Giáo trình Thiết kế cơ khí theo tham số và hướng đối tượng (Phần 7)

Chương 6

Lắp ráp (Assemblies)

Trong chương này ta sẽ tìm hiểu về các công cụ lắp ráp và

trình tự làm việc để tạo các lắp ráp. Ta cũng sẽ tìm hiểu một số kỹ

thuật để tạo các phác thảo (Sketch) và các mô hình chi tiết (Part

Model) một cách hiệu quả hơn trong môi trường lắp ráp. Để có

thêm thông tin tham khảo, các ví dụ trình diễn, chỉ dẫn các bước

xem trên online Help, Tutorial và Visual SyllabusTM.

 

pdf 28 trang phuongnguyen 2500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thiết kế cơ khí theo tham số và hướng đối tượng (Phần 7)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thiết kế cơ khí theo tham số và hướng đối tượng (Phần 7)

Giáo trình Thiết kế cơ khí theo tham số và hướng đối tượng (Phần 7)
Ch−ơng 6 
Lắp ráp (Assemblies) 
Trong ch−ơng này ta sẽ tìm hiểu về các công cụ lắp ráp và 
trình tự làm việc để tạo các lắp ráp. Ta cũng sẽ tìm hiểu một số kỹ 
thuật để tạo các phác thảo (Sketch) và các mô hình chi tiết (Part 
Model) một cách hiệu quả hơn trong môi tr−ờng lắp ráp. Để có 
thêm thông tin tham khảo, các ví dụ trình diễn, chỉ dẫn các b−ớc 
xem trên online Help, Tutorial và Visual SyllabusTM. 
6.1. Giới thiệu chung 
Theo cách truyền thống, các kỹ s− và các nhà thiết kế tạo sơ đồ 
trình bày, thiết kế các chi tiết sau đó lắp chúng với nhau vào trong 
cụm lắp. Trong Autodesk Inventor ta có thể tổ chức quá trình thiết 
kế bằng cách tạo các chi tiết In-place(chi tiết lắp ráp) hoặc chèn 
các chi tiết có sẵn khi ta tạo lắp ráp. Đây là ph−ơng pháp thiết kế 
lấy cụm lắp làm trung tâm hỗ trợ chiến l−ợc thiết kế Top-
Down(trên xuống), Bottom-up(d−ới lên) và Middle-out(từ giữa ra). 
- Lắp ráp là gì? 
Lắp ráp là tập hợp các chi tiết và các cụm lắp. Trong tài liệu này 
Component kể đến các chi tiết và các cụm lắp. 
- Khi nào thì sử dụng môi tr−ờng lắp ráp: 
Tạo lắp ráp th−ờng là b−ớc cuối cùng của quá trình thiết kế. 
Khi các chi tiết đơn lẻ đã đ−ợc kiểm nghiệm về kết cấu. Với 
Autodesk Inventor ta có thể tạo lắp ráp tại bất kỳ thời diểm nào 
trong quá trình thiết kế. Nếu ta đang làm việc với một thiết kế mới, 
ta có thể bắt đầu với một lắp ráp rỗng sau đó tạo các chi tiết để 
hoàn thành thiết kế. Nếu ta chỉnh sửa một lắp ráp ta có thể tạo các 
chi tiết mới để chèn vào lắp ráp sao cho chúng lắp với các chi tiết 
có sẵn. 
- Các chi tiết và các cụm lắp ráp thích nghi là gì: 
Trong lắp ráp thích nghi ta có thể tạo các chi tiết mà nó thích 
nghi với các chi tiết khác. Ví dụ tạo một miếng đệm, ta định nghĩa 
nó nh− là một chi tiết thích nghi, sau đó ta tạo các ràng buộc giữa 
các mặt của miếng đệm với các mặt của các chi tiết ghép với nó. 
Miếng đệm sẽ co dãn để vừa khít với khoảng trống giữa 2 chi tiết. 
Các −u điểm của công nghệ thích nghi: 
+ Có thể chèn và thích nghi các chi tiết làm việc trong lắp 
ráp. 
+ Có thể tạo các chi tiết để chèn và thích nghi chúng khi thiết 
kế. 
+ Có thể chỉnh sửa các lắp ráp có các chi tiết thích nghi thay 
đổi. 
- Cách thiết kế các chi tiết lắp ráp (In-place): 
Khi tạo các chi tiêt lắp ráp ta có thể chọn một mặt trên chi tiết 
có sẵn làm mặt phác thảo cho chi tiết mới. Chọn mặt lắp ráp hợp lý 
tạo thuận lợi cho định nghĩa thiết kế. 
- Các chi tiết dẫn xuất là gì: 
Chi tiết dẫn xuất là một chi tiết mới mà sử dụng các đặc tính cơ 
bản của chi tiết có sẵn. Ta có thể chỉnh sửa chi tiết dẫn xuất mà 
không ảnh h−ởng đến chi tiết gốc. Ta có thể cập nhật chi tiết dẫn 
xuất để cập nhật các thay đổi tạo ra trên chi tiết gốc. Ta có thể phá 
bỏ liên kết giữa chi tiết dẫn xuất và chi tiết gốc nếu ta không muốn 
cập nhật chi tiết dẫn xuất dựa trên chi tiết gốc. 
- Lắp ráp dẫn xuất là gì? 
Lắp ráp dẫn xuất là một chi tiết mới mà dựa trên lắp ráp có sẵn. 
Ta có thể nhập các chi tiết trong một lắp ráp thành một thực thể 
đơn và cũng có thể cắt bỏ một chi tiết từ một chi tiết khác. Kiểu 
thiết kế mô hình lắp ráp top-down tạo sự trực quan hơn và giúp ta 
tránh đ−ợc các lỗi và tiết kiệm thời gian. 
6.2. Các tiện ích: 
- Adaptive technology: Các chi tiết thích nghi tạo cho các 
lắp ráp chính xác hơn, các kích th−ớc không cần chỉ ra một cách 
chính xác hoặc không cần gán các quan hệ giữa các chi tiết. 
- Design-in-place: Tạo và chỉnh sửa các chi tiết trong không 
gian lắp ráp. 
- Design layouts: Sử dụng các sơ đồ bố trí để thiết kế lắp 
ráp và các chi 
tiết tr−ớc khi chuyển chúng thành các solid 3D. 
- English and metric: Tạo các lắp ráp chứa các chi tiết với 
các hệ thống 
đo khác nhau. 
- IMates: L−u trữ các thông tin ràng buộc đ−ợc định nghĩa 
tr−ớc với một 
chi tiết và sau đó dùng ph−ơng pháp kéo rê để đặt chi tiết vào lắp 
ráp. Ta cũng có thể thay một chi tiết bằng một chi tiết khác và vẫn 
duy trì đ−ợc các ràng buộc mặt giới hạn thông minh. 
- Large assemblies: Làm việc với một lắp ráp lớn sử dụng 
cơ sở dữ liệu 
đ−ợc phân đoạn của Autodesk Inventor. 
- Pack and Go: Đóng gói một lắp ráp trong Autodesk 
Inventor và tất cả 
các file tham chiếu của chúng sẽ đ−ợc định vị trong một vùng 
riêng. 
6.3. Trình tự làm việc: 
Phần này sẽ trình bày tổng quan về cách tạo một lắp ráp. Trên 
online Help, Tutorial và Visual Syllabus cung cấp nhiều thông tin 
hơn và các ví dụ trình diễn, các chỉ dẫn từng b−ớc. 
6.3.1. Lập kế hoạch làm việc: 
Thứ tự tạo các chi tiết và các cụm lắp phụ thuộc vào việc ta trả 
lời các câu hỏi sau ra sao: 
- Ta chỉnh sửa một lắp ráp có sẵn hay bắt đầu một lắp ráp mới? 
- Ta có thể đập vỡ một lắp ráp lớn thành các cụm lắp con đ−ợc 
không? 
- Ta có thể dùng các chi tiết có sẵn và các phần tử thiết kế 
không? 
- Ràng buộc nào sẽ ảnh h−ởng đến chức năng của thiết kế? 
6.3.2. Tạo hoặc chèn thành phần lắp ráp đầu tiên: 
Chọn một chi tiết hoặc một cụm lắp cơ sở (ví dụ nh− một 
khung hoặc tấm kim loại) làm thành phần lắp ráp đầu tiên của lắp 
ráp. Ta có thể chèn một thành phần lắp ráp có sẵn hoặc tạo mới 
một thành phần lắp ráp mới trong lắp ráp. Thành phần lắp ráp đầu 
tiên này tự động đ−ợc gán cố định ( tất cả các bậc tự do đều bị hạn 
chế). Gốc toạ độ và các trục toạ độ của nó đ−ợc căn theo gốc và các 
trục toạ độ của lắp ráp. 
- Tạo một thành phần lắp ráp: 
Chọn Insert->New Component. Trong hộp thoại Create In-
Place Component ta nhập vào tên File mới và kiểu file ( Part hoặc 
Assembly). Khi đó sẽ tạo ra thành phần lắp ráp đầu tiên. Tuỳ chọn 
Mate Sketch Plane to Selected Face bị ẩn đi. Kích chuột vào nút 
More để chỉ ra vùng ghi file mới và Template. 
- Chèn một thành phần lắp ráp có sẵn: 
Chọn Insert->Existing Component. Duyệt qua các file cần mở 
trong hộp thoại Open. Kích chuột vào cửa sổ đồ hoạ để chèn thành 
phần lắp ráp thành phần lắp ráp, có thể chèn nhiều bản một lúc, kết 
thúc kích chuột phải và chọn Done. Bản chèn đầu tiên sẽ là chi tiết 
cố định các bản khác không có các ràng buộc lắp ráp. 
6.3.3. Định vị các thành phần lắp ráp 
Có nhiều cách để di chuyển các thành phần lắp ráp. Nếu một 
thành phần lắp ráp không phải là cố định hoặc không bị ràng buộc 
hoàn toàn, ta có thể di chuyển nó trong vùng lắp ráp. Các ràng 
buộc sẽ xoá một vài bậc tự do của thành phần lắp ráp này. Có thể 
dịch chuyển một thành phần lắp ráp theo các bậc tự do còn lại. 
Khi một chi tiết hoặc một cụm lắp đ−ợc cố định nó sẽ đ−ợc cố 
định trong hệ toạ độ lắp ráp. Chi tiết cố định này sẽ đ−ợc mô tả 
bằng một biểu t−ợng riêng trên cửa sổ duyệt. Bất kỳ thành phần lắp 
ráp nào trong một lắp ráp cũng có thể đ−ợc cố định. Thành phần 
lắp ráp đầu tiên của lắp ráp đ−ợc tự động cố định tuy nhiên ta có 
thể huỷ bỏ trạng thái cố định của nó. 
Một thành phần lắp ráp cố định thì không giống nh− các thành 
phần lắp ráp ràng buộc khác. Một thành phần lắp ráp cố định đ−ợc 
cố định vào hệ trục toạ độ lắp ráp. Một thành phần lắp ráp ràng 
buộc thì có quan hệ với các thành phần lắp ráp khác mà định nghĩa 
vị trí của nó. Đây là sự tác động lẫn nhau giữa các thành phần lắp 
ráp. Ví dụ nếu ta dùng công cụ Move or Rotate để tạm thời định vị 
lại một thành phần lắp ráp đ−ợc ràng buộc khi Update thành phần 
lắp ráp này sẽ trở lại vị trí ràng buộc của nó. 
Khi dịch chuyển một thành phần lắp ráp cố định bằng công cụ 
Move or Rotate, bất kỳ thành phần lắp ráp nào mà có ràng buộc tới 
nó sẽ cùng dịch chuyển tới vị trí mới của thành phần lắp ráp cố 
định. 
 Biểu t−ợng chi tiết định vị trên cửa sổ duyệt 
- Hiển thị các bậc tự do có sẵn: 
Kích chuột phải vào chi tiết trong cửa sổ duyệt hoặc cửa sổ 
đồ hoạ sau đó chọn Properties. Trong hộp hội thoại Properties 
chọn nút Occurrence, đánh dấu vào hộp kiểm Degrees of 
Freedom sau đó kích chuột vào OK. Để tắt chế độ hiển thị bậc 
tự do ta bỏ đánh dấu hộp kiểm trên. Ta cũng có thể sử dụng tuỳ 
chọn Degrees of Freedom trong menu View. 
- Thay đổi trạng thái cố định của một thành phần lắp ráp: 
Kích chuột phải vào chi tiết trên cửa sổ duyệt sau đó chọn hoặc 
bỏ đánh dấu vào Grounded. 
- Di chuyển hoặc quay thành phần lắp ráp cố định: 
 Kích chuột vào công cụ Move Component or Rotate 
Component trên thanh công cụ Assembly. Sau đó kéo rê thành 
phần lắp ráp cố định tới vị trí mới. Khi kích chuột vào Update 
bất kỳ các thành phần lắp ráp ràng buộc nào sẽ đ−ợc định vị lại 
tới vị trí mới. 
-
đ Di chuyển một thành phần lắp ráp với một khoảng cách 
xác định: 
Kích chuột phải vào thành phần lắp ráp cần di chuyển sau 
ó chọn 
Properties->Occurrence. Ta có thể nhập số cho các giá trị dịch 
chuyển theo các trục toạ độ X,Y,Z. Ta cũng có thể bật tắt trạng 
thái cố định của thành phần lắp ráp cố định. 
- Di chuyển hoặc quay tạm thời các thành phần lắp ráp 
ràng buộc: 
Kích chuột vào công cụ Move Component or Rotate 
Component trên thanh công cụ Assembly. Dùng các công cụ này 
để di chuyển hoặc quay tạm thời các thành phần lắp ráp mà không 
xoá mất ràng buộc. Thành phần lắp ráp ràng buộc sẽ trở lại vị trí 
ban đầu của nó khi ta kích chuột vào Update. 
6.3.4. Bổ sung các thành phần lắp ráp 
Trong môi tr−ờng lắp ráp ta có thể tạo một cụm lắp, một chi 
tiết mới hoặc chèn một chi tiết hay một cụm lắp có sẵn. Khi tạo 
một Component in-place mới ta có thể gán mặt phẳng phác thảo 
trong mặt quan sát hiện hành hay ràng buộc nó tới một mặt của 
thành phần lắp ráp có sẵn. Ta có thể chèn nó vào vùng lắp ráp sau 
đó bổ sung các ràng buộc. 
Khi một thành phần lắp ráp đ−ợc kích hoạt thì các thành phần 
lắp ráp còn lại sẽ bị mờ đi trong cửa sổ duyệt. Chỉ có một thành 
phần lắp ráp có thể đ−ợc kích hoạt tại một thời điểm. Bộ phận lắp 
ráp tự nó phải đ−ợc kích hoạt khi tạo hoặc chèn một thành phần lắp 
ráp. 
- Kích hoạt chi tiết: Kích đúp vào tên chi tiết trong cửa sổ 
duyệt. Các chi tiết còn lại sẽ bị mờ đi. 
- Kích hoạt một cụm lắp: Kích đúp vào lên của của cụm lắp 
trong cửa sổ duyệt hoặc kích chuột phải trong cửa sổ đồ hoạ 
và chọn Finish Edit. 
Chú ý: Finish Edit sẽ bị ẩn trên menu ngữ cảnh trong khi đối 
t−ợng hình học đ−ợc chọn trong cửa sổ đồ hoạ. 
- Tạo một Component in-place: 
Kích chuột vào công cụ Create Component. Nếu cần tạo 
ràng buộc giữa mặt phác thảo và một mặt của chi tiết có sẵn thì 
chọn Constrain Sketch Plane to Selected Face trong hộp thoại 
Create In-Place Component. 
Cách khác có thể kích chuột vào một vị trí trong cửa sổ đồ hoạ 
để xác định mặt phác thảo. 
- Tạo một chi tiết hoặc một cụm lắp dẫn xuất: 
Duyệt và mở file part (.ipt) đối với Feature cơ sở. Trong thanh 
công cụ Feature kích chuột vào nút Derived Component. Xác định 
hệ số tỷ lệ, mặt đối xứng và kích OK. Nếu ta chỉnh sửa Feature của 
chi tiết dẫn xuất kích chuột phải và chọn Update Derived Feature. 
Để phá huỷ liên kết và không cập nhật sự thay đổi của chi tiết gốc, 
kích chuột phải vào Feature dẫn xuất trong cửa sổ duyệt và kích 
chuột vào Break link. 
- Chèn một chi tiết hoặc một cụm lắp: 
Kích chuột vào công cụ Place Component sau đó chỉ rõ file cần 
chèn . Kích chuột vào cửa sổ đồ hoạ để định vị thành phần lắp ráp 
khi chèn. Mỗi lần kích chuột vào cửa sổ đồ hoạ sẽ chèn một bản 
của chi tiết hoặc cụm lắp cần chèn. Không có ràng buộc nào đ−ợc 
gán khi dùng công cụ Place Component. 
6.3.5. Tạo mảng các thành phần lắp ráp: 
Bạn có thể tạo mảng chi tiết, nhóm chi tiết, cụm lắp. Các 
thành phần lắp ráp đ−ợc tạo mảng có thể bao gồm các ràng buộc và 
là các đối t−ợng lắp ráp duy nhất với các đặc tính không có trong 
các thành phần lắp ráp chèn thông th−ờng. Ta có thể tạo các thành 
phần lắp ráp đ−ợc tạo mảng mà có liên kết tới mảng các Feature 
chi tiết. Ví dụ, Một mảng các lỗ có thể tồn tại cùng với các bulông 
mà có mối liên hệ với mảng các lỗ. Nếu số lỗ thay đổi thì số bu 
long cũng thay đổi theo. 
- Để tạo mảng các thành phần lắp ráp : 
Kích chuột vào công cụ Pattern Component sau đó chọn nút 
Rectangular hoặc 
Circular. Ta có thể chọn các thành phần lắp ráp cần tạo mảng trong 
cửa sổ duyệt hoặc trong cửa sổ đồ hoạ. Sau đó chọn các cạnh của 
thành phần lắp ráp, các trục làm việc hoặc các trục toạ độ để xác 
định h−ớng của các hàng và các cột hoặc trục quay. Nhập số phần 
tử và khoảng cách giữa các phần tử. 
Chú ý:Mỗi lần chèn một thành phần lắp ráp hoặc tạo một 
mảng từ một thành phần lắp ráp, Autodesk Inventor liên kết nó tới 
tất cả các cá thể khác của thành phần lắp ráp đó. Thay đổi một mô 
hình đơn sẽ làm thay đổi tất các các cá thể khác. Để tạo một thành 
phần lắp ráp mới dựa trên thành phần lắp ráp khác, ghi phiên bản 
với tên khác và chèn phiên bản vào trong lắp ráp. 
6.3.6. Thay đổi các thành phần lắp ráp: 
Việc các nhà thiết kế thay đổi một chi tiết trong lắp ráp là 
việc th−ờng xuyên diễn ra. Autodesk Inventor chèn chi tiết mới với 
các trục toạ độ của nó đ−ợc căn theo các trục toạ độ của chi tiết có 
sẵn. Ta phải gán bất kỳ ràng buộc nào cho nó. 
 - Để thay đổi một thành phần lắp ráp: 
Kích chuột vào công cụ Replace Component trên thanh công 
cụ Assembly sau đó chọn thành phần lắp ráp cần thay đổi sau đó 
tìm đến thành phần lắp ráp mới. Tất cả các ràng buộc trên thành 
phần lắp ráp có sẵn sẽ bị mất trong khi thay đổi. 
6.3.7. Bổ sung các ràng buộc tới các thành phần lắp ráp: 
Ta có thể bổ sung 4 kiểu ràng buộc tới các thành phần lắp ráp: 
mate, angle, tangent và insert. Mỗi kiểu của ràng buộc có nhiều 
ph−ơng án. Các ph−ơng án đ−ợc định nghĩa bởi h−ớng của các 
véctơ vuông góc với thành phần lắp ráp. Ta có thể Mate các thành 
phần lắp ráp bằng cách nhấn phím Alt và kéo rê chi tiết vào vị trí 
Mate. Ph−ơng pháp này thì nhanh bởi vì không cần nhập lệnh tạo 
ràng buộc. Một số bậc tự do sẽ bị mất khi ta thêm các ràng buộc. 
Các bậc tự do có thể vẫn có sẵn nh−ng bị hạn chế. Ví dụ nếu ta gán 
một ràng buộc Tangent tới 2 quả cầu tất cả sáu bậc tự do vẫn còn 
nh−ng ta không thể dịch chuyển một quả cầu dù chỉ là theo một 
h−ớng. Thử dựng một vài chi tiết để xem các ràng buộc hạn chế 
chuyển động của chúng nh− thế nào. 
- Tạo ràng buộc 2 mặt, cạnh, điểm hoặc các Work Feature 
với nhau: 
Trong hộp thoại Place Constraint kích chuột vào Mate. Ta có hai 
ph−ơng án trong lệnh Mate là Mate và Flush nh− minh hoạ hình 
d−ới đây. Nếu ta muốn các mũi tên vuông góc h−ớng vào nhau thì 
ta chọn Mate. Nếu ta muốn các đối t−ợng hình học đặt cạnh nhau 
và các mũi tên theo cùng một h−ớng ta chọn Flush. Nếu muốn tạo 
khe hở nhập giá trị khe hở vào hộp offset. 
- Tạo ràng buộc hai mặt hoặc hai cạnh hợp với nhau một 
góc nhất định: 
Trong hộp thoại Place Constraint kích chuột vào Angle. Ta có 
thể chọn các vectơ vuông góc với các mặt hoặc các cạnh riêng. 
Có 4 giải pháp cho mỗi cặp lắp ráp. Các mặt đ−ợc lựa chọn của 
chi tiết sẽ đ−ợc ràng buộc theo góc. 
- Tạo ràng buộc của một mặt cong với một mặt phẳng hoặc 
một mặt cong khác: 
Trong hộp thoại Place Constraint kích chuột vào Tangent. Trong 
tr−ờng hợp này ta có hai ph−ơng án là tiếp xúc trong và tiếp xúc 
ngoài nh− hình d−ới đây.. 
- Tạo ràng buộc ngang bằng giữa lỗ và mặt trụ: 
Trong hộp thoại Place Constraint kích chuột vào Insert. Lệnh 
này sẽ gán đồng tâm của các cung tròn hoặc đ−ờng tròn đ−ợc chọn 
để tạo ràng buộc. Để gán ràng buộc ta chọn đ−ờng tròn trên hình 
trụ và trên lỗ mà ta muốn ràng buộc. 
Chú ý: Các ràng buộc Insert đ−ợc hạn chế bởi các bề mặt phẳng 
mà vuông góc với đ−ờng trục của hình trụ và của lỗ. 
6.3.8. Sử dụng các ràng buộc động: 
Sau khi ta ràng buộc một thành phần lắp ráp ta có thể mô 
phỏng quá trình chuyển động cơ học bằng cách thay đổi giá trị của 
ràng buộc. Công cụ Drive Constraint đặt lại vị trí một chi tiết qua 
từng b−ớc theo giá trị ràng buộc. Ta có thể quay một thành phần 
lắp ráp. Ví dụ bằng cách tạo ràng buộc góc động từ 0 đến 3600 ta 
có thể mô phỏng quá trình chạy của chiếc đồng hồ. 
Công cụ Drive Constraint đ−ợc giới hạn tới một ràng buộc. Ta 
có thể điều khiển các ràng buộc bổ sung bằng cách sử dụng công 
cụ Parameters để tạo các quan hệ số học giữa các ràng buộc. 
- Để điều khiển ràng buộc: 
Kích chuột phải vào ràng buộc trong cửa sổ duyệt sau đó chọn 
Drive Constraint. Nhập vào giá trị đầu và giá trị cuối và thời gian 
dừng giữa các b−ớc. Kích chuột vào nút More để đặt khoảng dịch 
chuyển cho từng b−ớc, số lần lặp lại và định nghĩa chu kỳ. Chọn 
Start/End dịch chuyển sẽ tăng dần từ điểm đầu đến điểm cuối, sau 
đó trở lại vị trí ban đầu tr−ớc khi bắt đầu một chu kỳ mới. 
Start/End/Start dịch chuyển tăng dần từ điểm đầu đến điểm cuối 
sau đó dịch chuyển giảm dần về điểm đầu tr−ớc khi lặp lại. Kích 
chuột vào các nút Forward, Rewind hoặc Stop để điều khiển 
chuyển động. 
6.3.9. Bổ sung ràng buộc cho các chi tiết thích nghi: 
Có thể tạo các chi tiết đặt d−ới sự ràng buộc mà đ−ợc thích 
nghi theo ràng buộc đó trong lắp ráp. Bằng cách này, chức năng 
thiết kế sẽ điều khiển hình dạng của các thành phần lắp ráp . Ví dụ, 
ta có thể tạo một miếng đệm và gán các ràng buộc sao cho nó sẽ 
kéo dãn hoặc thu nhỏ để điền đầy khe hở giữa hai chi tiết. 
Một số yêu cầu để thích nghi: 
- Phác thảo phải đ−ợc ràng buộc đúng cả về hình học và kích 
th−ớc. Nếu phác thảo đã bị gán toàn bộ các kích th−ớc thì 
Autodesk Inventor sẽ không thể thay đổi kích th−ớc. Nếu có 
nhiều kích th−ớc còn thiếu thì Autodesk Inventor có thể thay 
đổi sai đối t−ợng hình học. 
- Chi tiết phải đ−ợc gán thích nghi trong lắp ráp. Kích chuột 
phải vào chi tiết trong cửa sổ duyệt của lắp ráp sau đó chọn 
Adaptive. 
- Feature phải đ−ợc đặt thích nghi trong file chi tiết. Kích hoạt 
chi tiết sau đó kích chuột phải vào Feature trong cửa sổ duyệt 
và chọn Adaptive. 
- Chỉ có một cá thể của chi tiết có thể đ−ợc thích nghi. Nếu 
một chi tiết đã đ−ợc thích nghi thì tuỳ chọn Adaptivity sẽ bị 
mờ đi trên menu ngữ cảnh. 
Các ràng buộc thích nghi đ−ợc gán sau khi thành phần lắp ráp đã 
đ−ợc ràng buộc về vị trí. Tr−ớc tiên Autodesk Inventor định vị lại 
chi tiết để đảm bảo theo ràng buộc. Nếu thành phần lắp ráp không 
thể dịch chuyển, hệ thống sẽ thích nghi chi tiết đó để điều chỉnh 
khoảng trống. Nếu thành phần lắp ráp đã bị ràng buộc hoàn toàn, 
dòng nhắc nhắc ta đang tạo các ràng buộc thừa trên chi tiết. 
6.3.10. Tạo các sơ đồ bố trí 2D: 
Tất cả các kỹ thuật dùng để tạo các chi tiết có thể đ−ợc gán 
tới sơ đồ bố trí 2D. Ta có thể dựng một sơ đồ 2D bằng cách tạo các 
chi tiết và phác thảo hình dáng bề ngoài của chúng nh− các đ−ờng 
phác thảo và các điểm tâm, không tạo các Feature. Ví dụ, ta có thể 
tạo một cơ cấu phác thảo 2D, sau đó ràng buộc các điểm với nhau 
và điếu khiển các ràng buộc để quan sát chuyển động. Ta có thể 
thay đổi kích th−ớc của chi tiết một cách đơn giản bằng cách kéo rê 
phác thảo của chúng. Sau khi định rõ đ−ợc các quan hệ, hoàn thiện 
hình dáng và tạo các Feature. 
Mô tả d−ới đây là cơ cấu tay quay con tr−ợt đ−ợc dựng từ các 
chi tiết 2D. Các Work Feature đ−ợc bổ sung sao cho các ràng buộc 
lắp ráp có thể đ−ợc gán. Tất cả các thay đổi có thể đ−ợc chỉnh sửa 
dễ dàng. Chi tiết có thể chỉnh sửa bằng cách kéo rê. Ta có thể thay 
đổi khoảng cách giữa tâm của tay quay và chi tiết đế cố định bằng 
cách sửa lại ràng buộc Mate. 
6.3.11. Kiểm tra và chạm: 
Autodesk Inventor có thể kiểm tra va chạm giữa các tập hợp của 
các thành phần lắp ráp và các thành phần lắp ráp trong một tập hợp. 
Để kiểm tra nhanh ta có thể chọn thành phần lắp ráp ta cần kiểm 
tra. Ví dụ, nếu ta đang sửa một chi tiết trong lắp ráp ta có thể giới 
hạn việc kiểm tra va chạm của các thành phần lắp ráp đó khi chiụ 
tác động của sự thay đổi. 
- Để kiểm tra va chạm của các thành phần lắp ráp: 
Chọn Tools->Analyze Interferance. Để kiểm tra va chạm giữa 
các tập hợp của các thành phần lắp ráp, chọn thành phần lắp ráp 
cho tập hợp đầu tiên sau đó chọn tập hợp thứ hai và kích chuột 
vào OK. Nếu có va chạm, Autodesk Inventor hiển thị va chạm 
nh− là một solid và hiển thị khối l−ợng và trọng tâm trong hộp 
thoại. Để kiểm tra va chạm trong một tập hợp, chọn tất cả các 
thành phần lắp ráp trong tập hợp đó. Tất cả các chi tiết trong tập 
hợp kiểm tra sẽ đ−ợc tính toán lại dựa vào nhau và va chạm sẽ 
đ−ợc hiển thị bằng màu đỏ. 
Va chạm giữa hai chi tiết đ−ợc hiển thị theo diễn tả d−ới đây. 
Khối l−ợng và dữ liệu vị trí đ−ợc hiển thị khi ta kích vào More 
trong hộp thoại. 
6.3.12. Tạo các quan sát thiết kế (Design View): 
Quan sát thiết kế l−u giữ cấu hình hiển thị lắp ráp , sau đó ta 
có thể dùng tên để gọi lại nó. 
Ta có thể ghi các cài đặt d−ới đây: 
- Visibility on/off 
- Enable on/off 
- View orientation 
- Zoom factor 
- Browser expansion 
- Color overrides 
- Để tạo quan sát thiết kế: 
 Trên thanh công cụ của cửa sổ duyệt kích chuột vào Design 
View. Trong hộp thoại Design View nhập vào tên của quan sát 
thiết kế và vùng l−u trữ sau đó kích chuột vào Save. 
- Để gọi lại quan sát thiết kế: 
Trên thanh công cụ của cửa sổ duyệt mở rộng nút Design View 
và chọn một quan sát thiết kế. 
- Để cập nhật quan sát thiết kế: 
Kích chuột vào Design View và chọn một quan sát thiết kế. 
Thực hiện các thay đổi và kích chuột vào Save. 
6.3.13. Cấu trúc lại lắp ráp: 
Cấu trúc của một lắp ráp là tổ chức các thành phần lắp ráp. 
Nhóm các chi tiết vào trong một cụm lắp để đơn giản hoá cửa sổ 
duyệt. Cụm lắp cũng có thể phản ánh tiến trình chế tạo. Trong 
Autodesk Inventor ta có thể thay đổi các thành phần lắp ráp của 
cụm lắp hoặc tạo một cụm lắp mới tại bất kỳ thời điểm nào trong 
quá trình thiết kế. 
Tại đỉnh của một cấu trúc lắp láp có thể bao gồm các chi tiết và 
các cụm lắp. Mỗi một cụm lắp có thể bao gồm các chi tiết và các 
cụm lắp nhỏ hơn khác. Việc di chuyển một thành phần lắp ráp ( 
một chi tiết hoặc một cụm lắp) vào trong một cụm lắp làm cho 
thành phần lắp ráp đó giảm xuống một cấp (sau đây ta gọi tắt là 
giảm cấp) trong cây cấu trúc. Ng−ợc lại di chuyển một thành phần 
lắp ráp ra ngoài cụm lắp làm cho thành phần lắp ráp đó tăng thêm 
một cấp (sau đây ta gọi tắt là tăng cấp). Khi ta tăng cấp hay giảm 
cấp một thành phần lắp ráp thì hệ thống sẽ xoá các ràng buộc. 
- Tăng cấp hoặc giảm cấp một thành phần lắp ráp hoặc 
cụm lắp: 
 Kích chuột phải vào thành phần lắp ráp cần đ−a trong cửa sổ 
duyệt và chọn Demote(giảm cấp) hoặc Promote(tăng cấp) từ menu 
ngữ cảnh. Nhập vào tên file và kích OK. Một cụm lắp mới sẽ đ−ợc 
tạo ra và hiển thị trên cửa sổ duyệt. 
- Di chuyển một thành phần lắp ráp tới một cụm lắp riêng 
biệt: 
Kích chuột vào thành phần lắp ráp trong cửa sổ duyệt và kéo nó 
tới cụm lắp. Bất kỳ những ràng buộc có sẵn đều bị xoá khỏi thành 
phần lắp ráp. Ta cũng có thể kéo một thành phần lắp ráp tới cụm 
lắp trong Windows Explorer. 
Chú ý: 
Khi cấu trúc lại các thành phần lắp ráp là dạng nhóm, tăng cấp 
hoặc giảm cấp, các ràng buộc giữa các thành phần lắp ráp đó đ−ợc 
giữ lại nh−ng các ràng buộc tới các thành phần lắp ráp bên ngoài 
nhóm sẽ bị mất. 
6.3.14. Tạo danh mục chi tiết (Bills of Material): 
Ta có thể tạo danh mục chi tiết (BOM) cho lắp ráp. Danh mục 
này sẽ liệt kê tất cả các thành phần lắp ráp và các thuộc tính của 
chúng. Thứ tự các thành phần lắp ráp trong cửa sổ duyệt sẽ đ−ợc 
đặt mặc định. Ta có thể sắp xếp chúng theo bất kỳ kiểu thuộc tính 
nào. Ta cũng có thể tạo BOM mà chỉ liệt kê cho các chi tiết đ−ợc 
chọn. 
Ta cũng có thể tạo danh mục các chi tiết đ−ợc chọn. 
- Để tạo danh mục chi tiết: Chọn Tools->Bill of Material, sau 
đó chọn các thuộc tính cần lấy ra và định dạng danh sách. 
- 
- 
 Sắp xếp danh mục vật liệu: Kích chuột vào Sort và xác định 
3 cột sắp xếp và thứ tự sắp xếp ( tăng dần hoặc giảm dần). 
Để bổ sung hoặc xoá các cột: Kích chuột vào Column 
Chooser và chọn cột dữ liệu từ các tr−ờng trong danh sách 
Available Properties. Ta cũng có thể tạo tr−ờng mới và bổ 
sung chúng vào trong danh sách. 
- Xuất dữ liệu danh mục chi tiết: 
 Kích chuột vào Export sau đó xác định kiểu file, tên file, tên 
bảng và vị trí l−u trữ trên đĩa. Ta có thể xuất ra một cơ sở dữ 
liệu, một bảng tính, một file text. 
- Để định dạng cột: 
Kích chuột vào More ta có thể xác định chiều rộng và căn lề của 
cột. 
- Xuất bảng danh mục chi tiết với những chi tiết đ−ợc 
chọn: 
Trong cửa sổ duyệt chọn các chi tiết cần bao gồm trong danh 
mục. Tạo danh mục chi tiết, chỉ những chi tiết đ−ợc chọn mới 
đ−ợc liệt kê trong danh mục chi tiết. 
6.3.15. Đóng gói các lắp ráp: 
Chức năng Pack and Go trong Autodesk Inventor đóng gói lắp 
ráp và tất cả các file tham chiếu của nó trong một vùng riêng. 
Điều này sẽ đặc biệt tiện lợi khi ta cần: 
- L−u trữ các file trên đĩa CD hoặc trên các ph−ơng tiện khác. 
- Gửi bộ hoàn chỉnh các files tới ng−ời bán hoặc khách hàng. 
- Tách các file đã tham chiếu ra khỏi các file khác trong cùng 
th− mục nguồn. 
- Kiểm tra các cấu hình xen kẽ trong các file đóng gói mà 
không thay đổi file nguồn. 
- Sử dụng Pack and Go của Windows Explorer: Kích chuột 
phải vào một file của Autodesk Inventor (.iam,.ipt,.idw,.ipn) 
sau đó chọn Pack and Go 
- Sử dụng Pack and Go của Autodesk Inventor : Kích chuột vào 
File-> Design Assistant. Trong cửa sổ duyệt của Design Assistant 
kích chuột phải và chọn Pack and Go. 
6.4. Các công cụ lắp ráp: 
Khi tạo hoặc chỉnh sửa một chi tiết trong lắp ráp, thanh công 
cụ lắp ráp không đ−ợc kích hoạt trong khi thanh công cụ Part 
Model đ−ợc kích hoạt. 
T
T 
Nút 
lệnh 
Công cụ Chức năng 
1 
Place 
Component 
Chèn một chi tiết hoặc một cụm lắp 
có sẵn 
2 
Create 
Component 
Tạo một cụm lắp hoặc một chi tiết 
mới trong môi tr−ờng lắp ráp 
3 
Pattern 
Component Tạo mảng các chi tiết lắp ráp 
4 
Place Constraint
Gán ràng buộc giữa các mặt, các 
cạnh hoặc các Work Feature. Các 
ràng buộc có thể đ−ợc thích nghi. 
5 
Replace 
Component 
Thay một chi tiết trong một lắp ráp 
bằng một chi tiết khác. 
6 
Replace All Thay nhiều chi tiết trong lắp ráp 
bằng một chi tiết khác. 
7 
Move 
Component 
Cho phép dịch chuyển tạm thời một 
thành phần lắp ráp đã đ−ợc ràng 
buộc. Thành phần lắp ráp này sẽ trở 
lại vị trí cũ khi ta Update. 
8 
Rotate 
Component 
Cho phép quay tạm thời một thành 
phần lắp ráp đã đ−ợc ràng buộc. 
Thành phần lắp ráp sẽ trở lại vị trí 
cũ khi ta Update. 
9 
Section Views Hiển thị một phần mặt quan sát của 
chi tiết 
Mẹo: 
Sử dụng các kỹ thuật d−ới đây để tạo và quản lý các lắp ráp hiệu 
quả hơn. 
- Nạp và cập nhật các thành phần lắp ráp nhanh hơn: 
+ Tắt chế độ nhìn thấy của các thành phần lắp ráp không 
cần thiết. 
Ta có thể truy cập tới các chi tiết dễ hơn và cập nhật đồ hoạ 
nhanh hơn. 
+ Dùng các quan sát thiết kế (design view). 
Tạo các quan sát thiết kế, làm nổi bật các vấn để thiết kế đặc 
tr−ng hoặc các hệ thống con trong lắp ráp và gán cho chúng khi mở 
mô hình lắp ráp. 
+ Tắt thích nghi chi tiết: 
Sau khi định kích cỡ thành phần lắp ráp, tắt thích nghi để tăng 
tốc độ tính toán và tránh các thay đổi bất ngờ. 
- Quản lý các thành phần lắp ráp: 
+ Gán các màu khác nhau cho các thành phần lắp ráp 
khác nhau. 
Chọn các màu khác nhau trong danh sách màu trên thanh công 
cụ. 
+ Dùng cửa sổ duyệt để tìm thành phần lắp ráp. 
Di chuột đến một thành phần lắp ráp trong cửa sổ duyệt để đổi 
màu nó trong cửa sổ đồ hoạ. 
+ Dùng màu để nhận ra các nhóm thành phần lắp ráp. 
Sử dụng các thuộc tính để tìm các thành phần lắp ráp trong các 
hệ thống con riêng biệt hoặc từ nhà cung cấp riêng và mã màu của 
chúng trong quan sát thiết kế đ−ợc đặt tên. 
- Sử dụng các cấu trúc file có hiệu quả: 
+ Lập kế hoạch làm việc. 
Xác định lắp ráp chính và các cụm lắp con của nó tr−ớc khi tạo 
các chi tiết. 
+ Sử dụng các cụm lắp. 
Tạo các cụm lắp nhỏ và ghép chúng thành cụm lắp lớn hơn. 
+ Sử dụng các đề án hợp lý. 
Vạch rõ và sử dụng các đề án để đơn giản hoá đề án thiết kế. 
+ Sử dụng các th− mục dùng chung. 
Sử dụng các th− viện dùng chung cho cả thiết kế và hoàn thiện 
các chi tiết để thuận tiện cho việc dùng chung dữ liệu của các đề án 
và trong nhóm thiết kế. 
- Quản lý các ràng buộc lắp ráp. 
+ Bắt đầu ràng buộc các thành phần lắp ráp bằng cách 
mate các mặt phẳng. 
Sau đó bổ sung các ràng buộc flush, tangent và angular. 
+ Gán các ràng buộc sau khi các faeture đã hoàn thiện. 
Để tránh ràng buộc giữa các feature mà sau đó có thể bị loại bỏ 
trong quá trình thiết kế. 
+ Kéo rê các thành phần lắp ráp để kiểm tra sự dịch 
chuyển của các bậc tự do. 
Ta có thể dễ dàng thấy một thành phần lắp ráp đ−ợc ràng buộc 
nh− thế nào. 
+ Điều chỉnh sự thích nghi feature bằng cách tạo phác 
thảo hoặc feature thích nghi. 
Kích chuột phải vào feature trong cửa sổ duyệt và chọn 
Properties. Ta có thể chọn Feature, Sketch hoặc cả hai để thích 
nghi. Gán cả hai là thích nghi thì t−ơng đ−ơng với chọn Adaptive từ 
menu ngữ cảnh. 
+ Tạo các giao diện thành phần lắp ráp cho việc lặp lại sử 
dụng: 
+ Sử dụng các giao diện thành phần lắp ráp gọi là iMate. 
Ta có thể chỉ rõ các thông tin về sắp xếp trên các chi tiết và 
lắp ráp để dùng lại. 
Điều h−ớng bằng cửa sổ duyệt 
- Chuyển đổi giữa các quan sát thiết kế: 
Kích vào mũi tên bên cạnh Design Views để chọn quan sát thiết 
kế hoạt động hoặc để trở lại quan sát mặc định. 
- Bộ lọc các phần tử của các thành phần lắp ráp: 
Kích vào Filter trên thanh công cụ của cửa sổ duyệt để ẩn các 
phần tử của các thành phần lắp ráp trong cấu trúc. Điều này làm 
đơn giản đáng kể sự thể hiện của cấu trúc trong các lắp ráp lớn. 
- Chuyển đổi cấu trúc giữa các công việc lắp ráp và các 
công việc mô hình. 
Kích vào Filter và chọn Assembly Tasks or Modeling Tasks. 
Assembly Tasks hiển thị các ràng buộc d−ới mỗi phần tử. 
Modeling Tasks hiển thị cấu trúc mô hình d−ới mỗi phần tử và tất 
cả các ràng buộc lắp ráp một folder. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thiet_ke_co_khi_theo_tham_so_va_huong_doi_tuong_p.pdf