Giáo trình Truyền động điện (Phần 1)
Bài 1: CÁC ĐẶC TÍNH CƠ VÀ CÁC TRẠNG THÁI LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN.
* Mục tiêu:
Sinh viên nắm được sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động điện, đặc tính cơ của các
động cơ điện, các trạng thái có thể xáy ra trong quá trình hệ thống làm việc.
* Tóm tắt nội dung:
Cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về đặc tính cơ, đặc tính cơ điện cách xây
dựng các đặc tính trên; Khởi động và tính điện trở khởi động; Các trạng thái hãm của bốn
loại động cơ:
Động cơ điện một chiểu kích từ độc lập
Động cơ điện một chiểu kích từ nối tiếp
Động cơ không đồng bộ
Động cơ đồng bộ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Truyền động điện (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Truyền động điện (Phần 1)
UBND TỈNH NAM ĐỊNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH Chỉnh sửa: Giảng viên Trịnh Văn Tuấn GIÁO TRÌNH TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN (Dùng cho hệ TCCN) NĂM 2013-2014 Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 1 Bài 1: CÁC ĐẶC TÍNH CƠ VÀ CÁC TRẠNG THÁI LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN. * Mục tiêu: Sinh viên nắm được sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động điện, đặc tính cơ của các động cơ điện, các trạng thái có thể xáy ra trong quá trình hệ thống làm việc. * Tóm tắt nội dung: Cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về đặc tính cơ, đặc tính cơ điện cách xây dựng các đặc tính trên; Khởi động và tính điện trở khởi động; Các trạng thái hãm của bốn loại động cơ: Động cơ điện một chiểu kích từ độc lập Động cơ điện một chiểu kích từ nối tiếp Động cơ không đồng bộ Động cơ đồng bộ 1.1. KHÁI NIỆM CHUNG Như trong chương 1 đã nêu, quan hệ giữa tốc độ và mômen của động cơ gọi là đặc tính cơ của động cơ: = f(M) hoặc n = f(M). Quan hệ giữa tốc độ và mômen của máy sản xuất gọi là đặc tính cơ của máy sản xuất c = f(Mc) hoặc nc = f(Mc). Các đặc tính cơ trên có thể biểu diễn ở dạng hàm thuận hoặc hàm ngược, ví dụ M = f() hay n = f(M). Ngoài đặc tính cơ, đối với động cơ một chiều người ta còn sử dụng đặc tính cơ điện. Đặc tính cơ điện biểu diễn quan hệ giữa tốc độ và dòng điện trong mạch động cơ: = f(I) hoặc n = f(M) Trong các biểu thức trên: : Tốc độ góc, rad/s n: Tốc độ quay, v/ph M: Mômen, Nm Trong nhiều trường hợp để đơn giản trong tính toán hoặc dễ dàng so sánh, đánh giá chế độ làm việc của truyền động điện, người ta có thể dùng hệ đơn vị tương đối. Muốn biểu diễn một đại lượng nào đó dưới dạng đơn vị tương đối ta lấy trị số của nó chia cho trị số cơ bản của đại lượng đó. Các đại lượng cơ bản thường được chọn: Uđm, Iđm, đm, Mđm, đm, Rcb. Với đại lượng tương đối ta dùng ký hiệu “*” ví dụ điện áp tương đối là U*, mômen tương đối là M*. M số thông số có thể tính được trong hệ đơn vị tương đối như sau: dmU U U * hoặc %100%* dmU U U Tương tự các thông số: Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 2 dmI I I * ; dmM M M * ; dm * ; cbR R R * ; dm * ; 0 * Việc chọn các đại lượng cơ bản là tùy ý, sao cho các biểu thức tính toán được thuận tiện như: Tốc độ cơ bản của động cơ một chiều kích từ độc lập và kích từ hỗn hợp và tốc độ không tải lý tưởng o, tốc độ của động cơ không đồng bộ và động cơ đồng bộ là tốc độ đồng bộ 1. Còn đối với động cơ kích từ nối tiếp tốc độ cơ bản là đm Trị số điện trở cơ bản là Rcb Với các động cơ một chiều : dm dm cb I U R Với các động cơ không đồng bộ thông thường điện kháng định mức ở mỗi pha của roto rất nhỏ so với tổng trở định mức nên ta có thể coi gần đúng là: R2cb = dm nm I E 2 2 .3 Trong đó: E2nm: Sức điện động ngắn mạch của roto I2đm: Dòng điện định mức ở mỗi pha roto Nếu mạch roto đấu tam giác thì điện trở định mức mỗi pha của roto là: R2cb = 2 1 R2cbY 1.2. ĐẶC TÍNH CƠ CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP 1.2.1. Sơ đồ và đặc điểm Khi nguồn điện một chiều có công suất vô cùng lớn và điện áp không đổi thì mạch kích từ thường mắc song song với mạch phần ứng, lúc này động cơ được gọi là động cơ kích từ song song. Rf Rf Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 3 Khi nguồn điện một chiều có công suất không đủ lớn thì mạch điện phần ứng và mạch kích từ mắc vào hai nguồn một chiều độc lập nhau, lúc này động cơ được gọi là động cơ một chiều kích từ độc lập. 1.2.2. Phương trình đặc tính cơ 1.2.2.1. Phương trình cân bằng điện áp Khi động cơ làm việc, rôto mang cuộn dây phần ứng quay trong từ trường của cuộn cảm nên trong cuộn ứng xuất hiện một sức điện động cảm ứng có chiều ngược với điện áp đặt vào phần ứng động cơ. Theo sơ đồ nguyên lý trên hình 2.1 và hình 2.2, có thể viết phương trình cân bằng điện áp của mạch phần ứng (rôto) như sau: Uư = Eư + (Rư + Rp).Iư (2.1) Trong đó: Uư : Điện áp phần ứng động cơ, (V) Eư : Sức điện động phần ứng động cơ (V). Rư : Điện trở cuộn dây phần ứng () Rp : Điện trở phụ mạch phần ứng () Iư : Dòng điện phần ứng động cơ (A) Rư = rư + rct + rcb + rcp (2.2) rư: Điện trở cuộn dây phần ứng. rct : Điện trở tiếp xúc giữa chổi than và phiến góp. rcb : Điện trở cuộn bù. rcp : Điện trở cuộn phụ. 1.2.2.2. Phương trình đặc tính cơ điện, đặc tính cơ Sức điện động phần ứng tỷ lệ với tốc độ quay của rôto: Eư = K a pN 2 (2.3) : Từ thông qua mỗi cực từ (Wb) p : Số đôi cực từ chính N : Số thanh dẫn tác dụng của cuộn ứng. a : Số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần ứng : Tốc độ góc của động cơ (rad/s) K = a pN 2 là hệ số kết cấu của động cơ. Nếu biểu diễn sức điện động theo tốc độ quay n (vòng/phút) thì: Eư = Ke..n (2.4) Và 55,960 2 nn (2.5) Vì vậy: Eư = n a pN 60 (2.6) Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 4 Ke = a pN 60 Hệ số sức điện động của động cơ Ke = K K 155,0 55,9 (2.7) Từ phương trình (2.1) và phương trình (2.2) ta có: u fuu I K RR K U (2.8) là phương trình đặc tính cơ điện của động cơ Mặt khác mômen điện từ Mđt của động cơ được xác định bởi: Mđt = K..Iu Suy ra: Iư = K M dt Thay giá trị Iư vào (2.8) ta được: dt fuu M K RR K U 2)( (2.9) Nếu bỏ qua tổn thất cơ và tổn thất thép thì mômen cơ trên trục động cơ bằng mômen điện từ, ta ký hiệu là M, nghĩa là Mđt = Mcơ = M M K RR K U fuu 2)( (2.10) Đây là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập. Đồ thị của chúng được biểu diễn trên hình 2.3 là những đường thẳng. Theo các đồ thị trên, khi Iư = 0 hoặc M = 0 ta có: 0 K Uu (2.11) o được gọi là tốc độ không tải lý tưởng của động cơ. Còn khi = 0 ta có: nm fu u I RR U I (2.12) 0 đm 0 Iđm Inm I 0 đm 0 Mđm Mnm M Hình 2.3. Đặc tính cơ điện a) và đặc tính cơ b) của ĐC một chiều kích từ độc lập a b Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 5 và M = KInm = Mnm Inm và Mnm được gọi là dòng điện ngắn mạch và mômen ngắn mạch. Mặt khác phương trình đặc tính cũng có thể được viết dưới dạng: ou u I K R K U (2.13) o u M K R K U 2)( (2.14) Trong đó: R = K U RR ufu ; M K R I K R u 2)( được gọi là độ sụt tốc độ ứng với giá trị của M. Ta có thể biểu diễn đặc tính cơ và đặc tính cơ điện trong hệ đơn vị tương đối, với điều kiện từ thông là định mức ( = đm) Trong đó: dmI I I * ; dmM M M * ; dm * ; cbR R R * ; dm * ; 0 * Rcb = dm dm I U được gọi là điện trở cơ bản Ta viết đặc tính cơ và đặc tính cơ điện ở đơn vị tương đối: *** .1 IR (2.15); *** .1 MR (2.16) 1.2.3. Ảnh hưởng của các thông số đối với đặc tính cơ Phương trình đặc tính cơ (2.10) cho thấy, đường đặc tính cơ bậc nhất = f(M) phụ thuộc vào các hệ số của phương trình, trong đó có chứa các thông số điện Uư, RƯ và . Ta lần lượt xét ảnh hưởng của từng thông số này. Khi xét đến ảnh hưởng của các thông số người ta thường chỉ cho một thông số biến thiên, còn các thông số khác giữ nguyên ở giá trị định mức. a) Ảnh hưởng của điện áp phần ứng Ta xét đến ảnh hưởng của điện áp phần ứng với các thông số như sau: Uư = var = đm R = Rư = const Khi thay đổi điện áp theo hướng giảm so với Uđm các thông số đặc tính cơ như sau: TN Uđm U1 U2 U3 U4 M, I Mc 0 4 3 2 1 0 Hình 2.5: Các đặc tính cơ giảm áp của ĐC một chiều kích từ độc lập Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 6 + Tốc độ không tải: var dm x ox K U + Độ cứng đặc tính cơ: const R K u 2)( + Mômen ngắn mạch: Mnm = KIư , mômen ngắn mạch giảm dần khi ta giảm điện áp phần ứng. Kết luận: Như vậy khi thay đổi điện áp phần ứng đặt vào động cơ ta được một họ đặc tính cơ song song với đặc tính cơ tự nhiên. Ta thấy rằng khi thay đổi điện áp (giảm áp) thì mômen ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch của động cơ cũng giảm ứng với một phụ tải nhất định. Do đó phương pháp này cũng được sử dụng để điều chỉnh tốc độ động cơ và hạn chế dòng điện khi khởi động. b) Ảnh hưởng của điện trở phần ứng Ta xét ảnh hưởng điện trở phần ứng với các thông số như sau: Uư = Uđm = đm R = Rư + Rf = var Muốn thay đổi điện trở mạch phần ứng ta nối thêm điện trở phụ Rf vào mạch phần ứng. Khi đó sẽ ảnh hưởng đến đặc tính cơ của động cơ. Cụ thể đến các thông số đặc tính cơ như sau: + Tốc độ không tải lý tưởng: const K U dm dm o + Độ cứng của đặc tính cơ: fu dm RR K dM dd dM 2)(1 (2.17) Khi Rf càng lớn, càng nhỏ nghĩa là đặc tính cơ càng dốc, ứng với Rf = 0 ta có đặc tính cơ tự nhiên. u dm TN R K 2)( (2.18) TN có giá trị lớn nhất nên đặc tính cơ tự nhiên có đặc tính cơ cứng hơn tất cả các đặc tính cơ có điện trở phụ. 0 0 TN Rf=0 Rf1 Rf2 Rf3 M Mc Hình 2.4. Các đặc tính cơ của ĐC một chiều kích từ độc lập khi thay đổi (tăng) điện Rf4 Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 7 Kết luận: Như vậy khi thay đổi điện trở phụ Rf ta có họ đặc tính biến trở có dạng như hình 2.4. Ứng với phụ tải Mc nào đó, nếu Rf càng lớn tốc độ động cơ càng giảm, đồng thời điện trở ngắn mạch và mômen ngắn mạch càng giảm. Người ta thường sử dụng phương pháp này để hạn chế dòng điện khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ phía dưới tốc độ cơ bản. c. Ảnh hưởng của từ thông Ta xét ảnh hưởng của từ thông với các thông số như sau: Uư = Uđm = var R = Rư = const Để thay đổi từ thông , ta phải thay đổi dòng điện kích từ nhờ biến trở Rkt mắc ở mạch kích từ của động cơ. Vì chỉ có thể tăng điện trở mạch kích từ nhờ Rkt nên từ thông kích từ chỉ có thể thay đổi về phía giảm so với từ thông định mức. Các thông số đặc tính cơ thay đổi như sau: + Tốc độ không tải: var x đm ox K U + Độ cứng đặc tính cơ: var )( 2 u x R K + Dòng điện ngắn mạch: Inm = const R U u dm + Mômen ngắn mạch: Mnm = KxInm=var Trường hợp này, cả tốc độ không tải lý tưởng và độ dốc đặc tính cơ đều thay đổi. Kết luận: Do cấu tạo của động cơ điện, thực tế thường điều chỉnh giảm từ thông. Nên khi từ thông giảm thì xo tăng, còn sẽ giảm. Ta có một họ đặc tính cơ với xo tăng dần và độ cứng của đặc tính cơ giảm dần khi giảm từ thông. Với dạng mômen phụ tải Mc thích hợp với chế độ làm việc của động cơ thì khi giảm từ thông tốc độ động cơ tăng lên. 1 02 01 0 0 0 Inm I M Mnm Mnm1 Mnm2 2 đm (TN) 2 1 đm (TN) 02 01 0 Mc Hình 2.6: Đặc tính cơ điện (a) và đặc tính cơ (b) của ĐC một chiều kích từ độc lập khi giảm từ thông a b Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 8 1.2.4. Cách dựng đặc tính cơ a) Cách vẽ đặc tính cơ tự nhiên Vì đặc tính của động cơ là đường thẳng nên khi ta vẽ ta chỉ cần xác định hai điểm của đường thẳng. Ta thường chọn điểm không tải lý tưởng và điểm định mức. Đặc tính cơ điện tự nhiên: Điểm thứ nhất: Iư = 0, = o dm dm o K U (2.19) dm udmdm dm RIU K . (2.20) Điểm thứ hai: Iư = Iđm, = đm với 55,9 dm dm n Đặc tính cơ tự nhiên: Điểm thứ nhất: M = 0, = o dm dm o K U ; dm udmdm dm RIU K . Điểm thứ hai: M = Mđm, = đm Trong đó: dm dm dm P M , N.m (2.21) b) Cách vẽ đặc tính cơ nhân tạo Đặc tính biến trở: Các đặc tính biến trở đều bị đi qua điểm không tải lý tưởng o, vì vậy khi vẽ các đặc tính này chỉ cần xác định điểm thứ 2. Thường chọn là điểm ứng với tải định mức. Đối với đặc tính cơ điện: ứng với Iđm Đối với đặc tính cơ: ứng với Mđm Từ phương trình đặc tính cơ điện tự nhiên ta có: 0 đm 0 Iđm I 0 đm 0 Mđm M Hình 2.7: Cách vẽ đặc tính tự nhiên ĐC 1 chiều kích từ độc lập a) - Đặc tính cơ điện b) - Đặc tính cơ a b Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 9 dm udmdm dmtn K RIU . Và từ phương trình đặc tính biến trở tính được: dm fudmdm dmnt K RRIU ).( (2.22) Lập tỉ số : dmnt dmtn và sau khi biến đổi ta được: udmdm fudmdm dmtndmnt RIU RRIU . ).( . (2.23) Từ các số liệu đã biết trên ta vẽ được các đặc tính biến trở (hình 2.8). Thông thường giá trị điện trở phần ứng Rư không ghi trên nhãn máy. Do vậy lúc đó ta có thể tính gần đúng giá trị Rư . Một trong các phương pháp tính gần đúng là dựa vào giá trị hiệu suất định mức đã biết đm và tính được tổn thất của máy điện ở chế độ định mức. Coi gần đúng tổn thất do điện trở phần ứng gây ra bằng một nửa tổn thất. Như vậy ta tính gần đúng giá trị điện trở phần ứng là: Rư = 0,5.(1 đm). dm dm I U (2.24) c) Cách vẽ đặc tính giảm áp Đặc tính giảm áp là một họ các đường thẳng song song với đường đặc tính tự nhiên nên để vẽ được đặc tính giảm áp ta vẽ đặc tính tự nhiên sau đó xác định 0. Từ 0 vẽ đường thẳng song song với đặc tính tự nhiên. 0x = Ux/(Kđm) 0 đm 0 Iđm I 0 đm 0 Mđm M Hình 2.8: Cách vẽ đặc tính biến trở (a) - Đặc tính cơ điện (b) - Đặc tính cơ TN TN btđmbtđm a b Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 10 d) Cách vẽ đặc tính giảm từ thông Như phần trên đã nêu khi giảm từ thông, đặc tính cơ và đặc tính cơ điện của động cơ không đồng nhất với nhau. Do vậy cần xem xét riêng từng loại đặc tính. Đặc tính cơ điện Khi giảm từ thông tốc độ không tải lý tưởng của động cơ tăng tỉ lệ với độ giảm từ thông. Còn dòng điện ngắn mạch Inm không đổi. Vì vậy khi vẽ đặc tính cơ điện ta cần xác định hai điểm: Điểm không tải lý tưởng ứng với giá trị suy giảm từ thông và điểm còn lại là dòng ngắn mạch Inm Gọi độ suy giảm từ thông là dm (2.25) Ta có ox = oTN. là giá trị tốc độ không tải khi giảm từ thông. Dòng điện ngắn mạch Inm được tính : u udm nm R U I (2.26) Đặc tính cơ Cách vẽ đặc tính cơ giảm từ thông cũng tương tự như đặc tính cơ điện nhưng thay giá trị Inm không đổi ở đặc tính cơ điện bằng giá trị mômen ngắn mạch thay đổi. nmdm nm M M (2.27) 0x 0 Inm I đm x 0 Hình 2.10: Đặc tính cơ điện khi giảm từ thông 0x 0 Mnmđm M đm x 0 Hình 2.11. Đặc tính cơ khi giảm từ thông Mnmx Mđm 0 đm 0 Iđm I (a) 0 đm 0 Mđm M (b) Hình 2.9: Cách vẽ đặc tính giảm áp (a) - Đặc tính cơ điện (b) - Đặc tính cơ TN TN 01 01 02 02 Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 11 1.2.5. Khởi động và tính toán điện trở khởi động 1.2.5.1. Yêu cầu, sơ đồ và đặc điểm khi khởi động a) Yêu cầu: Nếu khởi động động cơ điện một chiều kích từ độc lập bằng phương pháp đóng trực tiếp thì ban đầu tốc độ động cơ còn bằng 0 nên dòng khởi động ban đầu rất lớn (Inm = Uđm/R− ≈ 2 ... g nhóm anot chung B1. Dòng cân bằng tức thời không có lợi vì nó không sinh ra mômen quay, nó sinh ra tổn thất phụ trong hai bộ biến đổi và tăng dòng chảy qua các van dẫn..., nên phải hạn chế nó (không triệt tiêu được) bằng cách đưa thêm các cuộn kháng cân bằng vào (hình cầu bốn nửa cuộn kháng cân bằng CB1, CB2, CB3, CB4, hình tia hai cuộn kháng cân bằng CB1, CB2). Thực tế icb ≤ 10% Iđm (It). Để minh họa ta vẽ uCB1, iCB1 cho trường hợp α1 = 30 o, α2 = 150 o. b) Đặc tính điều chỉnh, đặc tính cơ điện (cơ) hệ T – Đ đảo chiều điều khiển chung (phối hợp tuyến tính) 1 = 30 o 2 =150 o UK1 (đường đậm) UA2 (đường chấm gạch) Ud ucb icb uCB1 iCB1 t t Hình 4.22 Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 83 c) Quá trình làm việc (đảo chiều) Khi có yêu cầu đảo chiều: phải điều khiển góc điều khiển α1 tăng → góc điều khiển α2 giảm nhưng : α1 + α2 = π. Do α1 tăng, α2 giảm nên Ud1cl = Ud2nl giảm nhanh (bỏ qua QT2), trong khi đó sức điện động E của động cơ không giảm nhanh (không bỏ qua QT1) dẫn đến E > Ud1cl → 0 R EU I cld Tức là dòng qua động cơ đảo chiều, nhưng B1 không thể cho dòng điện đi qua nên dòng sẽ đi qua B2 (B2 làm việc ở chế độ chờ nghịch lưu, lúc này được nghịch lưu), động cơ được hãm tái sinh, tốc độ giảm. Khi α1 tăng đến bằng 90 o, α2 cũng giảm về 90 o điện áp Ud1 = Ud1 = U0.cosα = 0, quá trình hãm tái sinh (quá trình nghịch lưu kết thúc), động cơ được hãm động năng tại một điểm. Do quán tính cơ học nên tốc độ của động cơ vẫn chưa giảm về không, lúc này α1 tăng lớn hơn 90 o, B1 làm việc ở chế độ nghịch lưu; α2 giảm nhỏ hơn 90o , B2 làm việc ở chế độ chỉnh lưu, động cơ hãm ngược tới tốc độ bằng không và được khởi động theo chiều ngược lại, quá trình đảo chiều kết thúc. B2 làm việc ở chế độ chỉnh lưu, B1 làm việc ở chế độ chờ nghịch lưu d) Ưu nhược điểm, phạm vi ứng dụng * Ưu điểm: Thời gian tác động nhanh Tuổi thọ cao vì sử dụng các phần tử phi tiếp điểm. * Nhược điểm: Tồn tại dòng cân bằng nên gây tổn hao phụ, do có cuộn kháng cân bằng để hạn chế dòng cân bằng làm tăng kích thước, giá thành. 1min 2min 1min π 0 0 1 Π 2 2min 2max 1min 2 = π/2 1 = π/2 2min 1max I(M) Hình 4.23 Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 84 Phải tuân thủ nghiêm ngặt quan hệ α1 + α2 = 180 o * Phạm vi ứng dụng: Ứng dụng cho hệ T – Đ công suất lớn, rất lớn khi cần tác động nhanh, hoặc đảo chiều thường xuyên để tăng năng suất. 3.6.4.3. Hệ thống truyền động T – Đ đảo chiều điều khiển riêng Đặc điểm của phương pháp này là B1, B2 làm việc không đồng thời, B1 làm việc, B2 nghỉ và ngược lại. Như vậy sẽ không có dòng điện cân bằng chạy khép kín qua hai bộ biến đổi (B1, B2) nên không cần cuộng kháng cân bằng. Sơ đồ mạch động lực gần tương tự như phương pháp điều khiển chung, chỉ bỏ các cuộn kháng cân bằng. Để loai trừ trường hợp hai bộ chỉnh lưu cùng hoạt động gây sự cố ngắn mạch, quá trình làm việc cần phải tuân theo một quy trình chặt chẽ. Khi thiết kế mạch điều khiển cân phải đảm bảo quy trình đưa ra: Ngắt xung điều khiển bộ biến đổi đang cung cấp cho động cơ quay thuận B1 (B1 quay thuận, B2 quay ngược). Do tải có tính chất điện cảm và Tiristor là phần tử bán điều khiển nên nó tiếp tục dẫn dòng mặc dù đã ngắt xung điều khiển. Dòng điện tải tồn tại được là do năng lượng tích lũy trong các phần tử có điện cảm (Lư, iba, Ld) a) Khi dòng tải id = 0 báo bằng sensor đo dòng ( có dòng – mức logic 1; dòng bằng không – mức logic 0). Thời gian tính từ thời điểm ngắt xung tới khi dòng id = 0 : td b) Chờ một khoảng thời gian cho B1 phục hồi tính chất khóa, khóa chắc chắn, thời gian này biết khi chọn van (toff). c) Khi t≥ to0f +td , do quán tính tốc độ động cơ vẫn quay theo chiều cũ, để hãm tốc độ về không ta phải phát xung cho B2 làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc (α2 > 90o). Động cơ được hãm về tốc độ bằng không sau đó được khởi động theo chiều ngược lại, B2 làm việc ở chế độ chỉnh lưu (α2 < 90 o). Lưu ý: Tốc độ giảm góc α khi hãm và khi khởi động phải được khống chế sao cho dòng tải không được vượt quá trị số cho phép. Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi ứng dụng: * Ưu điểm: Không có dòng cân bằng nên chỉ tiêu năng lượng tốt hơn Không dùng cuộn kháng cân bằng kích thước giảm, giá thành hạ Không phải đảm bảo quy luật α1 + α2 = 180 o nên dễ thực hiện hơn * Nhược điểm: Hệ thống mạch điều khiển phức tạp Đặc tính tĩnh, đặc tính động không tốt Thời gian tác động không nhanh Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 85 * Phạm vi ứng dụng: Hệ T Đ công suất lớn và rất lớn khi không có yêu cầu về độ tác động nhanh hoặc tần suất đảo chiều thấp. 3.6.4.4. Ưu điểm, nhược điểm của hệ T –Đ a) Ưu điểm Tác động nhanh, tổn thất ít, giảm tiếng ồn, kích thước trọng lượng nhỏ, nền móng không phức tạp. Hệ số khuyêch đại lớn nên dễ thiết lập hệ thống tự động vòng kín để mở rộng phạm vi điều chỉnh D Giá thàng rẻ b) Nhược điểm Khả năng linh hoạt chuyển đổi trạng thái làm việc không cao Mạch điều khiển hệ đảo chiều khá phức tạp Khả năng quá tải về áp và dòng kém Sức điện động ra của bộ biến đổi có độ đập mạch lớn nên phải dùng cuộn kháng lọc, làm tăng kích thước, giá thành, giảm độ cứng đặc tính cơ, giảm tác động nhanh... Hệ số cosφ của hệ nói chung là thấp. Mặc dù có những nhược điểm như đã nêu ở trên nhưng phần ưu điểm của hệ T – Đ cũng rất nhiều, nó có ý nghĩa quyết định, do vậy ngày nay đã thay thế hoàn toàn hệ truyền động T – Đ cho hệ truyền động: ӘMY – Đ, KĐT – Đ, F – Đ 3.6.5. Các hệ thống truyền động điện điều chỉnh xung áp – động cơ điện một chiều kích từ độc lập ( XA – Đ) 3.6.5.1. Hệ xung áp mạch đơn 1) Khái niệm chung Ngày nay hệ xung áp – động cơ được sử dụng rộng rãi, nhất là khi các yếu tố về độ tin cậy, dễ điều chỉnh, độ ổn định, kích thước trọng lượng được đặt lên hàng đầu. Có nhiều cách phân loại, ở giáo trình này phân theo hệ xung áp mạch đơn (không đảo chiều), hệ xung áp đảo chiều. Đối với các bộ biến đổi công suất nhỏ (vài KW) và trung bình (hàng chục KW) người ta thường sử dụng bóng bán dẫn lưỡng cực IGBT. Đối với công suất lớn (vài trăm KW) người ta thường dùng GTO, cao hơn nữa dùng Tiristor. Ở giáo trình này chỉ đề cập đến van điều khiển hoàn toàn IGBT, GTO – chúng có ưu điểm là mở và khóa hoàn toàn bằng xung (điều khiển hoàn toàn), khác với tiristor mở bằng xung, khóa phải dùng mạch khóa (bán điều khiển). Nhược điểm của van điều khiển hoàn toàn là công suất nhỏ hơn tiristor. 2) Hệ xung áp đơn Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 86 a) Sơ đồ nguyên lý b) Phương trình, đồ thị dòng áp Từ sơ đồ nguyên lý a) hoặc b) ta có phương trình và đồ thị khi van mở hoặc khóa như sau: * Đồ thị: E L2 D2 iD2 CKĐ + U c) Sơ đồ sử dụng GTO, có hãm động năng, hãm tái sinh A B T2 iT2 T1 iT1 iD1 Hình 4.24 Ing iT E lư Do iDo CKĐ + U b) Dùng GTO Ing iT E Lư MK Do iDo CK§ + U a) DDùng Tiristor T iT iT Ing Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 87 * Phương trình: dt di LiREU uu 1 1 Trong khoảng t1 GTO mở dt di LiRE uu 2 20 Trong khoảng t2 GTO khóa Với TCK mở khóa rất nhỏ ( CKT f 1 200 – 400hz ) so với hằng số thời gian cơ học của hệ nên ta có thể coi sức điện động động cơ E ≈ const trong chu kỳ TCK. Nghiệm của phương trình trên có dạng: Tut bd Tut bd eIIIi eIIIi / 2222 / 1111 )( )( (**) Trong đó: + uR EU I 1 ; uR U I 2 : các giá trị dòng điện xác lập của dòng điện i1, i2 trong khoảng t1, t2. + Ibd1, Ibd2: gía trị ban đầu của dòng điện i1, i2 : tại t = 0 (Ibd1); tại t = t1 (Ibd2) + u u u R L T : Hằng số thời gian điện từ của mạch GTO mở GTO khóa GTO khóa GTO mở t1 t2 UAB it it i1 i2 TCK Trường hợp dòng liên tục Trường hợp dòng biên liên Trường hợp dòng gián đoạn t t t t Hình 4.25 Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 88 Quá trình tăng giảm dòng điện trên đồ thị vẽ cho trường hợp hệ đã làm việc xác lập. Như vậy hệ xung áp – động cơ một chiều cũng có ba chế độ dòng điện: liên tục, biên liên tục, gián đoạn. 3.6.5.2. Đặc tính cơ Như trên ta đã biết vì hệ xung áp – động cơ một chiều có ba chế độ dòng điện nên để xây dựng đặc tính cơ, tương tự hệ T – Đ ta cũng phải xây dựng ba vùng sau đó ghép lại thành đặc tính cơ hoàn chỉnh. 1) Vùng dòng liên tục a) Sơ đồ thay thế với giá trị trung bình (một chiều) Trong đó: + Utb = U: điện áp trung bình của nguồn đặt vào động cơ + CKT t1 : độ rộng của xung ( = 0 ÷ 1) b) Phương trình cân bằng điện áp và đặc tính cơ điện, đặc tính cơ * Phương trình cân bằng điện áp (K2) IREU → IRUKE đm * Đặc tính cơ điện: Từ K2 ta có : I K R K U đmđm * Đặc tính cơ: Coi Mđt = Mcơ = M = KđmI, thay vào phương trình đặc tính cơ điện ta có: M K R K U đmđm 2)( * Nhận xét: + đmK U '0 là tốc độ không tải lý tưởng giả tưởng (không có thật) + const R K đm XA 2)( , nếu coi nguồn áp có Rb ≈ 0 thì ĐTĐFTNXA U E I=Iư Rư + Rb Hình 4.26 Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 89 + Khi thay đổi từ (01) ta sẽ có họ đường đặc tính co song song với nhau vì const XA 2. Chế độ dòng biên liên tục Ở chế độ dòng biên liên tục ta có: i1(t=0)=i2(t2) = 0. Để xác định dòng biên liên tục (IBLT) ta có một số giả thiết như sau: + Dòng điện i1(t), i2(t2) tăng, giảm tuyến tính vì TCK nhỏ (thực tế tăng giảm theo hàm mũ). + Khai triển hàm Taylor chỉ lấy hai số hạng đầu : - CK Tut T t e 1/1 1 + V ì Tu >> Tck n ên CK u T T2 → CK u CK u T T T T 22 Theo tài liệu 2 ta xác định được: CK u nm CK u BLT T T I T TR U I 2 )1( 2. )1( BLT đmđm BLT I K R K U Trong đó Inm = U/R Với hệ Xung áp – Đ đã biết từ hệ phương trình trên cho ta thiết lập các quan hệ sau: 11111 BLTđmBLTBLTBLT IKMI 22222 BLTđmBLTBLTBLT IKMI BLTnđmBLTnBLTnBLTnn IKMI Trong n điểm có ba điểm đặc biệt 01 11 BLTI 00 11 BLTI max11 5,0 BLTBLT II Vậy khi thay đổi từ (0 ÷1) điểm B(BLT, IBLT) sẽ di chuyển trên một cung elip biểu diễn bằng nét đứt như hình vẽ. 2) Chế độ dòng gián đoạn Tương tự như ở hệ T – Đ, hệ xung áp – động cơ một chiều để dựng đặc tính cơ ở vùng gián đoạn ta chỉ cần hai điểm, một điểm nằm trên đường biên liên tục, điểm còn lại được xác định như sau: Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 90 dm I dm K U LimE K 0 0 1 không phụ thuộc vào độ rộng xung () trừ = 0 Đến đây ta có thể xây dựng được hoàn chỉnh đặc tính cơ của hệ xung áp – động cơ một chiều. a) Xung áp đơn sơ đồ b b) Xung áp đơn sơ đồ c (hãm tái sinh, hãm động năng) 3.6.5.3. Hệ truyền động xung áp – đảo chiều 1. Sơ đồ nguyên lý Để đảo chiều quay của động cơ có nhiều sơ đồ, thông dụng ta có sơ đồ sau: Trong đó: + T1 → T4: van điều khiển hoàn toàn (GTO hoặc IGBT) + D1 → D4: Điốt để trả năng lượng từ tải về nguồn + Co: Kho điện để nhận năng lượng và giữ điện áp không đổi, nếu nguồn là ắcquy thì không cần Co T4 D4 T1 D1 T3 T2 D2 it Rt Lt E U + A B 0 ’0 BLT MBLT 1 = 1 = 0,5 0 = 0 B M(I) Dòng liên tục Dòng biên liên tục Dòng gián đoạn 1 = 1 = 0,5 0 = 0 M(I) Hình 4.27 Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 91 + Rt, Lt : Điện trở, điện cảm của động cơ và của cuộn kháng lọc nếu có + E = Kđm: Sức điện động của động cơ một chiều kích từ độc lập 2) Nguyên lý đảo chiều Để đảo chiều quay động cơ có rất nhiều phương pháp: Phương pháp 1: Từ 0 – t1 cho T1, T2 mở UAB = Ud Từ t1 – t2 cho T3, T4 mở UAB = Ud U T tt U CK tb 21 Trong đó: 011 tt 122 ttt Nếu 0021 tbUtt Động cơ quay thuận 0021 tbUtt Động cơ quay ngược 0021 tbUtt Hãm động năng Phương pháp 2: (phương pháp điều khiển không đối xứng) Động cơ quay thuận: T1, T4 ngược pha trong một chu kỳ T3, T2 ngược pha trong một chu kỳ nhưng T3 khóa cả chu kỳ còn T2 mở cả chu kỳ. Động cơ quay ngược (phương pháp điều khiển không đối xứng) T3, T2 ngược pha trong một chu kỳ T1, T4 ngược pha trong một chu kỳ nhưng T1 luôn khóa còn T4 luôn mở trong một chu kỳ. Đồ thị điện áp phương pháp 1, phương pháp 2 được mô tả như sau: Phương pháp 1: Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 92 Phương pháp 2: + Trường hợp quay thuận+ Trường hợp quay ngược 3) Đặc tính cơ a) Phương pháp 1: CK t CK t CK tb T tt UUdt T Udt T U 21 00 . 11 11 vì: 12 1 tTt T t CK CK nên U T tTt U T tt UU CK CK CK tb )12(.. 1121 CK u nmBLT T T II 2 )1( 0 t1 t2 t3 t t1 t1 U TCK UAB 0 t1 t2 t3 t t t1 t1 UAB U TCK 0 t1 t2 t3 t4 t t1 t1 UAB U U TCK Hình 4.28 Hình 4.29 Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 93 ) 2 )1( 12(0 CK u BLT T T Kết hợp lại ta có phương trình đặc tính cơ điện đặc tính cơ: I K R K U đmđm BLT )12( M K R K U đmđm BLT 2)( )12( Khi thay đổi không những tốc độ thay đổi mà còn dấu của nó cũng thay đổi. Thực vậy: Khi 0,5 0 Khi 0 < 0,5 tốc độ o’ = (2 1) o < 0 Ký hiệu 2 1 13 tT t CK là thời gian mở tương đối của van 1, 3 1324 1 là thời gian mở tương đối của van 2, 4 Ta có đồ thị đặc tính cơ như sau: b) Phương pháp 2: Kết hợp đặc tính cơ của hệ xung áp đơn (khi có hãm tái sinh, hãm động năng) và hệ xung áp đảo chiều (phương pháp 1) ta có đặc tính cơ phương pháp 2. CKT t1 1 là thời gian đóng van T1 ở chiều quay thuận CKT t2 2 là thời gian đóng van T3 ở chiều quay ngược 3.6.6. Ưu điểm, nhược điểm của hệ xung áp – động cơ một chiều * Ưu điểm: Hiệu suất cao vì tổn hao trong các van và mạch điều khiển nhỏ Mạch điều khiển đơn giản khi dùng van điều khiển hoàn toàn Chất lượng điện áp tốt hơn so với các bộ biến đổi liên tục Kích thước gọn nhẹ nhất là khi dùng nguồn là động cơ quay 13 = 1 M(I) 24 = 0 13 = 0 13 = 0 24 = 1 24 = 1 1 = 1 1 = 0,5 1 = 0 M(I) 2 = 0 2 = 0,5 2 = 1 Hình 4.30 Hình 4.31 Trường cao đẳng nghề Nam Định Giáo trình Truyền động điện 94 Khi nguồn có công suất lớn ta có thể bỏ qua Rb do vậy độ cứng đặc tính cơ cao Dễ thiết lập hệ thống tự động vòng kín (trong thực tế chỉ sử dụng vòng kín) * Nhược điểm: Điện áp xung gây ra tổn thất phụ do thành phần xoay chiều gây ra Tần số đóng cắt lớn (f = 200 ÷ 400 Hz) tạo ra nhiễu cho nguồn và thiết bị điều khiển. Tồn tại vùng gián đoạn đặc tính cơ dốc, kém ổn định Ngày nay hệ xung áp – động cơ một chiều được sử dụng nhiều trong giao thông điện thành phố, ô tô chạy điện.
File đính kèm:
- giao_trinh_truyen_dong_dien_phan_1.pdf