Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Giới thiệu:
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ
ban đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương,
khen thưởng, cải tiến kỹ thuật Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi
phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy
trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan
hệ kinh tế, trong chương này, chúng ta sẽ đi tìm hiểu bản chất của các mối quan
hệ kinh tế đó.
Mục tiêu:
- Trình bày được hoạt động của doanh nghiệp và tài chính;
- Trình bày được các nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp;
- Trình bày được các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh
nghiệp;
- Phân tích được vai trò của tài chính doanh nghiệp;
- Phân biệt được các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp;
- Giải thích được bản chất tài chính của doanh nghiệp;
- Nghiêm túc khi nghiên cứu, tuân thủ luật và chế độ quản lý tài chính của
nhà nước
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp

1 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Giới thiệu: Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng, cải tiến kỹ thuậtViệc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế, trong chương này, chúng ta sẽ đi tìm hiểu bản chất của các mối quan hệ kinh tế đó. Mục tiêu: - Trình bày được hoạt động của doanh nghiệp và tài chính; - Trình bày được các nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp; - Trình bày được các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp; - Phân tích được vai trò của tài chính doanh nghiệp; - Phân biệt được các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp; - Giải thích được bản chất tài chính của doanh nghiệp; - Nghiêm túc khi nghiên cứu, tuân thủ luật và chế độ quản lý tài chính của nhà nước. Nội dung: 1. Tài chính doanh nghiệp 1.1. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính Hoạt động của con người về sử dụng phạm trù tài chính tồn tại khách quan là hoạt động tài chính. Trong đời sống thực tiễn, hoạt động tài chính luôn gắn liền với các hoạt động kinh tế - xã hội. Hệ thống tài chính là tổng thể các luồng vận động của các nguồn tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế - xã hội hoạt động trong các lĩnh vực đó. Hệ thống tài chính là tổng thể các khâu tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình hoạt động. Hệ thống tài chính của một quốc gia là một thể thống nhất do nhiều mắt khâu tài chính hợp thành. Hệ thống tài chính nước ta hiện nay bao gồm các khâu: 1. Ngân sách Nhà nước. 2. Tài chính Doanh nghiệp. 3. Bảo hiểm. 2 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 4. Tín dụng. 5. Tài chính các tổ chức xã hội và Tài chính hộ gia đình. Chú thích: Quan hệ trực tiếp. ----- Quan hệ thông qua thị trường. Hay: 3 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Đây là một “ tụ điểm “ của các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước với mục đích phục vụ cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước các cấp và thực hiện các chức năng của Nhà nước trong quản lý kinh tế - xã hội. - Ngân sách Nhà nước có các nhiệm vụ sau: + Thứ nhất, động viên tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước - quỹ Ngân sách - từ các khoản huy động mang tính bắt buộc ( thuế, phí, lệ phí) hoặc mang tính chất tự nguyện ( viện trợ, vay nợ trong và ngoài nước).. + Thứ hai, phân phối và sử dụng quỹ Ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội như duy trì bộ máy Nhà nước, củng cố an ninh quốc phòng, phát triển văn hoá xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng, đầu tư kinh tế ... + Thứ ba, giám đốc và kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và với mọi hoạt động khác nhau của xã hội, với tất cả các khâu khác trong hệ thống tài chính; do đó nó có khả năng và cần phải thực hiện việc kiểm tra đối với quá trình vận động của các nguồn tài chính có quan hệ với việc tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách ở mọi khâu tài chính và mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội. Tài chính Doanh nghiệp Tài chính Doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia. Đây là một “ tụ điểm “ của các nguồn tài chính gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hay dịch vụ. Hoạt động Tài chính Doanh nghiệp luôn gắn liền với các chủ thể của nó là các doanh nghiệp ( pháp nhân hay thể nhân). Sự tạo lập vốn ban đầu có thể và trước hết là dựa vào thị trường tài chính, thu hút vốn qua góp vốn cổ phần ( phát hành cổ phiếu) hay đi vay ( phát hành trái phiếu, vay ngân hàng...). Sau đó, do gắn liền với sản xuất kinh doanh, vốn và các quỹ tiền tệ khác được bổ sung, tái tạo thông qua việc phân phối doanh thu tiêu thụ sản phẩm, lập các quỹ bù đắp ( như quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bù đắp vốn lưu động) và tạo lập các quỹ từ lợi nhuận. Mỗi quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp đều có mục đích nhất định, nhưng tính chất chung của chúng là gắn liền với sản xuất kinh doanh, chi dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh và phần tiêu dùng để hình thành thu nhập của những người tham gia sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Tài chính Doanh nghiệp có các nhiệm vụ sau đây: + Một là, Bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất kinh doanh. 4 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp + Hai là, Tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả. + Ba là, Phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các quy định của nhà nước. + Bốn là, Kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp; đồng thời, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá trình đó. Tài chính Doanh nghiệp có quan hệ với các khâu khác của hệ thống tài chính như quan hệ với Tài chính hộ gia đình thông qua trả lương, thưởng, lợi tức cổ phần, trái phiếu; quan hệ với Ngân sách thông qua nộp thuế; quan hệ với các tổ chức tín dụng thông qua việc thu hút nguồn tài chính để tạo vốn hoặc trả nợ gốc và lãi vay... Quan hệ giữa Tài chính Doanh nghiệp với các khâu tài chính khác có thể là trực tiếp với nhau, cũng có thể thông qua thị trường tài chính. Bảo hiểm Bảo hiểm là một khâu trong hệ thống tài chính nước ta. Bảo hiểm có nhiều hình thức và nhiều quỹ tiền tệ khác nhau, nhưng tính chất chung và đặc biệt của các quỹ bảo hiểm là được tạo lập và sử dụng để bồi thường tổn thất nhiều dạng cho những chủ thể tham gia bảo hiểm tuỳ theo mục đích của quỹ. Theo tính chất của hoạt động bảo hiểm, bảo hiểm được chia thành hai nhóm: - Bảo hiểm kinh doanh: ( bao gồm bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người và các nghiệp vụ bảo hiểm khác) được hình thành từ sự đóng góp của những người ( thể nhân hoặc pháp nhân) tham gia bảo hiểm và chủ yếu được sử dụng để bồi thường tổn thất cho họ khi họ gặp rủi ro bất ngờ, bị thiệt hại vật chất theo nguyên tắc đặc thù là “ lấy số đông bù số ít ”. Phần lớn các quỹ bảo hiểm kinh doanh được tạo lập và sử dụng có tính chất thương mại, vì mục đích kinh doanh lấy lợi nhuận. - Bảo hiểm xã hội: ( bao gồm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ) được hình thành và sử dụng không vì mục đích kinh doanh lấy lãi. Trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ Bảo hiểm, Bảo hiểm có quan hệ trực tiếp với các khâu khác qua việc thu phí Bảo hiểm và chi bồi thường. Đồng thời do khả năng tạm thời nhàn rỗi của các nguồn tài chính trong các quỹ Bảo hiểm, các quỹ này có thể được sử dụng tạm thời như các quỹ tín dụng. Như vậy, Bảo hiểm cũng có thể có quan hệ với các khâu khác thông qua thị trường tài chính. Do vậy Bảo hiểm được xem như là một khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính. Tín dụng 5 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Tín dụng là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là gắn liền với các quỹ tiền tệ được tạo lập bằng việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi và sử dụng để cho vay theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Ở nước ta, các tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng ( như các công ty tài chính, các công ty cho thuê tài chính...), các tổ chức tín dụng hợp tác ( quỹ tín dụng nhân dân)..., tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại là các trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là huy động vốn và cho vay; hoạt động với các nghiệp vụ nợ, nghiệp vụ có, nghiệp vụ môi giới trung gian. Thông qua hoạt động của các tổ chức tín dụng, khâu tín dụng có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với các khâu khác của hệ thống tài chính. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng cũng là các tổ chức hoạt động trên thị trường tài chính, là cầu nối giữa người có khả năng cung ứng và người có nhu cầu sử dụng tạm thời các nguồn tài chính. Do đó, tín dụng không những có quan hệ với các khâu khác thông qua thị trường tài chính mà còn trở thành khâu tài chính trung gian quan trọng của hệ thống tài chính. Tài chính các tổ chức xã hội và Tài chính hộ gia đình (dân cư) - Các tổ chức xã hội là khái niệm chung để chỉ các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể xã hội, các hội nghề nghiệp... Các tổ chức này còn được gọi là các tổ chức phi chính phủ. Các tổ chức xã hội có quỹ tiền tệ riêng để đảm bảo hoạt động của mình, và được hình thành từ nhiều nguồn rất đa dạng: hội phí đóng góp từ các thành viên tham gia tổ chức; quyên góp, ủng hộ, biếu tặng của các tập thể, cá nhân; tài trợ từ nước ngoài; tài trợ của Chính phủ và nguồn từ những hoạt động có thu của các tổ chức này. Các quỹ tiền tệ của các tổ chức xã hội chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng trong hoạt động của các tổ chức đó. Khi quỹ chưa được sử dụng, số dư ổn định của chúng có thể tham gia thị trường tài chính thông qua các quỹ tín dụng hoặc các hình thức khác ( mua tín phiếu, trái phiếu...). - Các quỹ tiền tệ của các hộ gia đình được hình thành từ quỹ tiền lương, tiền công, thu nhập của các thành viên trong gia đình do lao động trong sản xuất kinh doanh; từ nguồn thừa kế tài sản; từ nguồn biếu tặng lẫn nhau trong quan hệ gia đình hay quan hệ xã hội ở trong hay từ ngoài nước; từ các nguồn khác như lãi suất gửi ngân hàng, lợi tức từ những khoản góp vốn, mua trái phiếu, cổ phiếu... Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng của gia đình. Một phần nguồn tài chính của các quỹ này có thể tham gia vào quỹ Ngân sách nhà nước dưới hình thức nộp thuế, phí, lệ phí; tham gia vào các 6 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp quỹ Bảo hiểm theo các mục đích bảo hiểm khác nhau; tham gia vào các quỹ tín dụng dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm... Nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi của các hộ gia đình cũng có thể được sử dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ gia đình, hoặc tham gia vào thị trường tài chính qua việc góp cổ phần, mua cố phiếu, trái phiếu, tín phiếu... * CHÚ Ý Trong điều kiện kinh tế thị trường, các khâu của hệ thống tài chính vừa có quan hệ trực tiếp với nhau, vừa có quan hệ với nhau thông qua thị trường tài chính. Thị trường tài chính không phải là một khâu tài chính mà nó là môi trường cho sự hoạt động của các khâu tài chính và cho sự vận động của các nguồn tài chính. Thị trường tài chính là nơi diễn ra mua bán trong lĩnh vực tài chính. Đối tượng mua bán ở đây là quyền sử dụng các nguồn tài chính ngắn hạn hoặc dài hạn. Giá cả của sự mua bán là số lợi tức mà người mua quyền sử dụng vốn trả cho người nhượng ( bán ) quyền sử dụng vốn. Người mua và người bán có thể là tất cả các chủ thể đại diện cho các khâu của hệ thống tài chính. Trên thị trường tài chính, các tổ chức tài chính trung gian ( Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm...) giữ vai trò rất quan trọng, hoạt động từ những “ cầu nối “ giữa người mua và người bán quyền sử dụng các nguồn tài chính, giúp cho việc lựa chọn lĩnh vực bỏ vốn, giảm chi phí tìm kiếm và giao dịch cũng như rủi ro đầu tư; từ đó cho phép huy động tối đa các nguồn tài chính hiện có trong nền kinh tế cũng như một số nguồn lực từ nước ngoài. Do điều kiện, tính chất, thời gian sử dụng và hình thức vận động của các nguồn tài chính, trên thị trường đã nảy sinh sự chuyên môn hoá và có sự phân biệt giữa các bộ phận chuyên môn hoá của thị trường tài chính: Thị trường tiền tệ, Thị trường vốn và Thị trường chứng khoán. - Thị trường tiền tệ: là bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng ngắn hạn. Thời gian trao quyền sử dụng các nguồn tài chính ở đây thường là dưới một năm. Do thời hạn đó, các nguồn tài chính ở đây chủ yếu được sử dụng làm phương tiện thanh toán. Giá cả mua bán trên thị trường này - lợi tức tiền vay ngắn hạn - là một trong những công cụ quan trọng để điều hoà lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế. - Thị trường vốn: là bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng dài hạn. Do thời hạn đó, các nguồn tài chính ở đây chủ yếu được sử dụng để đầu tư dài hạn vào sản xuất kinh doanh ( đầu tư vốn cố định, đầu tư vốn lưu động của các doanh nghiệp). - Thị trường chứng khoán: là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá về việc mua bán các giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng các 7 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp nguồn tài chính cả ngắn hạn và dài hạn và quyền nhận lợi tức do có sự thay đổi chủ thể có quyền nhận lợi tức đó. Giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng các nguồn tài chính được gọi là chứng khoán. Chứng khoán được mua bán ở đây bao gồm tất cả các giấy chứng nhận quyền sử dụng các nguồn tài chính dài hạn (cổ phiếu, trái phiếu các loại) cũng như ngắn hạn ( tín phiếu, giấy nhận nợ các loại). Xét theo sự luân chuyển các chứng khoán, sự luân chuyển các nguồn tài chính; thị trường chứng khoán bao gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán chứng khoán lần đầu kèm theo việc làm tăng quy mô tài chính được đưa vào thị trường. Thị trường thứ cấp là thị trường mua bán chứng khoán từ lần hai trở đi và không làm tăng quy mô nguồn tài chính được đưa vào thị trường. Các bộ phận chuyên môn hoá của thị trường tài chính có liên quan chặt chẽ với nhau; ranh giới giữa thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán có vùng giao nhau lớn nhưng chúng không hoàn toàn trùng nhau. 1.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng, cải tiến kỹ thuậtViệc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm: - Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít. - Thứ hai:Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ phần hay tư n ... đến mô hình chiết khấu dòng cổ tức với mô hình tăng trưởng Gordon. Việc viện dẫn không sử dụng phương pháp tài sản 278 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp trong định giá các DN không có quá nhiều tài sản như các công ty bất động sản hay trong trường hợp các DN có thu nhập không ổn định hoặc không thể dự báo được coi là hợp lý. Đánh giá về công tác định giá công ty trong M&A Việc sử dụng phổ biến hai mô hình định giá chiết khấu dòng tiền và phương pháp thị trường và không sử dụng phương pháp tài sản là hợp lý đối với các công ty không có quá nhiều tài sản thu nhập là dự tính được. Tuy nhiên, trong thực tiễn định giá tại các tổ chức định giá ở Việt Nam còn một số vấn đề khi xác định giá trị DN theo các phương pháp này, đó là: Phương pháp định giá chiết khấu dòng tiền được các tổ chức định giá sử dụng một lãi suất chiết khấu cho cả thời kỳ là chưa phù hợp trong điều kiện lãi suất thị trường có nhiều biến động như thời gian qua và việc sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAMP) để xác định lãi suất chiết khấu trong đó lãi suất phi rủi ro được tính theo lãi suất trái phiếu kho bạc nhà nước Việt Nam thời hạn 5 năm chắc chắn chưa thể phát huy hiệu quả trong đánh giá trong điều kiện hiện nay. Thông thường ở các nước phát triển, lãi suất này được tính là lãi suất trái phiếu chính phủ thời hạn 10 - 15 năm. Phương pháp thị trường có nhiều ưu điểm trong tính toán và cho phép ước lượng nhanh giá trị công ty. Tuy nhiên, với một thị trường chứng khoán chưa phát triển và được đánh giá là không đạt mức hiệu quả dạng yếu thì tính chính xác của con số đưa ra là hạn chế, chưa là cơ sở đáng tin cậy cho so sánh dễ làm sai lệch kết quả. Các tổ chức định giá có thể sử dụng mô hình từ đơn giản đến phức tạp để xác định giá trị công ty, tuy nhiên, vấn đề không nằm ở mô hình định giá được sử dụng mà ở những khó khăn gặp phải khi đưa ra các con số ước tính cho tương lai. Cần nhấn mạnh rằng, các mô hình không định giá công ty mà chính là người thực hiện định giá, do đó việc nâng cao năng lực phân tích, định giá tài sản cũng như đạo đức nghề nghiệp là vấn đề cần quan tâm hiện nay nhằm tránh việc lạm dụng và cải biên trong phân tích tính toán nhằm chứng thực những nhận định trước về giá trị của một công ty. 1.5 Những yếu tố chủ yếu xem xét việc sáp nhập hay mua lại Mua một doanh nghiệp có sẵn là sự đầu tư ít rủi ro hơn và mang lại lợi nhuận nhanh hơn so với việc tạo dựng một doanh nghiệp từ con số không. Nhưng nó cũng không phải hoàn toàn không có rủi ro và sự thành công của bạn sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự lựa chọn và đánh giá khôn ngoan của bạn về doanh nghiệp mà bạn định mua. 279 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Dưới đây là những yếu tố mà bạn cần xem xét khi bắt đầu tính đến khả năng mua lại doanh nghiệp. Những yếu tố này không có nghĩa sẽ thay thế được cho việc đánh giá cặn kẽ - điều bạn muốn làm sau khi đã trải qua bước đầu tiên này. Hãy dịch chuyển con trỏ đến những mục nhỏ dưới đây để tìm hiểu thêm về những gì bạn cần xem xét: • Các báo cáo tài chính • Các khoản phải trả và phải thu • Đội ngũ nhân viên • Các khách hàng • Địa điểm kinh doanh • Tình trạng cơ sở vật chất • Các đối thủ cạnh tranh • Đăng ký kinh doanh, các giấy phép, phân chia khu vực kinh doanh • Hình ảnh công ty Các báo cáo tài chính Hãy xem xét cả các báo cáo tài chính và các bản khai thuế của công ty trong vòng từ 3-5 năm qua để đánh giá được tình trạng tài chính hiện tại và các xu hướng tài chính trong tương lai của công ty. Phải bảo đảm là bạn sẽ xem xét những số liệu đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập (CPA) danh tiếng. Đừng chấp nhận một bản đánh giá tài chính sơ sài hoặc một bản hồ sơ lắp ghép, bởi chúng dựa trên những số liệu do công ty cung cấp. Công ty đó có ở trong tình trạng tài chính lành mạnh không? Các báo cáo tài chính có khớp với các bản khai thuế không? Tỷ số vận hành và bán hàng của công ty có phù hợp với mức trung bình trong ngành kinh doanh đó không? Nhân viên kế toán của bạn có thể giúp bạn phân tích những số liệu này để xác định giá trị thực của công ty bạn định mua. Các khoản phải chi và phải thu Hãy kiểm tra ngày tháng trên các hoá đơn để xem liệu công ty có thanh toán kịp không. Thời hạn thanh toán thông thường cũng khác nhau tuỳ từng ngành kinh doanh, song nói chung mức chuẩn là từ 30 đến 60 ngày. Nếu các lệnh trả tiền được thanh toán sau thời hạn ghi trong hoá đơn từ 90 ngày trở lên, thì có nghĩa là người chủ công ty có thể đang gặp khó khăn với việc thu chi. Đồng thời, hãy tìm hiểu xem công ty có bị đặt dưới quyền xiết nợ do không thanh toán được các hoá đơn hay không. 280 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Hãy kiểm tra số tiền sẽ thu được với thái độ thận trọng; bởi giá trị mà các công ty khai thường bị thổi phồng lên. Hãy xem xét thật kỹ ngày tháng của các khoản thu đó để xác định xem bao nhiêu khoản phải thu không được trả đúng hạn và thời gian chậm trễ là bao lâu. Điều này rất quan trọng bởi khoản phải thu quá hạn càng lâu thì giá trị của nó càng thấp và khả năng nó không được thanh toán càng cao. Trong khi xem xét phần này, bạn hãy lập một danh mục mười khoản thu được lớn nhất của công ty và thực hiện kiểm tra tín dụng đối với chúng. Nếu phần lớn người tiêu dùng hoặc khách hàng đều có khả năng trả nợ nhưng đã trả chậm, thì bạn có thể giải quyết được vấn đề này bằng cách áp dụng một chính sách thu nợ chặt chẽ hơn. Nếu các khách hàng của công ty có tình hình tài chính không ổn định thì bạn nên tìm ngay phương án mua một công ty khác. Đội ngũ nhân viên Những nhân viên chủ chốt là tài sản quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp. Bạn cần xác định xem đội ngũ nhân viên có tầm quan trọng như thế nào đối với sự thành công của doanh nghiệp. Bạn cũng cần xem xét các thói quen làm việc của họ để biết liệu đây có phải là những người bạn có thể làm việc cùng hay không. Những nhân viên chủ chốt này đã làm việc cho công ty được bao lâu? Liệu họ có tiếp tục ở lại làm việc cho công ty sau khi có sự thay đổi chủ sở hữu hay không? Bạn sẽ phải có hình thức khuyến khích nào để giữ họ ở lại? Những nhân viên chủ chốt nào có thể dễ dàng thay thế? Quan hệ của họ với các khách hàng như thế nào, và các khách hàng đó liệu có đi theo những nhân viên này nếu họ ra đi không? Đồng thời, bạn còn nên xem xét vai trò của người chủ sở hữu hiện thời trong công ty. Liệu đây có phải là vai trò bạn muốn đảm trách hay không? Có nhân viên hiện thời nào có thể đảm đương những trách nhiệm ấy khi cần không? Khách hàng Đây là tài sản quan trọng nhất của công ty mà bạn mua được . Phải bảo đảm là các khách hàng cũng bền vững như những tài sản hữu hình khác mà bạn sẽ mua được. Liệu các khách hàng này có mối quan hệ đặc biệt với người chủ hiện thời của công ty không (bạn lâu năm hay họ hàng)? Họ đã là khách hang của công ty được bao lâu và họ đóng góp bao nhiêu phần trăm lợi nhuận của công ty? Họ sẽ ra đi hay ở lại khi công ty chuyển sang chủ sở hữu mới? Người chủ hay người quản lý công ty hiện thời có vẻ có quan hệ tốt với các khách hàng hay không? Công ty có chính sách bằng văn bản nào quy định việc giải quyết các khiếu nại, trả lại hàng đã mua, tranh chấp, v...v của khách hàng hay không? 281 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Người chủ cũ của công ty đã từng hỗ trợ cho cộng đồng hay ngành kinh doanh đó chưa? Địa điểm kinh doanh Điều này đặc biệt quan trọng nếu như bạn sẽ mua một công ty bán lẻ. Địa điểm kinh doanh có tầm quan trọng như thế nào đối với sự thành công của công ty? Địa điểm của công ty bạn định mua tốt như thế nào? Ở đó có đủ chỗ đỗ xe để tạo thuận tiện cho khách hàng đến với công ty không? Công ty phụ thuộc như thế nào vào việc bán hàng cho các khách hàng trong khu vực? Triển vọng kinh doanh trong tương lai ở khu vực này ra sao? Liệu nơi này có đang trong quá trình thay đổi nhanh chóng từ khu chung cư mới sang toà nhà văn phòng hay không? Địa điểm kinh doanh này liệu có trở nên cuốn hút hơn hay ít cuốn hút hơn do có những thay đổi ở khu vực lân cận hay không? Tình trạng cơ sở vật chất Môi trường hoạt động của một công ty có thể cho bạn biết rất nhiều về công ty đó. Hãy dành đôi chút thời gian để thăm địa điểm kinh doanh của công ty. Nơi này đối với bạn trông thế nào? Bạn có ấn tượng tốt ngay từ đầu khi bạn bước vào không? Địa điểm này được bảo dưỡng tốt như thế nào? Có cần phải tiến hành việc sửa chữa lớn nào không - ví dụ như mái nhà dột, sơn phai màu, biển hiệu nghèo nàn không? Nơi này có được sắp xếp hợp lý từ trong ra ngoài và ở phần kho hàng không? Các đối thủ cạnh tranh Khi bạn định mua một doanh nghiệp, bạn cần hiểu rõ môi trường cạnh tranh của nó. Hãy chú ý đến các xu hướng của ngành kinh doanh đó, và các xu hướng này có thể ảnh hưởng công ty bạn đang xem xét như thế nào. Ngành kinh doanh này có khả năng cạnh tranh ra sao? Các đối thủ cạnh tranh của bạn là ai và những chiến thuật của họ là gì? Trong việc kinh doanh này có thường xảy ra các cuộc chiến về giá cả không? Thời gian gần đây môi trường cạnh tranh đã thay đổi như thế nào? Có đối thủ cạnh tranh nào đã phải bỏ cuộc không? Lý do tại sao? Bạn có thể tìm được những thông tin này bằng cách liên hệ với một hiệp hội của ngành kinh doanh đó hay đọc các ấn phẩm về ngành này. Đăng ký kinh doanh, các giấy phép và việc phân chia khu vực kinh doanh 282 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Hãy chắc chắn là các giấy phép kinh doanh chính và các văn bản pháp lý khác có thể được chuyển giao lại cho bạn một cách dễ dàng. Hãy tìm hiểu xem quá trình chuyển giao sẽ như thế nào, và phí tổn là bao nhiêu, bằng cách liên hệ với các nhà chức trách địa phương có thẩm quyền. Nếu một công ty là một công ty cổ phần thì nó được đăng ký kinh doanh theo quy chế nào? Có phải công ty đang hoạt động với tư cách là một tập đoàn nước ngoài hay không? Hình ảnh công ty Cách thức mà một công ty được công chúng biết đến có thể là một tài sản đáng kể hoặc một khoản nợ phải trả mà không thể đánh giá được trên bản quyết toán. Có rất nhiều yếu tố vô hình mà bạn cần xem xét khi đánh giá một công ty - mọi thứ kể từ cách thức công ty phục vụ khách hàng cho đến cách thức nhân viên công ty trả lời điện thoại và việc nó có hỗ trợ cộng đồng hay ngành kinh doanh đó không. Yếu tố này thường được gọi là "thiện chí". Bạn hãy nói chuyện với các khách hàng, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, ngân hàng và những chủ sở hữu các doanh nghiệp khác trong khu vực để hiểu thêm về danh tiếng của công ty. Bạn nên nhớ là sẽ rất khó để thay đổi một quan điểm tiêu cực 2. Vấn đề tài chính trong việc thực hiện phá sản doanh nghiệp 2.1.Khái niệm phá sản doanh nghiệp Theo điều 2 luật phá sản quy định: " Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn". Để xem xét một doanh nghiệp có lâm vào tình trạng phá sản hay không phải căn cứ vào 2 điều kiện: - Mất khả năng thanh toán nợ đến hạn - Hiện tượng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn không còn là hiện tượng nhất thời mà rất trầm trọng thuộc về bản chất và vô phương cứu chữa. 2.2.Những giải pháp tài chính trong việc tổ chức lại doanh nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng công tác định giá M&A Một là, ổn định vĩ mô nền kinh tế, kiềm chế lạm phát. Các ước tính trong định giá phụ thuộc rất nhiều vào các chỉ số kinh tế vĩ mô, do đó ổn định kinh tế, kiềm chế lạm phát, điều hành có hiệu quả chính sách lãi suất sẽ giúp việc giả định các yếu tố đầu vào trong dữ liệu định giá đáng tin cậy hơn, giảm bớt các thiên kiến chủ quan trong quá trình định giá. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán phát 283 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp triển ổn định cũng là nơi cung cấp thông tin chất lượng, giúp nâng cao chất lượng công tác định giá. Hai là, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động định giá. Hiện nay, các chế tài cho hoạt động định giá nói riêng và hoạt động M&A nói chung vẫn chưa có một hành lang pháp lý hoàn thiện. Các quy định nằm rải rác trong các luật, nghị định như Luật Chứng khoán, Luật Đầu tư, Nghị định 187/2004/ NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định 109/2007/NĐ-CP về chuyển DN 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, Thông tư 146/TT- BTC hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã Tuy nhiên, các quy định này còn nhiều bất cập và mới chỉ xác lập về mặt hình thức chung cho công tác định giá, còn gây nhiều khó khăn cho việc thực hiện trên thực tế. Do đó, để công tác định giá công ty trong hoạt động M&A ở Việt Nam có hiệu quả, cần xây dựng hành lang pháp lý hoàn thiện giúp các tổ chức định giá nâng cao chất lượng công tác định giá nói chung và định giá trong hoạt động M&A nói riêng. Ba là, xây dựng cơ chế giám sát, kiểm tra chất lượng hoạt động định giá. Việc xây dựng cơ chế giám sát, kiểm tra chất lượng hoạt động định giá sẽ giúp nâng cao hiệu quả cũng như tăng tính chính xác trong kết quả định giá, hạn chế những thiên kiến được áp đặt vào quy trình định giá như một cách thiết lập giá cả trước rồi sau đó giá trị mới được xác định. Trên cơ sở xây dựng các tiêu chí giám sát, các cơ quan giám sát thu thập thông tin về chất lượng định giá qua các báo cáo định giá, đủ năng lực để phát hiện và xử phạt hành vi vi phạm tiêu chuẩn định giá. Bốn là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác định giá. Việc nâng cao năng lực phân tích, định giá tài sản cũng như đạo đức nghề nghiệp là vấn đề cần quan tâm hiện nay. Vì vậy, cần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực định giá, đề cao đạo đức nghề nghiệp, khuyến khích học hỏi tiếp thu các kinh nghiệm trong công tác định giá từ các tổ chức định giá nước ngoài từ mô hình ứng dụng, điều chỉnh các dữ liệu cũng như lựa chọn mô hình cho phù hợp thực tế của Việt Nam hiện nay. . 284 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp TÀI LIỆU CẦN THAM KHẢO: - Học viện tài chính - Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính, 1999 - Bộ Tài Chính - Giáo trình tài chính doanh nghiệp (Dùng trong các trường có đào tạo bậc trung học kinh tế, kế toán, tài chính) - Nhà xuất bản Tài chính, 2000. - Trường Đại học kinh tế quốc dân - Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống kê, 2005. - Học viện tài chính - Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính, 2005. - Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm kế toán tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính, 2005. - Học viện tài chính - Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính, 2007. - Các luật thuế và văn bản hướng dẫn thực hiện - Các qui định về chế độ tài chính ở các doanh nghiệp - Thông tin trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí nghiên cứu tài chính, Thời báo kinh tế, Thời báo tài chính - Thông tin trên mạng internet: Các trang web:www.vietnam.gov.vn : Chính Phủ Việt Nam; www.mof.gov.vn: Bộ Tài Chính.
File đính kèm:
giao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep.pdf