf