Giáo trình Truyền động điện (Phần 2)
CHƯƠNG 4: ỔN ĐỊNH TỐC ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TRUYỀN ĐỘNG
ĐIỆN MỘT CHIỀU
Bài 1: Khỏi niệm về ổn định tốc độ, độ chớnh xỏc và duy trỡ tốc độ.
ồn định hoá tốc độ trong truyền động điện có ý nghĩa rất lớn trong
việc cải thiện chỉ tiêu tốc độ của truyền động điện. Biện pháp chủ yếu để
ổn định tốc độ làm việc là tăng độ cứng của đặc tính cơ bằng điều khiển
theo mạch kín.
Các đặc tính cơ của hệ hở có giá trị: β = (KΦ)2/R không đổi trong
toàn dải điều chỉnh. tốc độ thấp nhất ứng với đặc tính thấp nhất có sức
điện động Ebo, nếu cho một momen tảI MC = Mđm thì tốc độ làm việc sẽ là
ω = ω’
min và sai số tĩnh thờng lớn hơn giá trị cho phép
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Truyền động điện (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Truyền động điện (Phần 2)
Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 85 CHƯƠNG 4: ỔN ĐỊNH TỐC ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN MỘT CHIỀU Bài 1: Khỏi niệm về ổn định tốc độ, độ chớnh xỏc và duy trỡ tốc độ. ồn định hoá tốc độ trong truyền động điện có ý nghĩa rất lớn trong việc cải thiện chỉ tiêu tốc độ của truyền động điện. Biện pháp chủ yếu để ổn định tốc độ làm việc là tăng độ cứng của đặc tính cơ bằng điều khiển theo mạch kín. Các đặc tính cơ của hệ hở có giá trị: β = (KΦ)2/R không đổi trong toàn dải điều chỉnh. tốc độ thấp nhất ứng với đặc tính thấp nhất có sức điện động Ebo, nếu cho một momen tảI MC = Mđm thì tốc độ làm việc sẽ là ω = ω’min và sai số tĩnh thường lớn hơn giá trị cho phép min0. dmMS (4 - 1) để sai số tĩnh có thể đạt được S = SCP cần tìm biện pháp tăng tốc độ đến ω = ωmin. điểm làm việc [ ωmin, Mđm] đã nằm trên đặc tính khác của hệ có ω0 = ω01 và Eb1 = KΦđmω01 > Ebo. Nối điểm (ω0min, 0) với điểm (ωmin, Mđm) và kéo dài ra ta được đặc tính mong muốn có độ cứng βm và ω’min ωmin ω0min ω01 Ebo ω Eb1 Eb2 βm Mđm M, I Hình 4.1: Đặc tính cơ của hệ biến đổi Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 86 m M min0 (4 - 2) Giá trị của βm được xác định bởi biểu thức 4ư-2 các giao điểm của đặc tính cơ 1 mong muốn với những đặc tính cơ của hệ hở cho biết các giá trị cần thiết của Eb khi thay đổi momen tải Bài 2: Hệ truyền động cơ vũng kớn: Hồi tiếp õm điện ỏp, hồi tiếp õm tốc độ 2.1. Điều chỉnh Eb theo điện áp phần ứng. Có thể bù được lượng sụt tốc độ do sụt áp trên điện trở trong của bộ biến đổi bằng mạch phản hồi âm điện áp phần ứng động cơ. Dựa vào phương trình đặc tính tải của bộ biến đổi ta có Eb = U + RbI vì Rb = R – Rư nên UE K I b tn dm 11 1 2 (4 - 3) Trong đó : u dm tn R K 2 (4 - 4) Từ đó ta có biểu thức tính sđđ Eb theo điện áp phần ứng Eb = E bo ư- K aU Với b EE bob 1 1' , b b K b 1 ' tnm b 1111 Luật điều chỉnh này được thực hiện bằng sơ đồ phản hồi âm điện áp phần ứng như trên hình Bđ r1 V0 U’đ Uđk Un đ r2 I Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 87 Nếu bỏ qua dòng điện trong các điện trở r1, r2 và đặt 1 2 1 r r r Ka thì ta có quan hệ sau đây Eb = Kb(Uđ ư- KaU) M K R KK KK R KKK UK dm b ab ab dmab db 2 1 1 (4 - 5) Nếu mạch có Kb.Ka >> 1thì (4 ư- 52) có dạng M K R KK U dm u dma d 2 (4 - 6) tn ad M KU 0 Khi thay đổi hệ số phản hồi điện áp (bằng con trượt trên chiết áp ) thì cả tốc độ không tảI lý tưởng lẫn độ cứng đặc tính cơ đều thay đổi theo. Trường hợp hệ thống có hệ số khuếch đại lớn thì độ cứng có thể đạt giá trị tốc độ tối đa bằng độ cứng đặc tính cơ tự nhiên. 2.2.Điều chỉnh Eb theo tốc độ động cơ Ta có Eb = Ebo ư- Ktω (4 - 7) Trong đó: ω ω0 0 βm = βtn βm I, M Hình 4.2: Phản hồi âm điện áp động cơ Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 88 EE mbo , dm m t KK 1 Từ (4.3 ) có thể tính được hệ số khuếch đại yêu cầu của hệ thống sao cho đặc tính cơ thấp nhất trong dải điều chỉnh đạt độ cứng mong muốn. Khi Kb.Kt ∞ thì đặc tính cơ là tuyệt đối cứng, tức là hệ không có sai số tĩnh, tuy nhiên khi này tính chất ổn định động của hệ bị xấu đi rõ rệt. Trong trường hợp không dùng máy phát tốc thì có thể dùng mạch như trên hình để lấy tín hiệu tốc độ của động cơ Bđ U’đ Uđk Uω đ FT ω 0 Kt .Kb = ∞ K t I, M Hình 4.3: Phản hồi âm tốc độ động cơ Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 89 EIRU rr r UUU uDr 21 2 2 (4 - 8) ud RR EU I Trong trường hợp cần điện trở r1, r2, Rd, Ru, là một cầu cân bằng tức là 21 2 rr r RR R udt u (4 - 9) Thì tín hiệu điện áp uω không phụ thuộc vào điện áp U và dòng điện I mà tỉ lệ với sđđ của động cơ t du d KE RR R u (4 - 10) U e r1 r2 rd Rư Uω Uđ Hình 4.3: Mạch nguyên lý câù đo tốc độ Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 90 Mạch lấy tín hiệu tốc độ kiểu kiểu này đơn giản và rẻ hơn dùng máy phát tốc, song có các nhược điểm là gây tổn thất phụ trong mạch phần ứng do có Rd, không cách ly được về điện giữa mạch lực và mạch điều khiển, nếu bộ biến đổi là chỉnh lưu bán dẫn thì tín hiệu điện áp phản hồi có dạng đập mạch đơn. Bài 3: Hạn chế dòng điện một chiều trong truyền động điện một chiều. Vấn đề hạn chế dòng điện chỉ được đặt ra với các hệ truyền động kiểu vòng kín vì khi thiết kế, tính toán các hệ này có dùng các mạch phản hồi để giả độsai số tốc độ, tức là tăng độ cứng đặc tính cơ , đồng thời làm tăng giá trị dòng điện ngắn mạch và momen ngắn mạch. Kết quả là gây nguy hiểm cho động cơ khi bị quá tảI lớn và gây hỏng hóc các bộ phận truyền lực bởi gia tốc quá lớn khi khởi động và hãm. Để giảI quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu về ổn định tốc độ làm việc và yêu cầu về hạn chế dòng điện, thường dùng phương pháp phân vùng tác dụng. Trong vùng biến thiên cho phép của momen và dòng điện phần ứng, đặc tính cơ cần có độ cứng cao để đảm bảo sai số tốc độ là nhỏ. Khi dòng điện và momen vựơt quá phạm vi này thì phảI giảm mạnh độ cứng đặc tính cơ để hạn chế dòng điện mặt khác trong quá trình khởi động , hãm, điều chỉnh tốc độ động cơ thường có yêu cầu giữ gia tốc không đổi để hệ đạt được tối ưu thời gian về quá trình quá độ. Để đạt được điều này trong các hệ truyền động có momen tảI không đổi thì đặc tính cơ phảI có đoạn độ cứng bằng không. 1.Hạn chế dòng điện bằng các mạch ngắn dòng. Biện pháp phân vùng bằng các mạch ngắn dòng thường dùng cho các truyền động điện hay bị quá tảI ngẫu nhiên trong thời gian ngắn. Khi bị quá tải hệ vẫn làm việc tiếp nhưng tốc độ phảI giảm để tránh va đập trong các cơ cấu truyền lực, tốc độ giảm nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ quá tảI lớn hay nhỏ. Để có thể phát hiện ra điểm chuyển vùng và để giảm độ cứng đặc tính đến mức cần thiết, thường dùng mạch phản hồi âm dòng điện có ngắt, sơ đồ hình 4 - 39 là vd. Trong vùng tảI cho phép I<Ing thì điện áp trên điện trở Rd.I còn nhỏ hơn ngưỡng thông của van ổn áp V0 tín hiệu phản hồi –ui = 0, hệ làm việc với các phản hồi tăng độ cứng, tức là uđk = u ’ đk ứng với đoạn đặc tính cơ AB có độ cứng cao. Bđ Rd Uđ U’đk Uđk ui đ Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 91 Khi dòng điện phần ứng tăng lên quá dòng điện ngắt I > Ing, điện áp trên Rd.I làm thông van ổn áp V0, xuất hiện tín hiệu phản hồi dòng điện so sánh với tín hiệu điều khiển Đặc tính (4 ư- 5) là đường nét đứt A’ ,B, C có tốc độ không tải ω0ng rất cao, độ cứng rất nhỏ và momen ngắn mạch là Md, thực tế miền xác định (miền làm viêc) của đặc tính này chỉ là đoạn BC, còn đoạn A’B không tồn tại do lúc đó I < Ing. Do các thành phần phản hồi để tăng độ cứng vẫn tồn tại ngay cả khi I > Ing nên đoạn BC không thể đạt được độ cứng tuỳ ý, nhất là không thể đạt được giá trị βng = 0. Biểu thức tính độ cứng βng như trên chỉ là gần đúng, muốn có biểu thức chính xác thì cần phảI biết rõ ngoài uđ , trong u ’ đk còn có các phản hồi gì, hệ số phản hồi là bao nhiêu . 2. Tự động điều chỉnh dòng điện Trong các hệ truyền động điện hiện đại, các mạch vòng điều chỉnh được nối theo cấp, độc lập tương đối với nhau, việc phân vùng tác dụng giữa ổn định tốc độ và hạn chế dòng điện được thực hiện bằng dạng phi tuyến của đặc tính điều chỉnh O A ω0 A’ βm β βng ωong C Id M.I Bđ đ Uω δω Rω Kω Uiđ Ui δi KI Uđk Kt RI Hình 4.5: Phản hồi âm dòng có ngắt Hình 4.6: Điều chỉnh dòng điện trong các hệ nhiều vòng Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 92 Sơ đồ đơn giản nhất gồm hai vòng điều chỉnh: Vòng điều chỉnh dòng điện ở trong có bộ điều chỉnh dòng điện RI, vòng điều chỉnh tốc độ có bộ điều chỉnh tốc độ Rω bộ điều chỉnh này có đặc tính khuếch đại có vùng bão hoà ()h 4 - 30b . Điện áp đầu ra của Rω là điện áp đặt tại dòng phần ứng uiđ giá trị bão hoà uiđmax chính là giá trị đạt cực đại của dòng điện phần ứng. Bộ điều chỉnh dòng điện RI trong mạch vòng có nhiệm vụ duy trì dòng điện phần ứng luôn bằng giá trị đặt (uiđ ), bất kể hệ thống đang làm việc ổn định hay trong quá trình quá độ. RI thường có cấu trúc là một khâu tỉ lệ – tích phân PI. Như vậy mạch vòng dòng điện đã biến bộ biến đổi BĐ thành một nguồn dòng điện được điều khiển bởi tín hiệu uiđ . Vì dòng điện là đại lượng biến thiên nhanh nên sai lệch δi luôn nhỏ, bộ điều chỉnh RI luôn làm việc ở vùng tuyến tính của đặc tính điều chỉnh Khi bắt đầu quá trình thay đổi tốc độ, giả sử xét khi khởi động động cơ. Do có sự thay đổi đột ngột của uωđ trong khi uω chưa thay đổi kịp do quán tính cơ học của hệ , nên sai lệch đầu vào δω = Uωđ ư- Uω có giá trị lớn. Điểm làm việc của Rω sẽ là uiđ = uiđmax = const, mạch vòng tốc độ bị “ngắt” ra khỏi sơ đồ. Do hoạt động của mạch vòng dòng điện mà dòng điện phần ứng được duy trì ở giá trị I = đmax tương ứng tín hiệu vào của mạch vòng là uiđmax , điểm bắt đầu khởi động là điểm A trên hình 4ư- 30 c, động cơ bắt đầu tăng tốc với gia tốc. J MIK dt d Cddm max Mặc dù sau đó tốc độ động cơ tăng dần lên nhưng dòng điện phần ứng vẫn được duy trì ở giá trị I = Iđmax chừng nào mà bộ điều chỉnh tốc đô Rω chưa ra khỏi vùng bão hoà, tức là chưa được “ nối “ lại vào sơ đồ. Đoạn đặc tính cơ khi khởi động là BC, có độ cứng bằng không và dòng không đổi. Tại điểm B tốc độ động cơ ω = ωB sao cho δω = δωB điểm làm việc của Rω bắt đầu ra khỏi vùng bão hoà và lọt vào vùng tuyến tính của đặc tính, mạch vòng tốc độ bắt đầu phát huy tác dụng điều chỉnh cùng với mạch vòng dòng điện tạo đoạn đặc tính BC có độ cứng βm thoả mãn đạt độ chính xác cao. Quá trình quá độ khi hãm, điều chỉnh tốc độ và khi quá tảI lớn cũng xảy ra tương tự như trên và được mô tả giống hệt như các đồ thị trên Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 93 CHƯƠNG 5: ĐẶC TÍNH ĐỘNG CỦA HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN Bài 1: Quỏ trỡnh quỏ độ của truyền động điện Quá trình quá độ của truyền động điện là quá trình làm việc khi hệ thống chuyển từ một trạng thái xác lập này sang một trạng tháI xác lập khác, khi đó tốc độ momen và dòng điện của động cơ đều biến đổi. Để phân tích sự làm việc của truyền động điện, ta phải xác định quan hệ giữa các đại lượng kể trên với thời gian, vì dựa vào các quan hệ này , ta có thể: xác định được thời gian và tính chất diễn biến của quá trình quá độ ứng với chế độ công nghệ của máy:; đánh giá được trị số cho phép của momen, gia tốc, dòng điện, phát sinh trong trạng tháI động, (những trị số này xác định mức độ quá tải về cơ và về điện của truyền động điện ); tiến hành chọn công suất động cơ và khí cụ điều khiển một cách đúng đắn Không có một hệ thống truyền động điện nào làm việc mà lại không có quá trình quá độ. Ngay cả trong các truyền động đơn giản nhất như quạt gió, bơm nước, băng tải, thì ít nhất cũng đòi hỏi phải khởi động động động cơ. Khi đó, tuy điện áp được đặt vào dây quấn động cơ một cách đột ngột, nhưng tốc độ, momen và dòng điện của động cơ biến đổi từ từ theo thời gian. Đó là các dấu hiệu của quá trình quá độ khởi động. Nhiều hệ thống truyền động có quá trình quá độ hãm điện. Các quá trình này có thể xảy ra do thay đổi cực tính của điện áp phần ứnđộg của động cơ điện một chiều hoặc thay đổi thứ tự pha điện áp stato của động cơ điện không đồng bộ (khi hãm ngược ) cũng như do giảm nhỏ điện áp phần ứng hoặc tần số dòng điện Stato Quá trình quá độ cũng phát sinh khi điều chỉnh tốc độ, nghĩa là khi động cơ chuyển từ tốc độ này sang tốc độ khác (chẳng hạn bằng cách thay đổi điện áp phần ứng hoặc giảm nhỏ từ thông của động cơ kích từ độc lập.) ở một số cơ cấu như hệ thanh truyền, trong quá trình làm việc phụ tải trên trục động cơ biến đổi kiểu xung đập mạch. Các cơ cấu này không có trạng thái làm việc xác lập mà chỉ có các quá trình quá độ chu kỳ Các quá trình quá độ khởi động và hãm có thể lại là các trạng thái làm việc chủ yếu của hệ thống, chứ không phải là hiện tượng ít xẩy ra, ví dụ ở các truyền động điện của máy cán đảo chiều, băng lăn, cơ cấu quay bàn máy xúc và cơ cấu quay của cần trục hình cổng. Các quá trình này cũng như các quá trình tăng tốc và giảm tốc xảy ra một cách thường xuyên. Tuy nhiên quá trình quá độ cũng có thể xẩy ra bất thường khi có những biến đổi ngẫu nhiên của phụ tảI động cơ, của điện áp hoặc tần số lưới điện cung cấp. Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 94 Như vậy, nguyên nhân bên ngoài, mà người ta thường gọi là tác động nhiễu loạn, gây ra quá trình quá độ trong truyền động điện có thể rất đa dạng, ví dụ như sự biến đổi của điện áp cung cấp, của tần số, của phụ tải trên trục động cơ . Tác động nhiễu loạn chỉ là những biến động bên ngoài, kích thích truyền động điện chuyển sang trạng thái quá độ. Phản ứng của truyền động đối với tác động nhiễu loạn hình thành nên bản chất của quá trình quá độ. Nguyên nhân bên trong gây ra quá trình quá độ là quán tính cơ và quán tính điện từ của truyền động điện. Lượng dự trữ động năng trong các khâu cơ và năng lượng điện từ trong các mạch điện của hệ thống truyền động điện chỉ có thể xẩy ra từ từ , nên ngay cả khi xuất hiện nhiễu loạn nhẩy cấp thì trong truyền động điện vẫn có quá trình quá độ. Nếu giả thiết không có quán tính trong truyền động điện thì các quá trình quá độ nêu trên cũng không có. Khi đó, các tác động nhiễu loạn nhảy cấp sẽ làm cho tốc độ, momen, dòng điện, và các đại lượng khác biến đổi một cách tức thời Trong những điều kiện nhất định, khi sự thay đổi động năng trong các phần tử này của truyền động gây ra sự thay đổi năng lượng điện tử của các phần tử khác và ngược lại, thì có thể biến đổi qua lại một cách chu kỳ từ dạng năng lượng này sang dạng năng lượng khác. Trong trường hợp này quá trình quá độ có thể mang đặc tính dao động. Quá trình đó có thể có ở động cơ điện một chiều kích từ độc lập nếu quán tính mạch phần ứng của nó đủ lớn. Khi đó, sự biến đổi của dòng điện làm cho tốc độ thay đổi, và do đó làm biến đổi động năng của roto độnng cơ. ở động cơ đồng bộ, khi động năng thay đổi, góc sai lệch giữa cực từ stato và cực từ roto thay đổi theo, và do đó năng lượng điện từ của trường máy điện cũng thay đổi. Trong các ví dụ trên, động năng và năng lượng điện từ có liên quan qua lại với nhau và có thể làm cho quá trình quá độ mang tính chất dao động. Nếu động cơ điện một chiều kích từ độc lập có bù phản ứng phần ứng và có mạch điện cảm phần ứng nhỏ, thì sự biến thiên của từ thông kích từ sẽ làm thay đổi tốc độ và động năng roto, còn động năng thì không gây ảnh hưởng gì đến năng lượng điện từ của mạch kích thích. Khi ... Encoder Bộ encoder cho phép bộ điều khiển Driver servo nhận biết chính xác tốc độ, vị trí và điều khiển hoạt động của động cơ Bộ encoder trên đó chính là bô incremental encoder. Bộ incrementai encoder bao gồm: một đĩa trong suốt với những đường tròn có các bán kính khác nhau. Một cảm biến quang được đặt gần đĩa. Ngõ ra của incremental là những dãy xung hoặc chuỗi sang hình sin. Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 154 4. Driver servo PWM: tín hiệu xung đưa vào điều khiển động cơ DIR: tín hiệu đảo chiều quay động cơ BRAKE: Tín hiệu vào để hãm Điều khiển động cơ servo thông qua bộ drive được thể hiện qua biểu đồ xung sau: 24V Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 155 Bài 2 . Sơ đồ kết nối mạch động lực điều khiển động cơ servo 1. Phương pháp điều khiển Phương pháp điều khiển: trong việc điều khiển hệ thống hoạt động, việc điều khiển chính xác phảI nhận biết được sự tăng tốc, sự giảm tốc, tốc độ và vị trí, đây chính là yêu cầu cho bộ điều khiển động cơ servo, nó sẽ đưa ra những lệnh điều khiển hoạt động của động cơ dựa trên sự so sánh các mức tín hiệu hiện tại thu được và mức tín hiệu cài đặt.Tín hiệu hiện tại thu được thông qua hệ thống phản hồi lấy tín hiệu từ encoder tín hiệu điều khiển ngõ vào bộ điều khiển chính là tín hiệu xung. Tín hiệu này cho biết vị trí của tảI trong quá trình di chuyển và được ứng dụng để đếm số xung trong bộ điều khiển.Số xung thu được từ encode sẽ cho biết tốc độ của động cơ và được phản hồi về bộ đếm. Động cơ hoạt động dựa trên tốc độ yêu cầu và tốc độ phản hồi về từ bộ encoder. Bộ drive sẽ biết được vị trí hoạt động của động cơ và số vòng quay của nó thông qua việc đếm số xung thu được. Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 156 2. Sơ đồ khối kết nối mạch điều khiển động cơ Servo HMI: Màn hình giám sát và nhập lệnh điều khiển động cơ servo PLC: Xuất tín hiệu điều khiển cho bộ drive servo PLC sẽ nhận tín hiệu điều khiển từ HMI và tín hiệu phản hồi từ bộ encoder. Sau khi thu nhận được PLC sẽ xử lý để xuất tín hiệu điều khiển cho bộ drive servo. Những tín hiệu bộ PLC xuất cho bộ drive là Tần số: Để cung cấp cho bộ drive điều khiển tốc tộ Tín hiệu đảo chiều quay động cơ: DRI tín hiệu dừng và hãm động cơ DRIVE: Bộ drive là bộ trực tiếp điều khiển động cơ servo. Sau khi nhận tín hiệu từ bộ PLC , drive sẽ điều khiển động cơ hoạt động, điều khiển tốc độ động cơ và chiều quay của động cơ. 3. Mô hình điều khiển động cơ Servo 3.1.Tính năng của mô hình - Mô hình là một bài toán tổng hợp. Sử dụng mô hình cho phép sinh viên hiểu lập trình PLC để điều khiển động cơ Servo - Mô hình được xây dựng trên nguyên lý điều khiển vị trí - Trên mô hình có các cảm biến tiệm cận có tác dụng giới hạn các hành trình cho các trục. Vì vậy khi lập trình điều khiển các điều kiện logic giới hạn phảI được ưu tiên trước tiên. - Bộ driver điều khiển mặc định cho phép mỗi xung nhận được sẽ cho động cơ dịch chuyển theo chiều dài một đoạn là .1mm 3.2.Nguyên lý hoạt động của mô hình PLC DRIVE HMI Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 157 - Ngay sau khi khởi động hệ thống tự động trở về vị trí gốc - Tại vị trí gốc: hệ thống sẽ chờ tác động của người điều khiển để thực hiện bước tiếp theo. - Khi ấn start hệ thống sẽ hoạt động hết chu trình sau đó chở về vị trí gốc để chờ tác động tiếp theo của người điều khiển. - Trong quá trình điều khiển ta có thể dịch chuyển các trục bằng tay, sau đó tiếp tục cho phép hoạt động ở chế độ tự động thì hệ thống sẽ tự làm tiếp việc đang thực hiện trước đó. 3.3.Chương trình điều khiển mô hình - Thiết bị điều khiển mô hình là PLC S7 - 200 của siemens, kết hợp với màn hình cảm ứng. - Nhiệm vụ của PLC là xác định toạ độ các điểm lấy và thả vật, từ đó tính toán toạ độ dịch chuyển cần thiết từ vị trí hiện tại đến vị trí tiếp theo. - Điều khiển quá trình lấy và thả vật tại những vị trí tương ứng. - Thu nhận các tín hiệu từ màn hình cảm ứng để thực hiện theo yêu cầu của đề bài. 3.4.Màn hình cảm ứng - Nút nhấn Home: Đưa các trục của mô hình về điểm gốc ban đầu của hệ thống. Khi nút ấn này được tác động hệ thống sẽ tự chạy về vị trí gốc cho dù đang thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào. - Nút ấn Pause: Dừng các hoạt động của hệ thống khi đang ở chế độ hoạt động tự động. Khi nút này được tác động, hệ thống dừng hoạt động và cho phép điều khiển các trục toạ độ bằng tay. ấn nút Pause sẽ đổi trạng tháI sau mỗi lần được tác động. - Nút ấn Start: Sau khi hệ thống về vị trí gốc, ấn nút start để cho phép chạy theo các toạ độ đã được lập trình. Khi đó hệ thống sẽ tự động dịch chuyển và sắp xếp vật theo thứ tự. - Nút ấn setting: Cho phép người sử dụng đặt tốc độ dịch chuyển của các trục từ 0 đến 99mm/s. Tốc độ của các trục có thể thay đổi trong suốt thời gian điều khiển hệ thống. - ấn nút High speed: Cho hệ thống chạy ở tốc độ cao, giá trị của tốc độ này được đặt khi ta nhấn nút setting. - ấn nút Low speed: Cho hệ thống chạy ở tốc độ thấp, giá trị của tốc độ này được đặt khi ta nhấn nút setting. - Bốn nút ấn dịch chuyển tráI, phảI, lên, xuống sử dụng để dịch chuyển các trục của mô hình khi đang ở chế độ tạm dừng. Các nút dịch chuyển chỉ có tác dụng khi nhấn và giữ phím đó. - Nút ấn Shut down: Dừng chế độ hoạt động của màn hình. Cho phép ta thoát khỏi chế độ chạy runtime của màn hình để điều chỉnh các thông số khác của màn hình - Các vùng hiển thị toạ độ: Cho phép hiển thị các giá trị của trục X và Y: Toạ độ hiện tại, toạ độ cần dịch chuyển, toạ độ trước khi Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 158 hoạt động. Các giá trị toạ độ hiển thị tại các vùng này có giá trị tính theo mm, và là khoảng cách thực sự của xilanh trên mô hình. 3.5. Cài đặt tốc độ (khi nhấn nút setting) + Các vùng nhập tốc độ: High speed và Low speed cho phép người sử dụng nhập tốc độ hoạt động của trục X và Y. Người sử dụng nhập giá trị tốc độ tính theo mm/s. Sau đó chương trình sẽ tự tính ra giá trị tần số cần thiết đặt lên thiết bị điều khiển. + Nút nhấn OK: Xác nhận việc thiết lập các mức tốc độ. Đồng thời thoát khỏi màn hình đó. + Nút nhấn cancel: Thoát khỏi màn hình thiềt lập tốc độ và không lưu giá trị tốc độ vào chương trình Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 159 CHƯƠNG 10: BỘ ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ BƯỚC Bài 1. Lý thuyết chung 1. Cấu tạo động cơ bước Trong điều khiển chuyển động kỹ thuật số ,động cơ bước là cơ cấu chấp hành đặc biệt hữu hiệu bởi nó thực hiện trung thành các lệnh dưa ra dưới dạng số . Đức ,Nhật,Trung Quốc ,vvlà những nước chế tạo nhiều động cơ bước ,trong đó chủ yếu là loại 2 cuộn,4 cuộn và 5 cuộn dây pha . Chúng được ứng dụng trong các hệ thống tự động ,điều khiển từ xa và nhiều thiết bị điện tử khác ,nổi bật trong các linh vực sau : điều khiển đọc ổ cứng,ổ mềm,máy in trong hệ máy tính ; điều khiển robo ,các thiết bị giám sát ,máy gia công cắt gọt.Khác với động cơ đồng bộ thông thường mà nó được mở bằng phương pháp mở tần số,rôt của động cơ bước có thể được kích thích hoặc không được kích thích . để điều khiển động cơ bước người ta cấp điện cho tùng cuộn dây hoặc cặpu cuộn dây theo một trình tự nhất định để tạo ra các nam chân điện hút roto về phía nam châm .người ta chế tạo động cơ bước có các góc bước trong khoang từ 0,45 đến 15 độ tuỳ theo mục đích sử dụng thông dung nhất trên thị trường hiện nay là loại động cơ bước có góc bước là 1,8 độ (ứng với 200 bước trong vòng quay 360 độ) . Dưới đây là cấu tạo của động cơ bước nam chân vĩnh cửu 4 cuộn dây hình 1 2. Ba chế độ điều khiển động cơ bước 2.1 Chế độ điều khiển một pha Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 160 Chế độ điều khiển môt pha ta lần lượt cấp điện tuần tự cho từng quận dây như bảng 1 1: cấp điện 0: không cấp điện Cuộn 1 Cuộn 2 Cuộn 3 Cuộn 4 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 2.2 Chế độ điều khiển hai pha Chế độ điều khiển hai pha ta lần lượt cấp điện tuần tụ cho từng cặp quận dây như bảng 2 1: cấp điện 0: không cấp điện Cuộn 1 Cuộn 2 Cuộn 3 Cuộn 4 1 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 2.3. Chế độ điều khiển nửa bước Chế độ này là chế độ kết hợp của hai chế độ điều khiển một pha và chế độ điều khiển hai pha thứ tự cấp điện như bảng 3 1: cấp điện 0: không cấp điện Cuộn 1 Cuộn 2 Cuộn 3 Cuộn 4 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 0 0 1 Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 161 Bài 2: Hướng dẫn thực hành 1.Điều khiển bằng các nút bấm từ mặt module 2.1.1.chế độ điều khiển một pha Bước 1: Nối A với A Nối B với B Nối C với C Nối D với D Nối Supply với Supply Cấp nguồn 220VAC vào L và N Bước 2: Tiến hành cài đặt cho động cơ bước Màn hình LCD hiển thị: TANPHATAUTOMATION STEPMOTOR CONTROLLER Sau đó LCD hiển thị: ấn F2 để chọn chế độ điều khiển LCD hiển thị: ấn Enter để chọn chế độ điều khiển một pha F1:che do chay F2:che do dieu khien Mot buoc va 1 pha Enter Up/Down Cancel Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 162 LCD hiển thị: ấn Up để chuyển đến chế độ chạy theo xung LCD hiển thị: ấn Enter để chọn chế độ chạy theo xung LCD hiển thị: ấn Up để tăng số xung LCD hiển thị: ấn Up để tăng số xung, ấn Down để giảm số xung ví dụ nhập 50 xung : LCD hiển thị: Chay theo toc do Enter Up Cancel Chay theo xung Enter Down Cancel Nhap xung: 000 Up Cancel Nhap xung: 001 Enter Up/Down Cancel Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 163 ấn Enter để nhập xung LCD hiển thị: ấn Up để tăng tốc độ nhập LCD hiển thị: ấn Up để tăng tốc độ nhập, ấn Down để giảm tốc độ nhập ví dụ nhập tốc độ 200 LCD hiển thị: ấn Enter để nhập tốc độ LCD hiển thị: ấn Enter để chọn chiều quay thuận LCD hiển thị: Nhap xung: 050 Enter Up/Down Cancel Nhap toc do:0000 Up Cancel Nhap toc do:0010 Enter Up/Down Cancel Nhap toc do:020 0 Enter Up/Down Cancel Chieu quay thuan ? Enter Up Cancel Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 164 ấn Run để chạy động cơ LCD hiển thị: ấn Stop để dừng động cơ nếu muốn Khi động cơ quay thì dùng máy hiện sóng đo dạng xung điều khiển ở a, b, c, d 2.chế độ điều khiển hai pha Bước 1: Nối A với A Nối B với B Nối C với C Nối D với D Nối Supply với Supply Cấp nguồn 220VAC vào L và N Bước 2: Tiến hành cài đặt cho động cơ bước Màn hình LCD hiển thị: TANPHATAUTOMATION STEPMOTOR CONTROLLER Sau đó LCD hiển thị: An run de chay Run Cancel An stop de dung Stop F1:che do chay F2:che do dieu khien Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 165 ấn F1 để chọn chế độ chạy LCD hiển thị: ấn Up để chuyển sang chế độ chạy chế độ theo xung LCD hiển thị: ấn Enter để chọn nhập xung LCD hiển thị: ấn Up để tăng số xung LCD hiển thị: ấn Up để tăng số xung, ấn Down để giảm số xung ví dụ nhập 50 xung : LCD hiển thị: Chay theo toc do Enter Up Cancel Chay theo xung Enter Down Cancel Nhap xung: 000 Up Cancel Nhap xung: 001 Enter Up/Down Cancel Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 166 ấn Enter để nhập xung LCD hiển thị: ấn Up để tăng tốc độ nhập LCD hiển thị: ấn Up để tăng tốc độ nhập, ấn Down để giảm tốc độ nhập ví dụ nhập tốc độ 200 LCD hiển thị: ấn Enter để nhập tốc độ LCD hiển thị: ấn Enter chọn chiều quay thuận Nhap xung: 050 Enter Up/Down Cancel Nhap toc do:0000 Up Cancel Nhap toc do:0010 Enter Up/Down Cancel Nhap toc do:0200 Enter Up/Down Cancel Chieu quay thuan ? Enter Up Cancel Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 167 LCD hiển thị: ấn Up để chuyển đến chế độ điều khiển hai pha LCD hiển thị: ấn Enter để chọn chế độ điều khiển hai pha LCD hiển thị: ấn Run để chạy động cơ LCD hiển thị: ấn Stop để dừng động cơ nếu muốn dừng động cơ Khi động cơ quay thì dùng máy hiện sóng đo dạng xung điều khiển ở a, b, c, d So sánh dang xung điều khiển ở trên 3.chế độ điều khiển nửa bước Bước 1: Mot buoc va 1 pha Enter Up/Down Cancel Mot buoc va 2 pha Enter Up/Down Cancel An run de chay Run Cancel An stop de dung Stop Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 168 Nối A với A Nối B với B Nối C với C Nối D với D Nối Supply với Supply Cấp nguồn 220VAC vào L và N Bước 2: Tiến hành cài đặt cho động cơ bước Màn hình LCD hiển thị: TANPHATAUTOMATION STEPMOTOR CONTROLLER Sau đó LCD hiển thị: ấn F1 để chọn chế độ chạy LCD hiển thị: ấn Up để chuyển sang chế độ chạy chế độ theo xung LCD hiển thị: ấn Enter để chọn nhập xung F1:che do chay F2:che do dieu khien Chay theo toc do Enter Up Cancel Chay theo xung Enter Down Cancel Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 169 LCD hiển thị: ấn Up để tăng số xung LCD hiển thị: ấn Up để tăng số xung, ấn Down để giảm số xung ví dụ nhập 50 xung : LCD hiển thị: ấn Enter để nhập xung LCD hiển thị: ấn Up để tăng tốc độ nhập LCD hiển thị: Nhap xung: 000 Up Cancel Nhap xung: 001 Enter Up/Down Cancel Nhap xung: 050 Enter Up/Down Cancel Nhap toc do:0000 Up Cancel Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 170 ấn Up để tăng tốc độ nhập, ấn Down để giảm tốc độ nhập ví dụ nhập tốc độ 200 LCD hiển thị: ấn Enter để nhập tốc độ LCD hiển thị: ấn Enter chọn chiều quay thuận LCD hiển thị: ấn Down để chuyển đến chế độ điều khiển nửa bước LCD hiển thị: Nhap toc do:0010 Enter Up/Down Cancel Nhap toc do:0200 Enter Up/Down Cancel Chieu quay thuan ? Enter Up Cancel Mot buoc va 1 pha Enter Up/Down Cancel Nua buoc Enter Up/Down Cancel Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 171 ấn Enter để chọn chế độ điều khiển nửa bước LCD hiển thị: ấn Run để chạy động cơ LCD hiển thị: ấn Stop để dừng động cơ nếu muốn dừng động cơ Khi động cơ quay thì dùng máy hiện sóng đo dạng xung điều khiển ở a, b, c, d So sánh dang xung điều khiển ở trên 4. Điều khiển từ PLC Bước 1: Nối A với A Nối B với B Nối C với C Nối D với D Nối Supply với Supply Cấp nguồn 220VAC vào L và N Bước 2: Cấp tín hiệu từ PLC vào các chân: Q0.0 vào Enable Q0.1 vào Pulse Q0.2 vào Dir GND vào đất An run de chay Run Cancel An stop de dung Stop Giáo trình: Truyền động điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định Khoa: Điện - Điện tử 172
File đính kèm:
- giao_trinh_truyen_dong_dien_phan_2.pdf